PHẦN MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 – Lý do chon đề tài
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước nhà,
việc tìm ra mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Với mong muốn là
làm sao để người dạy truyền đạt được kến thức một cách dễ dàng, người học nắm
bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất, do vậy trước yêu cầu
cấp bách về việc đào tạo ra một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có tính kỷ luật,
có ý thức cộng đồng, làm chủ tri thức và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
đạo đức trong sáng, biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có năng lực
tiếp thu những tinh hoa của nhân loại. Phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục là một nhu cầu tất
yếu trong giai đoạn hiện nay, để tạo ra một bước ngoặt quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà.
Chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý, các Thầy
Cô giáo là mối quan tâm lớn của toàn ngành và của toàn xã hội, của từng đơn vị
trường học. “Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục?” một câu hỏi đã có từ
lâu nhưng câu trả lời thì luôn là một thách thức cho mỗi người làm công tác giáo
dục đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục.
Trường THPT Nguyễn Duy Thì được thành lập vào năm 2009 trên cơ sở
chuyển đổi từ trường THPTBC Nguyễn Duy Thì, đối tượng tuyển sinh đầu vào
thấp, do đặc điểm Lịch sử để lại là một trường Bán công nên nhận thức và hiểu
biết về nhà trường của nhân dân trong khu vực, của các cấp các ngành còn hạn
chế và bất cập. Tuyển sinh khó khăn cả về số lượng và chất lượng. Làm thế nào để
nâng cao chất lượng Giáo dục của nhà trường? Làm thế nào để xây dựng thương
hiệu của nhà trường? Làm thế nào để thay đổi cách nhìn nhận và đánh giá của
nhân dân trong khu vực, của các cấp các ngành về nhà trường ? Đó là mối quan
tâm là điều trăn trở của BGH nhà trường. Của mỗi Thầy Cô giáo.
Bản thân là người làm công tác quản lý giáo dục, trực tiếp phụ trách công tác
chuyên môn của nhà trường. Tôi nhận thấy việc cần thiết và cấp bách hiện nay là
phải nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Xuất pháp từ lý do trên tôi đã
1
chọn đề tài “Thực trạng việc dạy và học, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
tại trường THPT Nguyễn Duy Thì”.
2- Mục đích nghiên cứu:
Tôi quyết định chọn đề tài này nhằm nghiên cứu kỹ hơn về các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục từ đó vận dụng vào công tác quản lý để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đảm bảo tính bền vững lâu dài và ổn
định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục gồm có :
- Chất lượng giáo dục đại trà
- Chất lượng mũi nhọn
- Chất lượng đỗ dại học cao đẳng
4. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học của Trường THPT Nguyễn Duy Thì .
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường THPT Nguyễn Duy Thì.
Thời gian : Năm học 2014- 2015.
6.Phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục. - Từ thực tiễn hoạt động dạy và học của nhà trường, từ kết quả học tập các
năm gần đây tiến hành quan sát điều tra để đề ra các giải pháp.
PHẦN THỨ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1- Cơ sở pháp lý
1.1- Mục tiêu giáo dục THPT:
2
Điều 27 mục 1 trong Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: “ Mục tiêu của THPT là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
1.2 Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục:
- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ, quả n lý, điều
hành các hoạt động giáo dục.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
1.3- Vai trò trách nhiệm của nhà giáo:
- Điều 15,16 trong Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đào tạo ra con người toàn diện.Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo; có chính sách sử dụng đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát
huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
1.4- Các văn bản do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc ban hành:
- Điều lệ trường THPT
- Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình THPT
- SGK, tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng các mộn học THPT
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015
2.Cơ sở lý luận
2.1- Mục tiêu- nhiệm vụ của giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân c.ách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn tiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển , tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
3
2.2- Chất lượng giáo dục
Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào quá trình dạy học. “ Quá trình dạy học là
một quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh. Trong đó dưới tác động chủ đạo
như tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra”.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu người học và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Chất lượng dạy học là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người
học lĩnh hội được vốn học phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi người học, đó là
chất lượng đích thực của quá trình dạy học.
2.3- Yêu cầu chất lượng dạy học ở bậc THPT trong giai đoạn mới:
Đây là bậc học chuyển sang đa dạng về loại hình, đa dạng hoá các trường học,
là cấp học phải tính đến sự kết nối chương trình THCS với chương trình mà học
sinh sẽ học ở THPT.
Là bậc học có nhiệm vụ đào tạo nguồn cho cấp học THCN, CĐ, ĐH, để tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội. Chính vì vậy cần có sự tăng cường
nội dung giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục hướng nghiệp để ngày càng nâng
cao chất lượng cho nguồn nhân lực.
2.4- Yêu cầu về đội ngũ Giáo viên
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong mỗi nhà trường
và là lực lượng quyết định cho sự thành công của quá trình dạy học. Năng lực
chuyên môn, phương pháp sư phạm, uy tín cá nhân của mỗi giáo viên có ảnh hưởng
to lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như thương hiệu của nhà trường.
Uy tín của nhà trường luôn gắn liền với uy tín của giáo viên tài năng và tâm huyết
với nghề.
2.5 Yêu cầu về đội ngũ quản lý
Các nhà quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông thông qua công
tác quản lý chuyên môn nhằm phát huy hết nội lực của người giáo viên để phục vụ
cho hoạt động giáo dục. Nhà quản lý giáo dục biết gắn kết tập thể giáo viên lại với
4
nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
2.6-Yêu cầu về quản lý hoạt động chuyên môn
Quản lý hoạt động chuyên môn chính là điều khiển, chỉ đạo các hoạt động dạy
học trong nhà trường làm cho nó đi theo một quỹ đạo. Nhà quản lý phải làm thế
nào để vận hành bộ máy giáo dục đó một cách khoa học, có tổ chức, luôn tiến hành
kiểm tra giám sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót tồn tại, phát huy thế
mạnh, ưu điểm nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra ban đầu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC NÂNG CA0 CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
1- Đặc điểm tình hình nhà trường
- Trường THPT Nguyễn Duy Thì nằm trên địa bàn Thị trấn Gia Khánh Huyện
Bình Xuyên Tỉnh Vĩnh Phúc, với tổng diện tích hơn 20.000 m2. Cơ sở vật
chất của nhà trường trong những năm gần đây đã được đầu tư. Cơ bản đáp
ứng được nhu cầu dạy và học.
- Nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh củng cố và phát triển những kiến thức
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết cơ bản về kỹ thuật hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát ttriển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân dân khu vực
phía bắc Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc, ngày 20 thán 8 năm 2003. Ủy
ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc đã ra quyết định số 3136/QĐ- UB về việc
thành lập trường THPTBC Nguyễn Duy Thì. Sau 6 năm đi vào hoạt động đến
năm 2009 thực hiện nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm
2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc về việc chuyển đổi các trường
THPT bán công thành các trường THPT công lập. Chủ tịch UBND Tỉnh Vĩnh
5
Phúc ra quyết định số 2602/QĐ- UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 về việc
thành lập trường THPT Nguyễn Duy Thì trên cơ sở chuyển đổi từ trường
THPTBC Nguyễn Duy Thì.
Từ đó đến nay nhà trường đã chính thức chuyển lên công lập được 6 năm. 6
năm với những bước đi thăng trầm. Có rất nhiều khó khăn nhà trường đã phải vượt
qua. Để từng bước nâng cao chất lượng chuyên môn, giữ vững sự ổn định và phát
triển của nhà trường.
Năm học 2014– 2015 trường có 12 lớp với 362 học sinh. Trong đó:
- Khối 12 = 4 lớp =
128 học sinh
- Khối 11 = 4 lớp =
124 học sinh.
- Khối 10 = 4 lớp =
141 học sinh
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 36 trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3
- Hiệu trưởng quản lý chung.
- Hiệu phó phụ trách về chuyên môn.
