Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn vật lí 7...

Tài liệu Skkn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn vật lí 7

.DOC
24
1343
145

Mô tả:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi :Hội đồng khoa học phòng GD-ĐT huyện Mỹ Lộc Tôi ghi tên dưới đây: S TT Họ và tên 1 Vũ Thị Hạt Ngày, tháng năm, sinh 15/08/1978 Nơi công tác THCS Mỹ Thành Chức danh Trình độ Tỷ lệ % đóng chuyên góp tạo ra môn sáng kiến Tổ Đại học 100% trưởng - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 7 trường THCS Mỹ Thành - Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: 9/2017 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng: Trong trường THCS Mỹ Thành. - Đánh giá lợi ích thu được:Nhằm góp phần hiệu quả trong phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phát huy phẩm chất tốt đẹp cho học sinh . Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật Mỹ Thành, ngày 22 tháng 10 năm 2018 Người nộp đơn Vũ Thị Hạt -1- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn vật lí trường THCS Mỹ Thành 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến ngày 20 tháng 10 năm 2018 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Hạt Năm sinh: 15/08/1978 Nơi thường trú: Số 9 – tổ 15 – Cửa Nam – TP Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học SP Toán. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0975.057.525 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Địa chỉ: xã Mỹ Thành - huyện Mỹ Lộc Điện thoại: 03503.810.783 -2- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua môn học này, khi cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì người thầy có thể tích hợp giáo dục BVMT vào từng đơn vị kiến thức hoặc từng bài giảng của mình. Để việc tích hợp giáo dục BVMT vào trong bài giảng có liên quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen với môn Vật lí chúng ta cần phải làm sao để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây dựng ý thức BVMT cho các em. Là một GV dạy bộ môn vật lí, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về BVMT cho học sinh. Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt. Chính vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” và áp dụng vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. II. Mô tả giải pháp kỹ thuật. 1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi có sáng kiến 1.1. Thuận lợi - Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đỡ của đồng nghiệp từ việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây dựng bài giảng, thường xuyên dự giờ đóng góp ý kiến, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố rất quan trọng. -3- - Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến thức với các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá nhân (Trường học kết nối.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của bộ giáo dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy. - Ngoài ra tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở và giáo dục các em về kiến thức BVMT ở mọi lúc mọi nơi. 1.2. Khó khăn - Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua những việc làm cụ thể. Là học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường các em đang còn nhỏ, nhiều lúc nhận thức về môi trường cũng còn rất hạn chế. - Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết của các em lớp 7 còn hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút, việc tiếp cận với internet chưa thường xuyên. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh còn hạn chế. - Sáng kiến “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp học, qua đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thông điệp BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về môi trường để rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường cũng như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường. 2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến 2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp: Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường. 2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường học: - Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường …. - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách. - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc. 2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở. * Nguyên tắc -4- - Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. - Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. - Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. * Phương thức giáo dục: - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic. - Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học: + Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh … + Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận phương án xử lí. + Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ chức nhân dịp tết trồng cây, ngày môi trường thế giới 5/6 … + Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề môi trường. + Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường: vệ sinh trường, lớp, làng xóm, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương. * Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp hoạt động thực tiễn. - Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. - Phương pháp học tập theo dự án. - Phương pháp nêu gương. 2.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ. -5- - Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc dự giờ, quan sát quá trình và thái độ học tập rèn luyyện của học sinh cũng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong các tiết học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để có thể tìm thấy những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục của học sinh. - Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm chứng, đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh. - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để giáo dục học sinh. Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm cho các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2.5. Nô ̣i dung nghiên cứu 2.5.1. Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường. Thực tế tại trường THCS Mỹ Thành và qua tìm hiểu các đồng nghiệp giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Mỹ Lộc nói chung, hiện tại chưa có một tài liệu cụ thể nào hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung giáo dục môi trường cần tích hợp vì vậy không có sự thống nhất về nội dung, chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường, nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng. Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của học sinh khối 7 trường THCS Mỹ Thành, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học xong Tiết 16 –Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn – Vật lí 7) với câu hỏi về kiến thức môi trường như sau: -6- Câu hỏi: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, làm phát sinh các khói bụi và gây ra rất nhiều tiếng ồn. Hiện tượng này gây ra tác hại gì đối với môi trường và con người ? Em hãy đề xuất giải pháp để hạn chế những tác hại đó? Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau: Lớp 7A 7B Tổng Tổng số học sinh 31 32 63 Kết quả Trả lời đúng SL 7 5 12 TL% 22,6 15,6 19,4 Có trả lời nhưng chưa đầy đủ SL TL% 8 25,8 8 25,0 16 25,4 Không có câu trả lời hoặc trả lời sai SL TL% 16 51,6 19 59,4 35 55,6 Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn chế, có hơn 55% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Trước thực trạng trên, trong năm học 2017 – 2018 tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7” với mục đích: - Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Vật lí lớp 7. - Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 đạt hiệu quả cao. 2.5.2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí lớp 7. 2.5.2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 7. Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung GDBVMT (kiến thức, kĩ năng có thể (vào nội dung nào tích hợp) của bài) Bài 1. Nhận biết ánh sángNguồn sáng và vật sáng Ta nhìn thấy một vật Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che cắn khi có ánh sáng nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới truyền từ vật đó vào ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để mắt ta. làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. -7- - Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp, các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối với nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan trọng Bài 5. Gương phẳng là một trong việc điều hòa khí hậu, tạo ra môi trường Ảnh của phần của mặt phẳng, trong lành. một vật phản xạ được ánh - Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật tạo bởi sáng. hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên gương tường để có cảm giác phòng rộng hơn. phẳng - Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông dễ dàng nhìn thấy về ban đêm. Bài 7. Gương cầu lồi Bài 8. Gương cầu lõm Bài 10. Nguồn âm Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi nhằm làm cho lái xe dễ dáng quan sát đường và các phương tiện khác cũng như người và súc vật đi qua. Việc làm này đã làm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng con người và các sinh vật. Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phàn xạ song song. - Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường). - Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun nước, nấu chảy kim loại. Các vật phát ra âm Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện tập đều dao động thường xuyên, tránh nói quá to, không hút thuốc lá. -8- Âm phát ra càng cao Bài 11. (càng bổng) khi tần Độ cao số dao động càng của âm lớn. Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi tần số dao động càng nhỏ. - Trước cơn bảo thường có hạ âm, hạ âm làm con người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có biểu hiện khác thường. Vì vậy, người xưa dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bảo. - Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để đuổi muỗi. Bài 14. Phản xạ âm tiếng vang Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém) Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vọng kéo dài dẽ làm âm nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu. Ô nhiễm tiếng ồn xẩy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động Bài 15. bình thường của con Chống ô người. nhiễm tiếng ồn Tác hại của tiếng ồn: - Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị lực. - Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. Để tránh chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm theo hướng khác. Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: - Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giàm thiểu tiếng ồn. - Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm, để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. - Đề ra nguyên tắc: Lặp bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. -9- - Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông đã cũ hoặc lạc hậu. - Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại…. Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bào vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm thiếng ồn. Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: bước nhẹ lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học…. - Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây Bài 17. Có thể làm nhiễm với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc Sự nhiễm điện vật bằng cách sống con người. điện do cọ cọ xát. + Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng xát hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển. + Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….) - Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. Bài 21 hai loại điện tích Hai loại dương và điện tích điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đầy nhau, khác loại thì hút nhau. Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân. - 10 - Bài 22. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện Bài 23. Tác dụng Từ tác dụng hóa học và tác dụng sinh lí của dòng điện. Dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên đến nhiệt độ cao thì phát sáng Điôt phát quang có khả năng phát sáng khi có dòng điện đi qua, mặc dù điôt chưa nóng tới nhiệt độ cao. - Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng điện là do các vật dẫn có điện trở. Tác dụng nhiệt có thể có lợi, có thể có hại. - Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là làm dây dẫn bằng chất có điện trở suất nhỏ. Việc sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn điện dẫn đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngày nay người ta đang cố gắng sử dụng vật liệu siêu dẫn (có điện trở suất bằng không) trong đời sống và kỉ thuật. Sử dụng điôt trong thắp sáng sẽ góp phần làm giảm tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao hiệu suất sử dụng điện. - Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường. Các đường dây cao áp có thể gây ra những điện từ trường mạnh, những người dân sống gần đường dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng của trường điện từ này. - Dưới tác dụng của trường điện từ mạnh, các vật đặt trong đó có thể bị nhiễm điện do hưởng ứng, Dòng điện có tác sự nhiễm điện do hưởng ứng đó có thể khiến cho dụng từ. tuần hoàn máu của người bị ảnh hưởng, căng Dòng điện có tác thẳng, mệt mỏi. dụng hóa học - Để giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các lưới điện cao áp xa khu dân cư. - Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do những yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đố, …) và hoạt động sản xuất công nghiệp cũng tạo ra nhiều khí thải độc hại (CO2, CO, NO, NO2, SO2, H2S, …). Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra môi trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến cho kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học) - Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim loại bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm thiểu các khí thải độc hại trên. - 11 - Dòng điện có tác - Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí. dụng sinh lí. + Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể người gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật). Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim ngừng đập, ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể gây tử vong. + Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để chữa bệnh (điện châm). Trong cách này các điện cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm các huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam là nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế giới. - Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an toàn điện. - Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm Bài 29 Phải thực hiện các theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt An toàn quy tắc an toàn khi cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa khi sử sử dụng điệ. điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh dụng hu7ng3 đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản điện. ứng hóa học (tạo ra các khí độc như CO 2, NO, NO2 …). Vì vậy, cần đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện. Tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. - Biện pháp an toàn khi sử dụng điện. + Đề ra các biện pháp an toàn điện tại những nơi cần thiết. + Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao. + Mỗi người cần tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản nhất về sơ cứu người bị điện giật. - 12 - 2.5.2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 . Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 7. Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành bài học giáo dục môi trường. - Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện. - Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường - Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước. Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học trong đó có môn Vật lí). Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. *Lưu ý: Để giảng dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả trước hết GV phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên quan(tranh, ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến thức đó phải dễ hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp BVMT, cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường, thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Người giáo viên phải là một tấm guơng trong vấn đề BVMT. Để cụ thể vấn đề trên, Tôi có xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức cho một số bài có tích hợp BVMT môn vật lí 7 - THCS 3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), GV kết hợp đặt ra các câu hỏi. GV hỏi: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các bạn học sinh ở nông thôn không? HS nhận thức: Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh sáng - 13 - khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn. GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì? HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên. GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập dưới ánh sáng nhân tạo. Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1-SGK Vậ lý 7, H 3.2-SGK Vậ lý 7 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa). GV:Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối? HS trả lời: Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn. GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát) Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị Hs trả lời: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau. GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người? HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat. - 14 - GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị? HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng. Phương pháp tích hợp: Hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng(có sử dụng thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi trường nước. GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì? HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành. GV: giới thiệu hình ảnh môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất nghiêm trọng Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ. GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này? HS nhận thức: Dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở mọi người không được bơm các chất độc hại xuống hồ, ao, sông, suối, tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường. Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. - 15 - Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT. GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay phân kì? HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song. GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì? HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận. GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không? HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này. GV:Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không? HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường. Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống(như nấu nướng, nấu chảy kim loại…). Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng Dùng gương đốt cháy thuyền giặc Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. - 16 - Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế giới. Phương pháp tích hợp: Sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương, Gv nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn. GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? + Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực. + Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. + Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật. GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn? HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: + Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn. + Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. + Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. + Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động. + Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn. + Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học… Hình ảnh về tác hại của sự ô nhễm tiếng ồn - 17 - Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế. GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ? HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát. GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ? HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. GV : Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên? HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét). GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không? HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người. + Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển… + Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…). GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét? HS ý thức: Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. Hình ảnh dùng cột thu lôi để làm giảm tác hại của sét. - 18 - Bài 29 : AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – SGK VL7, để nêu những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố chập điện…. GV: Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào? HS nhận thức: Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như NO, NO 2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô thị xãy ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy - chập điện không những cướp đi tính mạng của con người mà nó còn làm thiệt hại nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường một cách trực tiếp và gián tiếp. GV: Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì? HS nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải: - Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện. - Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an toàn khi sử dụng điện. - Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận. Hình ảnh vụ cháy trên phố Lê Hoàn, TP Thanh Hóa( Ngày 28-8-2018) - 19 - 4. Kết quả nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu lí luận, đề xuất giải pháp và áp dụng vào thực tế giảng dạy bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Để thấy được kết quả mà sáng kiến mang lại, từ đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường trong môn Vật lí khối 7. Kết quả thu được như sau: Đợt kiểm Lớp tra 7 45 phút HKI A B B Tổng 7 Học kì I A B B Tổng 7 45 phút HKII A 7 B Tổng 7 Học kì II A 7 B Tổng Tổng số học sinh Kêt quả Trả lời đúng SL TL% Có trả lời nhưng Không có câu trả chưa đầy đủ lời hoặc trả lời sai SL TL% SL TL% 31 7 22,6 8 25,8 16 51,6 32 5 15,6 8 25,0 19 55,6 63 12 19,4 16 25,4 35 53,9 31 8 25,8 14 45,2 9 29,0 32 8 25,0 15 46,9 9 28,1 63 16 25,4 29 46,0 18 28,6 31 10 32,3 13 41,9 8 25,8 32 11 34,4 13 40,1 8 25,0 63 21 33,3 26 41,3 16 25,4 31 12 38,7 13 41,9 6 19,4 32 13 40,1 13 40,1 6 18,8 63 25 39,7 26 41,3 12 19,0 Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng. + Khi chưa áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí 7. Đến tháng 12/ 2017 (thi kết thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số học sinh này đã giảm xuống còn 28,6%. + Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3/2018 (kiểm tra 1 tiết học kì II), khi viê ̣c triển khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiê ̣n mô ̣t cách đồng bô ̣, nhất quán cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan đến môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 80% Tóm lại: - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng