Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy địa lí địa phương...

Tài liệu Skkn tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy địa lí địa phương

.DOC
28
31
146

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục: Mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống - rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục KNS, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực,... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Địa lí là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự nhiên và xã hội. Vì vậy, việc giáo dục KNS trong môn Địa lí là hết sức cần thiết, nhằm giúp HS có những kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội mang lại. Nội dung môn Đia lí cung cấp cho HS một số vấn đề của thế giới đương đại, cả những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực; một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Viêt Nam, thông qua những nội dung này có thể giáo dục cho các em một số KNS như kĩ năng ứng phó và tự bảo vệ trước những thiên tai, những hiễm họa trong xã hội có nguy cơ ảnh hưởng tới cuộc sống lành mạnh và an toàn của các em; đồng thời cũng hình thành ở các em kĩ năng cảm thông, chia sẻ với những con người sống MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 1 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** ở mọi nơi trên đất nước ta nói riêng cũng như trên thế giới nói chung gặp những khó khăn, bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống bởi những thảm họa tự nhiên, những cuộc xung đột giữa các quốc gia; kĩ năng tư duy khi phân tích, so sánh, phán đoán; tìm kiếm và xử lí các thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lí… Dạy học địa lý địa phương là một nội dung trong chương trình môn địa lí. Sau khi học xong những kiến thức cơ bản về tự nhiên, dân cư – kinh tế của cả nước nói chung, học sinh sẽ thực hành vận dụng kiến thức để tìm hiểu về địa lí của một địa phương, một đơn vị nhỏ hơn. Tuy nhiên, các tài liệu cần thiết, cụ thể về địa lí của một địa phương hiện nay vẫn còn rất ít. Để dạy và học được phần này cả giáo viên và học sinh cần phải tích cực tìm hiểu, phân tích tư liệu và khảo sát thực tế. Nội dung tìm hiểu Địa lí đia phương trong chương trình Địa lí, tạo điều kiện cho HS tiếp cận với một số vấn đề cụ thể của địa phương, từ đó hình thành cho các em khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thức tế cuộc sống của các em, định hướng cho quá trình phát triển nhâ ân thức và hành đô ng của học sinh. â Vì vậy, khi dạy học địa lí nói chung và kiến thức địa lí địa phương nói riêng giáo viên có nhiều cơ hô âi để kết hợp các kĩ năng sống cần thiết để giáo dục học sinh, phù hợp với yêu cầu để có hiệu quả cao nhất. Viê âc sử dụng phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề,... tạo điều kiê ân thuâ n lợi cho viê âc hình thành các kĩ â năng giao tiếp, làm chủ bản thân, kĩ năng giải quyết vấn đề,... của học sinh. Từ đó tôi lựa chọn sáng kiến “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy địa lí địa phương”. II. Mô tả giải pháp kĩ thuật II.1. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến II.1.1. Mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến II.1.1.a. Mục đích Trong môn Địa lí với đặc điểm về nội dung và PPDH đặc trưng sẽ góp phần vào việc giáo dục các KNS, tập trung vào các kĩ năng nòng cốt với giáo dục phổ thông Việt Nam như: - Tự nhận thức: Thể hiện sự tự tin khi được trình bày ý tưởng của cá nhân trước bạn bè, thầy cô; có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao… Xác định giá trị bản thân thể hiện ở thái độ đồng tình hay phản đối trước những hành động, hành vi tiêu cực như hành động phá hoại môi trường,… MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 2 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** - Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình trao đổi nội dung bài học trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp; Trình bày suy nghĩ, ý tưởng của cá nhânhoặc của nhóm trong quá trình làm việc cá nhân/ nhóm để tìm hiểu về những vấn đề GV gợi ý, nhằm đi đến nội dung cần tiếp thu của bài học. Biết