- Hiệu phó phụ trách về cơ sở vật chất, TBGD
+ Giáo viên : 30 đồng chí được chia thành 3 tổ chuyên môn :
1. Tổ Toán Lý:
8 giáo viên
2. Tổ Sinh Hóa CN Thể :
6 giáo viên
3.Tổ Khoa học Xã hội :
14giáo viên
+ Hành chính phục vụ:
3 nhân viên
2. Thực trạng vấn đề dạy và học của nhà trường
2.1 Thực trạng về nhà trường
- Do chuyển đổi từ mô hình trường bán công sang mô hình trường công lập, nên
chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp so với các trường THPT trong tỉnh.
- Địa điểm trường không thuận lợi cho công tác tuyển sinh, nhận thức về nhà
trường của nhân dân và học sinh còn bất cập, do đó công tác tuyển sinh khó khăn
cả về số lượng và chất lượng, điều đó ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà
trường.
6
- Nề nếp chuyên môn dạy và học được đảm bảo, trật tự, kỷ cương trên các lĩnh vực
thực hiện tốt. Song nhà trường chưa tìm ra những giải pháp mang tính đột phá,
chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học, song chưa hoàn thiện còn
thiếu nhà đa năng, TBDH chưa đồng bộ.
2.2 Thực trạng về đội ngũ
- Trình độ : Thạc sĩ 9 đồng chí
Đại học 24 đồng chí
Môn
Toán Lý
Hóa Sinh Văn Sử
Địa
T Anh GDCD
CN
TD
Tin
Số
lượng
6
2
3
4
3
0
1
3
2
5
2
1
- Về chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố, ổn định và nâng cao
- Đội ngũ đa số là trẻ ( chiếm gần 80 %). Do vậy kinh nghiệm giảng dạy còn ít, một
số Giáo viên chưa thật sự nhiệt tình, còn ngại khó ngại khổ, làm việc chưa thực
chất.
- Chuyên môn của một số Giáo viên còn hạn chế và bất cập nhất là vấn đề bồi
dưỡng học sinh giỏi, Tin học và Ngoại ngữ.
2.3 Thực trạng về học sinh
- Học sinh đầu vào thấp, nhà trường chưa thu hút được một số lượng học sinh khá,
giỏi thi vào trường.
- Ý thức tổ chức kỷ luật, nhận thức, khả năng tư duy của đa số học sinh còn yếu.
một số học sinh chưa cố gắng, sức ỳ lớn.
- Việc quản lý, giáo dục, phối hợp cùng với nhà trường trong việc giáo dục con em
mình, nhận thức về việc học và sự đầu tư cho Giáo dục của nhân dân trong khu
vực cũng còn hạn chế và bất cập.
- Chất lượng mũi nhọn, việc bồi dưỡng học sinh giỏi gặp rất nhiều khó khăn do đầu
vào thấp.
2.4 Thực trạng về tình hình giáo dục của nhà trường trong 3 năm học gần đây.
7
Bảng 2.1: Bảng thống kê chất lượng giáo dục trong 3 năm học gần đây
Xếp loại học lực (%)
Năm học
TS
Xếp loại hạnh kiểm (%)
Giỏi
Khá
TB
Yếu Kém Tốt Khá
TB
Yếu
0
15,6
69,0
15,2
0,2
43,2 38,6
15,4
2,8
2012-2013
0.26
19.6
64.1
16.0
0
32,9 34,8
25,8
6,5
2013-2014
0
24.1
64.9
11
0
2011-2012 493
51.
3
32.
7
15.9
Nguồn: Các báo cáo tổng kết năm học của trường THPT Nguyễn Duy Thì.
Bảng 2.2:
Bảng thống kê kết quả thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh CĐ, ĐH 3 năm học gần
đây
Năm học
Số HS
Số HS
Số HS
Tỷ lê ê HS đỗ
lớp 12
tốt nghiê êp
THPT
đỗ ĐH, CĐ
ĐH, CĐ/ TS
HS lớp 12
SL
%
ĐH
CĐ
ĐH+CĐ
%
2011 - 2012
98
97
99
11
19
30
30,6
2012-2013
130
103
79,8
5
20
25
19.2
2013-2014
123
122
99,18
7
11
21
17
Bảng 2.3:Bảng thống kê kết quả thi chọn học sinh giỏi trong 3 năm gần đây:
Năm học
Số HS
Số lượng giải
2011 - 2012
368
9
2012-2013
387
12
2013-2014
391
3
8
Nguồn: Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
Qua bảng số liệu trên ta thấy thực trạng về tình hình giáo dục của nhà trường
trong 3 năm gần đây như sau:
- Chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn còn thấp so với mặt bằng chung
của các trường THPT trong tỉnh. Qua bảng thống kê kết quả học tập của học sinh
trong 3 năm học gần đây ta thấy: Số lượng học sinh xếp loại học lực giỏi rất ít có
năm hầu như không có, tỷ lệ học sinh có học lực khá thấp. tỉ lệ sinh yếu kém vẫn
chiếm một lượng đáng kể có năm còn tăng. (bảng 2.1)
- Kết quả thi tốt nghiệp THPT có năm tăng năm giảm, chất lượng không ổn
đinh.
- Kết quả thi tuyển sinh CĐ, ĐH của 3 năm học gần đây có chiều hướng
giảm, còn thấp so với mặt bằng chung của toàn tỉnh (bảng 2.2)
- Chất lượng mũi nhọn còn yếu kẻm: Số học sinh đạt giải trong các kì thi Học
sinh giỏi rất thấp (bảng 2.3)
2.5 - Nguyên nhân của thực trạng trên:
- Có thể nói khó khăn lớn nhất của nhà trường là chất lượng đầu vào thấp, nhận
thức của học sinh còn chậm, yếu, nhiều học sinh còn ỷ lại, sức ỳ lớn, kiến thức mất
gốc, thiếu sự cố gắng.
- Khó khăn thứ hai phải nói đến công tác tuyển sinh: Khó khăn cả về số lượng và
chất lượng. khó khăn do vị trí Địa lý của nhà trường, do lịch sử để lại là một trường
bán công, do chính sách phân luồng. Chính vì vậy nhà trường chưa thu hút được bộ
phận học sinh khá giỏi thi vào nhà trường.
- Một số giáo viên chưa thực sự năng động, chưa thật sự nhiệt tình. Đội ngũ giáo
viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít, chưa mạnh dạn trong các hoạt
động chuyên môn.
- Nề nếp dạy học được duy trì tốt nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên. Vẫn
còn một số giáo viên ngại khó, làm việc chưa thực chất, còn mang tính đối phó
hình thức
- Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở, đôn đốc, uốn nắn nhưng chưa
kiên quyết.
9
- Thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ nên có ảnh hưởng tới hiệu quả của môn
học.
- Nhiều bậc phụ huynh còn chưa quan tâm tới tình hình học tập của con em mình,
còn phó thác cho nhà trường.
3- Một số vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường
THPT Nguyễn Duy Thì:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của nhà trường, bản thân tôi nhận thấy rằng
muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì cần tập trung vào một số
vấn đề then chốt như sau:
- Phải tìm ra những giải pháp mang tính đột phá trong công tác tuyển sinh, nâng
cao chất lượng tuyển sinh.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà
trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo
dục.
- Đổi mới công tác quản lý. Đặc biệt là quản lý chuyên môn.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy: Theo hướng bám sát đối tượng, các bài dạy phải
phù hợp với đối tượng, đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém. Chú ý
phát huy năng lực học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, lấy việc kiểm tra làm động lực cho việc dạy và
học.
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể, chi tiết, linh hoạt, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn theo định kỳ.
- Tạo mọi điều kiện cả về vật chất và tinh thần để tất cả cán bộ giáo viên trong
trường có cơ hội học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực chuyên môn.
- Khích lệ, động viên giáo viên, học sinh nhiệt tình, tâm huyết với hoạt động giáo
dục của nhà trường.
- Tiếp tục hoàn thiện về cơ sở vật chất.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
10
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY THÌ
1- Giải pháp về công tác quản lý:
1.1 Đổi mới công tác quản lý:
- BGH đặc biệt người đứng đầu là Hiệu trưởng phải thực sự thấm nhuần việc đổi
mới công tác quản lý: Gương mẫu, khoa học, sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo nhưng
cương quyết trong công tác quản lý. Bằng mọi cách phát huy nội lực, gắn kết tập
thể để tạo ra sức mạnh tổng hợp.