cách ứng xử, giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, tạo sự thân thiên và để công việc đạt được hiệu quả. Hợp tác với bạn bè trong giải quyết nhiệm vụ GV giao. Thể hiện sự cảm thông với con người trước những thảm họa do thiên nhiên hoặc những cuộc xung đột gây ra. - Tư duy: Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc nhóm, HS có điều kiện suy ngẫm, hồi tưởng những kiến thức, kĩ năng địa lí đã tiếp nhận trước đó để giải quyết nhiệm vụ được đặt ra, ví dục sử dụng kiến thức về các nhân tố hình thành khí hậu để giải thích đặc điểm khí hậu Việt Nam. Nội dung và phương pháp dạy học địa lí có điều kiện để phát triển kĩ năng tư duy phê phán khi tiếp cận những hiện tượng tác động tiêu cực đến môi trường, tư duy kinh tế khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế, tư duy không gian khi làm việc với bản đồ… Trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm, HS luôn phải tìm kiếm và xử lí thông tin từ SGK, từ các nguồn tư liệu khác nhau để có được tri thức cần thiết gắn với nội dung bai học địa lí. Vận dụng các kĩ năng phân tích, so sánh, đối chiếu các hiện tượng, sự vật địa lí giúp HS hiểu sâu vấn đề và có thể đưa tới những ý kiến sáng tạo khi đề xuất biện pháp giải quyết tình huống của thực tiễn… - Giải quyết vấn đề: Trong nhiều bài học Địa lí, HS có nhiệm vụ phân tích khó khăn và thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, xã hội, điều đó sẽ giúp cho các em có được kĩ năng phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Những kĩ năng này giúp các em lựa chọn cách giải quyết một số vấn đề của thực tiễn và từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn. - Làm chủ bản thân: Hoạt động nhóm hoặc thực hiện những bài tập nhỏ trong các tiết học Địa lí theo yêu cầu và nhiệm vụ mà GV giao sẽ tạo điều kiện cho HS rèn kĩ năng đặt mục tiêu cho từng hoạt động, ví dụ phân tích lược đồ để nhận xét sự phân bố của một số đối tượng địa lí. Tham gia hoạt động nhóm, mỗi HS nhận nhiệm vụ theo sự phân công và việc hoàn thành nhiệm vụ sẽ luyện tập cho các em khả năng chịu trách nhiệm (đảm nhận trách nhiệm) với công việc được giao. Biết cân nhắc công việc và tính toán thời gian để hoàn tất nhiệm vụ, qua đó các MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 3 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** em có được kĩ năng lập kế hoạch và quản lí thời gian. Làm việc hợp tác trong nhóm, HS sẽ trao đổi, tranh luận,…với nhau, trong bối cảnh đó HS phải biết kiểm soát cảm xúc, giữ bình tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, tránh gây mâu thuẫn. Vận dụng cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào giảng dạy phần địa lí địa phương trong chương trình môn địa lí lớp 9 từ đó phát huy được nhâ n thức đúng đắn của học sinh đối với viê âc học tâ âp và cuô âc sống. Làm â cho công việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh không còn gò bó trong việc giáo viên truyền thụ kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu, mà học sinh sẽ chủ động nắm bắt kiến thức, từ đó có hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn. II.1.1.b. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, sáng kiến tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Xác định các nội dung lí luận cũng như các bước cơ bản để thực hiện một tiết học có kết hợp giáo dục KNS. - Tổ chức cho học sinh học tâ âp theo nội dung chính của của bài học là tìm hiểu các vấn đề về địa lí của địa phương mà cụ thể là địa lí của tỉnh Nam Định. II.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong chương trình địa lí 9 II.1.2.a. Cơ sở lí luận * Khái quát chung về kĩ năng sống Thuật ngữ kĩ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục – Đào tạo và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường, … Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống - mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 4 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** HS đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013. Thực tế cho thấy có nhiều quan niệm khác nhau về KNS :  Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày  Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.  Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…; Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,… Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện được ngay các kĩ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan niệm của UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Còn quan niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kĩ năng không hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mối tương tác mật thiết và có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ năng mà một người có được một phần lớn cũng nhờ có được kiến thức (ví dụ: muốn có kĩ năng thương lượng phải biết nội dung thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kĩ MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 5 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** năng (Ví dụ, thái độ kỳ thị khó làm cho một người thực hiện tốt kĩ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác). Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.  Có nhiều tên gọi khác nhau của KNS, ví dụ: kĩ năng tâm lý xã hội (Social Emotional Skills), kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, Learning and Thinking Skills)  Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ: - Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm; - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc,… - Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết,…  KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.  KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: a. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin, ... b. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,... MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 6 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** c. Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,... II.1.2.b. Cơ sở thực tiễn Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: - Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. - Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động … Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,... chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,... Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giupa các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở bắt đầu từ 11 - 12 tuổi đến 14 – 15 tuổi. Đây là giai đoạn phát triển rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người cả về mặt tâm lí và sinh lí. Nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng tên gọi khác nhau như thời kì quá độ, tuổi khó bảo, tuổi khủng hoảng,… Đối với học sinh lớp 9 các em đa phần đang bước vào tuổi dạy thì, đây là MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 7 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** lứa tuổi có nhiều thay đổi, cần có sự quan tâm của mọi người xung quanh. Khả năng tiếp thu các nguồn kiến thức đa dạng với khối lượng tương đối lớn, cũng như khả năng tư duy của các em sẽ tốt hơn trước. Học sinh cũng bắt đầu có ý thức về tương lai và trách nhiệm của bản thân với gia đình, xã hội, định hình về hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình. Việc học tập trong trường trung học cơ sở là một bước quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở các lớp dưới trẻ học về các hiện tượng, sự kiện, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự vật và hiện tượng đó. Ở trường trung học cơ sở việc học tập của các em phức tạp hơn, chuyển sang nghiên cứu có hệ thống của các khoa học, các em học tập có phân môn, mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc, điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. Như vậy, có thể nói rằng, về mặt tâm sinh lí, học sinh lớp 9 trung học cơ sở có tương đối đủ điều kiện cần thiết để nhâ n biết được các vấn đề xảy ra trong â cuô âc sống từ đó có những hướng giải quyết tích cực với định hướng của gia đình, nhà trường và xã hô âi. Thái độ học tập của học sinh cũng tăng lên rõ rệt, thái độ với môn học của học sinh không còn phụ thuộc nhiều vào điểm số mà thay vào đó là nội dung môn học, sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối, thái độ đối với môn học đã có sự phân hóa “hay” hay “không hay”. Nội dung học tập của học sinh đã được mở rộng, nhiều học sinh đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết có thể khiến hứng thú của học sinh bị phân tán và không bền vững, hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc. Giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể của mỗi em để kịp thời động viên, hướng dẫn, khắc phục những khó khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất. Mặt khác cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải xúc tích về nội dung, gắn với cuộc sống của các em,làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học, phải gợi cảm gây cho học sinh hứng thú học tập và phải trình bày tài liệu gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó, giúp đỡ học sinh có cách học, có phương pháp học tập phù hợp. Chương trình sách giáo khoa lớp 9 được biên soạn theo tinh thần đổi mới, vừa cung cấp các tư liệu để giáo viên có thể chọn lọc, hướng dẫn học sinh học tập, đồng thời cũng là nguồn tri thức rất quan trọng giúp các em có thể tự tìm tòi, khám phá và lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng bộ môn. Đặc biệt, cuối chương trình, học sinh được bắt đầu làm quen với việc MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 8 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** nghiên cứu một số vấn đề địa lí của địa phương. Đây là nội dung kiến thức mới, chưa có nhiều tư liệu chi tiết nghiên cứu về địa lí cụ thể của một tỉnh (thành phố) nào. Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa đưa ra chỉ là cơ sở dàn ý chính khi tìm hiểu địa lí của bất kì một tỉnh (thành phố) nào. Nội dung này được đưa vào cuối chương trình khi học sinh đã được học về địa lí tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung, trên cơ sở đó học sinh có thể tìm hiểu địa lí của bất kì địa phương (tỉnh/ thành phố) nào trên phạm vi nước ta. Tiến hành giảng dạy theo phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp thuyết trình, phương pháp trình bày,… trong đó giáo viên truyền tải kiến thức tới học sinh, giáo viên giữ vai trò trung tâm của quá trình dạy và học, học sinh chỉ thụ động tiếp thu các kiến thức mà giáo viên cung cấp, quá trình dạy học của giáo viên và quá trình học tập của học sinh không đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong hoàn cảnh tài liệu học tập và giảng dạy nội dung này không nhiều, có khi chỉ có giáo viên có tài liệu chuyên ngành liên quan còn học sinh khi học không có bất kì tài liệu nào trong tay. Điều này gây khó khăn rất lớn cho học sinh trong quá tình theo dõi kiến thức giáo viên truyền đạt và nắm bắt được nội dung cần thiết phải ghi nhớ. Khi học sinh thụ động tiếp thu kiến thức trong hoàn cảnh đó thái độ học tập của học sinh cũng như kết quả học tập sẽ không đạt chất lượng cao, các kĩ năng cần thiết học sinh không được rèn luyê n. Khi â tiến hành giảng dạy thử nghiệm theo phương pháp dạy học truyền thống trong nội dung này tôi đã tổng hợp được kết quả đánh giá về thái độ cũng như kết quả học tập của học sinh theo bảng sau: Bảng: Tổng hợp kết quả đánh giá thái độ của học sinh đối với tiết học khi tiến hành học theo phương pháp truyền thống Thái độ của HS Hứng thú học tập Bình thường Không chú ý Lớp 9A1 (42 học sinh) 0 20 22 Lớp 9A2 (37 học sinh) 0 18 19 Từ những vấn đề trên để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất, tạo được hứng thú, say mê học tập cho học sinh nên khi tiến hành giảng dạy nội dung địa lí địa phương này tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực để khắc phục những khó khăn trên. Học sinh và giáo viên đều phải chủ động tìm hiểu các kiến thức trong cuô âc sống để phục vụ cho nội dung bài học vì trong sách giáo khoa không có các kiến thức cụ thể, chi tiết cho nội dung này. Học sinh sẽ có thêm nhiều điều kiện tiếp xúc với kiến thức mới, chủ động nắm bắt tri thức, làm chủ tri MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 9 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** thức, rèn luyê ân những KNS cần thiết cho các em trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới, tạo hứng thú và kết quả học tập tốt nhất cho học sinh. II.2. Mô tả giải pháp kĩ thuật sau khi có sáng kiến II.2.1. Tích hợp KNS trong giảng dạy địa lý địa phương trong môn Địa lí lớp 9 – THCS Địa lí địa phương hay địa lí tỉnh (thành phố) là nội dung lớn cuối cùng được giảng dạy trong môn địa lí của lớp 9 sau khi học sinh đã được tìm hiểu về địa lí chung của Việt Nam. Khi học nội dung này học sinh sẽ được rèn luyện rất nhiều kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học và kết hợp với hiểu biết của của bản thân để tìm hiểu, giải quyết vấn đề. Trong chương trình lớp 9, học sinh sẽ có 3 tiết để tìm hiểu về địa lí địa phương với nội dung tương ứng với ba bài: bài 41, bài 42, bài 43 trong sách giáo khoa. Ba bài này tương ứng với ba mảng nội dung lớn khi chúng ta muốn tìm hiểu địa lí của một khu vực hay một nơi nào đó, tương ứng các nội dung là: vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên, dân cư – lao động, sự phát triển kinh tế của địa phương. Lồng ghép trong các nội dung trên là những vấn đề về bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững cũng như phương hướng phát triển trong tương lai của địa phương đó như thế nào. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy nội dung này vai trò của người học sinh sẽ là trọng tâm, các em sẽ phải chủ động tìm hiểu các kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau dựa trên cơ sở các ý đã được đưa ra, sau khi tìm tài liệu xong là quá trình tổng hợp phân tích, lựa chọn các tài liệu cho phù hợp với nội dung. Cuối cùng là quá trình tổng kết, trình bày kết quả đã đạt được. Giáo viên trong quá trình này chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng giúp cho học sinh đi đúng hướng, đưa ra những tài liệu chính thống có thể khai thác để học sinh tìm hiểu, tổng hợp kiến thức. Trong quá trình học sinh thực hiện đề tài nếu có khó khăn trong việc tìm các số liệu thống kê giáo viên có thể đưa ra một số bảng số liệu cần thiết để học sinh khai thác các kiến thức cần thiết. Cuối cùng khi kết thúc nô i dung này học sinh được hình thành, rèn luyê n â â mô ât số kĩ năng sống cơ bản phù hợp với lứa tuổi của các em như kĩ năng hợp tác làm viê âc theo nhóm, kĩ năng quan sát, phân tích tìm hiểu vấn đề, kĩ năng tổng hợp, kĩ năng giao tiếp trình bày,...bên cạnh đó cũng có định hướng đúng đắn trong quá trình hình thành các kĩ năng sống cần thiết sau này cho học sinh. Các bước thực hiêên của môêt tiết học kết hợp giáo dục KNS cho học sinh: MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 10 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Các bước Mục đích Mô tả quá trình Vai trò của GV và HS/ thực hiện Gợi ý một số KTDH 1. Khám - Kích thích học - GV (cùng với HS) - GV đóng vai trò lập phá sinh tự tìm hiểu thiết kế hoạt động kế hoạch, khởi động, xem các em đã (có tính chất trải đặt câu hỏi, nêu vấn đề, biết gì về những nghiệm) ghi chép…. khái niệm, kỹ - GV (cùng với HS) - HS cần chia sẻ, trao năng, kiến đặt các câu hỏi đổi, phản hồi, xử lý thức….sẽ được nhằm gợi lại những thông tin, ghi chép… học hiểu biết đã có liên - Một số kỹ thuật dạy - Giúp GV đánh quan đến bài học học chính: Động não, giá/xác định thực mới Phân loại/Xác định trạng (kiến thức, - GV giúp HS xử chùm vấn đề, Thảo kỹ năng…) của lý/phân tích các hiểu luận, Chơi trò chơi HS trước khi biết hoặc trải tương tác, đặt câu hỏi, giới thiệu vấn đề nghiệm của học …. mới. sinh, tổ chức và phân loại chúng 2. Kết nối Giới thiệu thông - GV giới thiệu mục - GV nên đóng vai trò tin, kiến thức và tiêu bài học và kết của người hướng dẫn kỹ năng mới nối chúng với các (facilitator); HS là thông qua việc vấn đề đã chia sẻ ở người phản hồi, trình tạo “cầu nối” bước 1 bày quan điểm/ý kiến, liên kết giữa cái - GV giới thiệu kiến đặt câu hỏi/trả lời “đã biết” và thức và kỹ năng mới - Một số kỹ thuật dạy “chưa biết”. Cầu - Kiểm tra xem kiến học: Chia nhóm thảo nối này sẽ kết thức và kỹ năng mới luận, người học trình nối kinh nghiệm đã được cung cấp bày, khách mời, đóng hiện có của học toàn diện và chính vai, sử dụng phương sinh với bài học xác chưa tiện dạy học đa chức mới - Nêu ví dụ khi cần năng (chiếu phim, thiết. băng, đài, đĩa… ) 3. Thực - Tạo cơ hội cho - GV thiết kế/chuẩn - GV nên đóng vai trò hành/Luyện người học thực bị hoạt động mà của người hướng dẫn MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 11 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Các bước Mục đích Mô tả quá trình Vai trò của GV và HS/ thực hiện Gợi ý một số KTDH tập hành vận dụng theo đó yêu cầu HS (facilitator), người hỗ kiến thức và kỹ phải sử dụng kiến trợ năng mới vào thức và kỹ năng - Học sinh đóng vai trò một bối mới. người thực hiện, người cảnh/hoàn - HS làm việc theo khám phá. cảnh/điều kiện nhóm, cặp hoặc cá - Một số kỹ thuật dạy có ý nghĩa nhân để hoàn thành học: Đóng kịch ngắn, - Định hướng để nhiệm vụ viết luận, mô phỏng, học sinh thực - GV giám sát tất cả hỏi-đáp, trò chơi, thảo hành đúng cách mọi hoạt động và luận nhóm/tranh luận… - Điều chỉnh điều chỉnh khi cần những hiểu biết thiết và kỹ năng còn - GV khuyến khích sai lệch học sinh thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được 4.Vận dụng - Tạo cơ hội cho - GV (cùng với HS) - GV đóng vai trò học sinh tích lập kế hoạch các người hướng dẫn và hợp, mở rộng và hoạt động đối với người đánh giá. vận dụng kiến nhiều môn học/lĩnh - HS đóng vai trò người thức và kỹ năng vực học tập đòi hỏi lập kế hoạch, người có được vào các HS vận dụng kiến sáng tạo, thành viên tình huống/bối thức và kỹ năng nhóm, người giải quyết cảnh MỚI. mới. vấn đề, người trình bày - HS làm việc theo và người đánh giá. nhóm, cặp và cá - Một số kỹ thuật dạy nhân để hoàn thành học: Dạy học hợp tác, nhiệm vụ. làm việc nhóm, trình - GV và HS cùng bày cá nhân, dạy học tham gia hỏi và trả dự án…. lời trong suốt quá MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 12 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Các bước Mục đích Mô tả quá trình Vai trò của GV và HS/ thực hiện Gợi ý một số KTDH trình tổ chức hoạt động. - GV có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh tại bước này. II.2.2. Thiết kế và tổ chức một tiết học cụ thể tìm hiểu về địa lí tỉnh Nam Định Tiết 48 - Bài 42: ĐỊA LÍ TỈNH NAM ĐỊNH (tiếp theo) Chủ đề: ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG Lớp 9 I. MỤC TIÊU: Sau bài học HS cần: 1.1. Kiến thức - Nắm được đặc điểm các ngành kinh tế của tỉnh, vấn đề tài nguyên, môi trường 1.2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng tìm hiểu, thu thập, đánh giá kiến thức địa lí qua quá trình tìm hiểu thực tế địa lí 1.3. Về phẩm chất và năng lực - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, có ý thức xây dựng kinh tế địa phương - Năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sáng tạo, tự quản lí, sử dụng CNTT. - Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình ảnh II. CÁC KNS CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI - Thu thâ âp, xử lí thông tin, phân tích - Đảm nhâ ân trách nhiê âm - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, lắng nghe, phản hồi tích cực, hợp tác và làm viê âc theo nhóm - Thể hiê ân sự tự tin III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUÂÂT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THÊ SỬ DỤNG MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 13 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Suy nghĩ – că p đôi – chia sẻ, đô ng não nhóm, thảo luâ n nhóm, HS làm â â â viê âc cá nhân, ... IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 2.1. Chuẩn bị của GV - Bản đồ kinh tế tỉnh Nam Định - Một số tranh ảnh về sự phát triển kinh tế của địa phương 2.2. Chuẩn bị của HS Sưu tầm các thông tin, tranh ảnh, bài báo về tình hình phát triển kinh tế của địa phương III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 3.1. Ổn định tổ chức 3.2. Kiểm tra bài cũ 3.3. Tiến trình dạy học a, Khám phá GV đưa mô ât số hình ảnh, số liê âu về tự nhiên tài nguyên thiên nhiên, dân cư của tỉnh Nam Định yêu cầu HS xác định ngành kinh tế có thể phát triển dựa vào tài nguyên đó. GV nhâ n xét, hướng dẫn học sinh vào bài mới. â b, Giới thiệu mục tiêu, cấu trúc bài học c, Tổ chức hoạt động, kết nối Do kiến thức về địa lí địa phương trong sách giáo