- Có lộ trình cụ thể về công tác tuyển sinh, tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng
tuyển sinh.
- Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp
quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh phúc để toàn thể cán bộ giáo
viên thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt động giáo dục của
mình.
- Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, có sự điều chỉnh kịp thời để phù
hợp với tình hình thực tiễn.
- Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT vĩnh Phúc tới toàn thể giáo viên trong
trường để triển khai thực hiện.
- Phân tích cho giáo viên nhận thực rõ thực trạng của nhà trường các mặt mạnh,
mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải pháp cụ thể,
phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh, BGH và
giáo viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn.
1.2 Đổi mới công tác quản lý chuyên môn .
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn khoa học, tỉ mỉ chính xác phù hợp với tình hình
thực tế nhà trường.
- Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh ở từng khối lớp BGH chỉ
đạo cho các tổ chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên
môn chung, kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm sao phải phù
hợp với trình độ nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh. Trong kế hoạch
11
giảng dạy giáo viên phải có lộ trình xác định rõ về mặt thời gian để đưa học sinh
yếu kém đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình đang theo học.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, đánh giá đúng chất lượng giáo viên
thông qua kết quả giảng dạy, kết quả thi chất lượng giáo viên, từ đó có kế hoạch
phân công chuyên môn phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, việc ra
đề kiểm tra phải được thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung đề kiểm tra
phải thể hiện được các mức độ của kiến thức như nhận biết, thông hiểu, vận dụng
để từ đó nắm bắt được khă năng nhận thức của học sinh qua từng giai đoạn từ đó có
giải pháp cụ thể hơn cho từng loại đối tượng.
- Có kế hoạch cụ thể về việc nâng cao chất lượng mũi nhọn, từng bước nâng cao
chất lượng mũi nhọn và chất lượng học sinh đỗ Đại học cao đẳng.
2. Giải pháp về tổ chức dạy học
2.1 Phân chia đối tượng
Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm lấy kết quả làm cơ sở cho sự phân chia đối
tượng, đánh giá đúng đối tượng .
Việc khảo sát chất lượng được thực hiện từ đầu năm với học sinh ở cả 3 khối
lớp với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá chính xác tình hình thực tế của học
sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp. Đề khảo sát đầu năm (Khối 10, khối 11
do nhà trường ra đề ) phải dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng với các mức độ kiến
thức khác nhau như: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng để nắm bắt được một cách
chính xác mức độ kiến thức của học sinh hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào.
Sau khi có kết quả khảo sát tiến hành phân chia học sinh vào các lớp theo đối tượng
dựa trên nguyên tắc học sinh trong một lớp phải có trình độ nhận thức tương đối
đồng đều.
2.2 Tổ chức thực hiện dạy học theo đối tượng
Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn BGH
nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng cụ thể như sau:
Thực hiện dạy học theo đối tượng, bám sát đối tượng. dạy những gì học sinh
đang cần, đang thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì
giáo viên có, hay chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan
12
tâm tới khả năng nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận
thức được.
Ngoài việc phụ đạo và bổ trợ kiến thức cho học sinh theo đối tượng ngay
trong giờ học chính khoá thì nhà trường còn có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém
nhằm lấp chỗ hổng về kiến thức, rèn các kĩ năng cần thiết.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý thú
nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
Việc phân chia đối tượng học sinh theo lớp được thực hiện một cách linh
động, sau mỗi học kỳ khi học sinh có thể được chuyển sang những lớp đối tượng
khác phù hợp với trình độ nhận thực hiện có của mình.
2.3 Thực hiện có hiệu quả các tiết dạy tự chọn
Nhà trường lên kế hoạch dạy các tiết tự chọn với các môn : Văn , Toán, Anh.
Giáo viên dạy các tiết tự chọn làm kế hoạch cụ thể, chi tiết. phù hợp với đối tượng
học sinh. Dạy tự chọn nhằm bổ trợ kiến thức và kỹ năng cần thiết. Giáo viên lựa
chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh.
2.4 Thực hiện việc dạy chuyên đề và ôn thi tốt nghiệp
Trong 3 năm qua những giải pháp về đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy chuyên đề
ôn thi tốt nghiệp cho học sinh luôn được BGH quan tâm và đó cũng là một trong
những yếu tố quan trọng tạo lên chất lượng của nhà trường trong những năm qua.
- Lập kế hoạch dạy chuyên đề và ôn thi tốt nghiệp cụ thể, chi tiết, phù hợp với
từng đối tượng học sinh
Việc lập kế hoạch của giáo viên được BGH nhà trường chỉ đạo tiến hành từ học
kỳ I với cả 8 môn văn hóa cơ bản. Tổ chức cho học sinh ôn ngay 3 môn Toán, Văn,
Ngoại Ngữ,và một môn do học sinh tự lựa chọn, cuối học kì có tổ chức cho học
sinh ôn các môn còn lại để thi học kì.
Việc lập kế hoạch ôn thi của từng môn được thực hiện theo tinh thần chỉ đạo
bám sát từng đối tượng học sinh đã được phân chia theo lớp.
Giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh để đăng ký số tiết ôn tập của từng
môn. Cơ số tiết ôn tập được đăng ký sao cho phù hợp với năng lực nhận thức của
từng loại đối tượng.
Cụ thể:
13
- Đối với học sinh
Việc lập kế hoạch ôn thi không chỉ thực hiện đối với giáo viên mà với học sinh
cũng cần có kế hoạch ôn thi của mình.
Cụ thể, nhà trường yêu cầu từng học sinh căn cứ vào lực học của mình để đăng
ký dự kiến điểm thi tốt nghiệp của từng môn. Với bản đăng ký điểm này học sinh
sẽ có kế hoạch ôn tập cụ thể, phân phối thời gian hợp lý cho từng môn học để đạt
được kết quả tốt nhất.
- Thực hiện kiểm tra chất lượng ôn thi theo từng giai đoạn
Quá trình ôn thi được BGH nhà trường chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 : Học kì I
Tập trung ôn thi các môn : Toán, Văn, Ngoại ngữ.
Giai đoạn 2 : Học kì II
Sau mỗi giai đoạn BGH nhà trường chỉ đạo tiến hành kiểm tra đánh giá chất
lượng ở từng giai đoạn. Việc kiểm tra khảo sát được thực hiện nghiêm túc ðể ðánh
giá thực chất lực học của học sinh, kịp thời ðiều chỉnh phýõng pháp dạy, học và
đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả trong quá trình ôn thi. Tiến hành thông
báo kết quả học tập cho phụ huynh học sinh.
- Tổ chức hội nghị ôn thi TN trước khi bước vào giai đoạn 2
Tại hội nghị này:
- Nhà trường tổng kết ôn thi giai đoạn 1, bàn phương hướng ôn thi giai đoạn 2. Yêu
cầu Giáo viên nêu ra các giải pháp và phương hướng ôn thi để làm sao đạt kết quả
cao nhất trong kì thi TN.
- Giáo viên dạy ôn thi TN phải đăng kí chỉ tiêu đỗ TN với nhà trường. Trên cơ sở
đó nhà trường có kế hoạch cụ thể về công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên
dạy ôn thi TN
- Tạo tâm thế tốt cho học sinh trước khi bước vào kỳ thi tốt nghiệp:
Ngoài việc trau dồi cho học sinh lýợng kiến thức cõ bản ðể tham gia thi tốt
nghiệp thì nhà trýờng cùng với các tổ chức ðoàn thể và hội phụ huynh còn tạo cho
các em một tâm thế tốt trýớc khi býớc vào phòng thi bằng việc ðộng viên khích lệ
các em. Phân tích cho các em thấy đây là một kỳ thi quan trọng nhưng sẽ không
quá nhiều áp lực nếu chúng ta chuẩn bị tốt.
14
Đồng thời nhà trường tổ chức cho các em học tập quy chế thi thật nghiêm túc
để tránh tình trạng các em bỡ ngỡ, mắc lỗi khi bước vào phòng thi. Vì vậy trong
quá trình tham gia thi tốt nghiệp học sinh ðã có tâm lý thoải mái và không có học
sinh nào vi phạm quy chế thi đó cũng là một yếu tố tạo nên sự thành công của nhà
trường trong việc nâng cao chất lượng tốt nghiệp hàng năm.
2.5 Thực hiện việc dạy các đội tuyển học sinh giỏi
- Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cụ thể, khoa học sát với thực tiễn.
- Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp các trường bạn
- Có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời
PHẦN KẾT LUẬN
1- Những bài học kinh nghiệm:
Đối với bất cứ trường THPT nào thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước
đo quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy với
nhiệm vụ là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi luôn cố gắng
học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo linh hoạt cho phù
hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học nhằm phát huy thế
mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động dạy và
học của nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm trên đây mới chỉ là những suy nghĩ trăn trở của tôi trong
thời gian được giao nhiệm vụ PHT phụ trách công tác chuyên môn của nhà trường.
thành công của nó tới mức độ nào còn phụ thuộc vào kết quả của năm học 20142015 và các năm tới. Rất mong sự đóng góp của đồng nghiệp.
2- Khả năng ứng dụng, triển khai:
15
Các giải pháp nêu trong đề tài này có thể ứng dụng trong các trường THPT
có đầu vào thấp.
3.Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2.1: Bảng thống kê chất lượng giáo dục trong 3 năm học gần đây
Xếp loại học lực (%)
Năm học
TS
Xếp loại hạnh kiểm (%)
Giỏi
Khá
TB
Yếu Kém Tốt Khá
TB
Yếu
0
15,6
69,0
15,2
0,2
43,2 38,6
15,4
2,8
2012-2013
0.26
19.6
64.1
16.0
0
32,9 34,8
25,8
6,5
2013-2014
0
24.1
64.9
11
0
2011-2012 493
51.
3
32.
7
15.9
Nguồn: Các báo cáo tổng kết năm học của trường THPT Nguyễn Duy Thì.
Bảng 2.2:Bảng thống kê kết quả thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh CĐ, ĐH 3 năm
học gần đây
Năm học
Số HS
Số HS
Số HS
Tỷ lê ê HS đỗ
lớp 12
tốt nghiê êp
THPT
đỗ ĐH, CĐ
ĐH, CĐ/ TS
HS lớp 12
SL
%
ĐH
CĐ
ĐH+CĐ
%
2011 - 2012
98
97
99
11
19
30
30,6
2012-2013
130
103
79,8
5
20
25
19.2
2013-2014
123
122
99,18
7
11
21
17
Bảng 2.3:Bảng thống kê kết quả thi chọn học sinh giỏi trong 3 năm gần đây:
Năm học
Số HS
Số lượng giải
2011 - 2012
368
9
2012-2013
387
12
2013-2014
391
3
16
Nguồn: Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
4.Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước đây (ở
trong nhà trường hoặc trong Tỉnh):
- Sáng kiến kinh nghiệm trước đây :Chỉ đề cập đến thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng Giáo dục đại trà. Các giải pháp đưa ra nhằm mục đích nâng cao chất
lượng đỗ tốt nghiệp
- So với sáng kiến kinh nghiệm trước đây : Mới ở chố vấn đề đặt ra rộng hơn đó là
thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục đại trà, mũi nhọn và chất
lượng học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học. hướng tới một chất lượng giáo
dục toàn diện.
IV- Những kiến nghị, đề xuất:
1- Đối với Sở GD&ĐT Vĩnh phúc :
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các
trường trung học phổ thông trong tỉnh theo môn học, theo cụm trường.
- Tăng cường hoàn thiện nhanh chóng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học cho nhà trường để phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
2- Đối với trường THPT Nguyễn Duy Thì :
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn trên
địa bàn Huyện và các trường lân cận.
- Có chiến lược lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững.
- Nâng cao ý thức của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy được năng lực chuyên môn
của mình vào quá trình dạy học.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục nãm 2005.
2. Điều lệ trường THPT.
3.Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình THPT của
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
3. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015
4. Kế hoạch của trường THPT Nguyễn Duy Thì năm học 2014- 2015.
5. Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012; 2012-2014; 2013-2014 của Trường
THPT Nguyễn Duy Thì
18
19
20
- Xem thêm -