khoa hầu như không có gì nên để có tiết học hiê âu quả nhất trong phần này giáo viên định hướng để học sinh tìm hiểu, thu thâ p các kiến thức từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Thời â gian tìm hiểu ở nhà trước 1 tuần, trước khi đến tiết học này. Trong giờ học này học sinh chủ yếu trình bày kết quả mình đã thu thâ âp được theo hê â thống kiến thức. Giáo dục KNS cho học sinh trong nô i dung địa lí địa phương được đánh â giá trong cả quá trình học sinh thu thâ p thông tin, tổng hợp kiến thức và báo cáo â kết quả. Hoạt động 1: Tìm hiểu các ngành kinh tế của địa phương (25 phút) Bước 1: Giao nhiê êm vụ, thảo luâ ên nhóm - HS xác định các ngành kinh tế của địa phương Nam Định: Nông nghiê âp, công nghiệp, dịch vụ - GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm 10 – 12 em, tìm hiểu về mô t ngành â kinh tế, nô i dung tìm hiểu theo những gợi ý trong sách giáo khoa â MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 14 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** + Nhóm 1: Tìm hiểu về ngành công nghiê âp + Nhóm 2: Tìm hiểu về ngành nông nghiệp + Nhóm 3: Tìm hiểu về ngành dịch vụ - Thời gian tìm hiểu: 1 tuần, học sinh tìm hiểu, thu thâ âp các kiến thức trước ở nhà - Học sinh thu thâ âp các kiến thức, số liê âu, tranh ảnh, các bài báo, video,... về sự phát triển của ngành kinh tế - Sau đó cả nhóm tổng hợp kiến thức, tài liê âu đã thu thâ p được thành 1 bài â trình chiếu khoảng 5 – 7 slide - Kết quả tìm hiểu được trình bày trong tiết học về tìm hiểu các ngành kinh tế của tỉnh Nam Định. Bước 2: Học sinh chia nhóm tiến hành tìm hiểu ở nhà Bước 3: Báo cáo kết quả * Nhóm 1: Ngành công nghiêp ê - Vị trí: công nghiệp có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh - Cơ cấu công nghiệp: ngày càng đa dạng, các ngành CN thế mạnh: dệt may, chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí điện tử, các ngành sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ, ngành nghề truyền thống - Các ngành CN truyền thống tập trung TP. Nam Định với 2 ngành chủ chốt là dệt may và chế biến thực phẩm - Các huyện ven biển phát triển CN chế biến thủy sản, sản xuất muối, vật liệu xây dựng - Mô ât số hình ảnh, bài viết tiêu biểu: Mô êt góc khu công nghiêp Hòa Xá, thành phố Nam Định ê MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 15 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Công ty TNHH Youngone Nam Định chuyên sản xuất các sản phẩm may mă êc Nhà máy sản xuất bia Na Đa tại Thành phố Nam Định * Nhóm 2: Ngành nông nghiêp ê - Vị trí: là ngành kinh tế quan trọng nhất, là trọng điểm lương thực miền Bắc MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 16 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** - Cơ cấu: + Ngành trồng trọt: giữ vai trò chủ chốt, quan trọng nhất là sản xuất lương thực mà cây lúa giữ vai trò chủ chốt (chiếm 88% diện tích cây trồng, sản lượng đạt 1001,5 nghìn tấn, bình quân lương thực đạt 500kg/người/năm) Lúa trồng rộng khắp các địa phương trong tỉnh. Chiếm 91,5% diện tích và 96,4% sản lượng cơ cấu cây lương thực. Ngoài ra còn cây hoa màu: ngô, khoai, sắn; cây công nghiệp: đay, mía, lạc, cói… + Ngành chăn nuôi: chủ yếu nuôi lợn và gia cầm, ngoài ra có bò, trâu. Phát triển chậm, tỉ trọng thấp + Ngành thủy sản; phát triển khá nhanh cả về đánh bắt và nuôi trồng. Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản ngày càng tăng. Thủy sản đông lạnh là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh. Phát triển chủ yếu ở các huyện ven biển: Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng + Ngành lâm nghiệp: đang chú trọng phát triển trồng rừng ngập mặn ven biển, rừng phòng hộ - Phương hướng phát triển nông nghiệp: kết hợp trồng lúa với chăn nuôi lợn và gia cầm, phát triển và hiện đại hóa nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản. Chú trọng nâng cao giá trị mặt hàng xuất khẩu - Mô ât số sản phẩm nông nghiê âp tiêu biểu của địa phương: * Nhóm 3: Ngành dịch vụ - Vị trí: chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH đặc biệt ở nông thôn - GTVT: các loại hình giao thông khá phong phú: đường biển, sông, sắt, bộ MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 17 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** + Đường bộ 5460km, khoảng 50% đường nhựa tốt, tuyến quan trọng QL 10, 21, 55, 38 + Đường sắt: 45 km (bắc - nam) + Đường thủy: gồm đường sông và đường biển với 3 cảng chính - Bưu chính viễn thông: phát triển khá nhanh trong phạm vi toàn tỉnh - Thương mại: những năm gần đây được mở rộng, hàng hóa phong phú, đa dạng. Xuất khẩu: hàng dệt may, đông lạnh, gạo; nhập khẩu: máy móc, xăng dầu, sắt thép, xi măng… - Du lịch: Có tiếm năng du lịch nhân văn, văn hóa: đền Trần, chùa Phổ Minh, Phủ Giày, chùa Cổ Lễ, chùa Keo.. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy, bãi tắm Mô êt góc hồ Vị Xuyên, Nam Định MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 18 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** Tượng đài Trần Hưng Đạo Tuyến đường 52m, Khu đô thị Thống Nhất (TP Nam Định) Hoạt động 2: Tìm hiểu thực trạng tài nguyên, môi trường của tỉnh và phương hướng phát triển kinh tế Bước 1: Thực trạng tài nguyên và môi trường - GV đă ât vấn đề: “ Em có nhận xét gì về thực trạng tài nguyên môi trường của địa phương hiện nay?” “Để khắc phục hiện trạng đó cần có biện pháp gì?” MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 19 Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015 - 2016 **************************************************************** - HS tìm hiểu trước ở nhà rồi sẽ trình bày vấn đề về môi trường hiê ân nay mà các em nhìn thấy, nghe thấy trong cuô âc sống hàng ngày, trên ti vi, báo, đài. HS dẫn chứng đưa ra các hình ảnh, video đã thu thâ âp được. “Theo báo Tin môi trường: Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường cần giải quyết. Tình trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu kinh tế cũng đang có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phương, cơ sở sản xuất chưa quan tâm tới vấn đề môi trường, chưa thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như chưa xây dựng các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung… Đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm do rác thải rắn, rác thải sinh hoạt và chất thải ở các làng nghề, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ… Nam Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phường, thị trấn (trong đó thành phố Nam Định có 25 xã, phường), theo số liệu thống kê, hiện nay lượng rác thải phát sinh trong toàn tỉnh ước tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành phố Nam Định là 220 tấn/ngày và 9 huyện còn lại là 660 tấn/ngày. Trên địa bàn thành phố Nam Định với 25 xã, phường việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt do Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên môi trường Nam Định chịu trách nhiệm với tỉ lệ thu gom khoảng 85%. Rác thải được thu gom, vận chuyển về xử lý tại Khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định (Làng Man, xã Lộc Hòa) với khối lượng khoảng 175 tấn/ngày. Đối với các xã, thị trấn thuộc 9 huyện còn lại, nhiều thôn, xóm, cụm dân cư đã thành lập các tổ thu gom rác thải, đội vệ sinh môi trường, hợp tác xã vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải đến các bãi rác tập trung với tỉ lệ thu gom đạt 74,1%. Mặc dù lượng rác thải hàng ngày được nhiều địa phương quan tâm thu gom với tỉ lệ cao, đầu tư dành cho công tác thu gom rác thải đã có nhiều chuyển biến, tuy nhiên việc xử lý hiệu quả khối lượng rác đã được thu gom còn nhiều bất cập do các nguyên nhân như địa phương chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh, công tác quy hoạch lựa chọn điểm chôn lấp rác rất khó khăn đối với một số địa phương, kinh phí hoạt động cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, một số bộ phận người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường chung, công tác vận hành bãi chôn lấp rác thải tập trung chưa đúng quy trình. Ở vùng nông thôn, lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm: rơm, rạ, các phụ phẩm nông nghiệp và chất rắn chăn nuôi rất lớn. Rơm rạ và các phụ phẩm nông nghiệp thường được người dân đốt tại khu MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất