Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Công nghệ Skkn thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học dự án v...

Tài liệu Skkn thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học dự án vào môn công nghệ 10

.PDF
66
2578
146

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO MÔN CÔNG NGHỆ 10 Người thực hiện: TRẦN THỊ BÍCH NHUNG Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục:……………………. …………... - Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ 10  - Lĩnh vực khác: ………………………………….... Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2012-2013  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: TRẦN THỊ BÍCH NHUNG 2. Ngày tháng năm sinh: 11 – 09 - 1986 3. Giới tính: Nữ 4. Địa chỉ: Tổ 3 – Thọ Tân – Xuân Thọ - Xuân Lộc – Đồng Nai 5. Điện thoại: 0908060249. Email: [email protected] 6. Chức vụ: Giáo viên 7. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Thọ II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Kỹ Thuật Nông Nghiệp III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Kỹ Thuật Nông Nghiệp Số năm có kinh nghiệm: 4 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: “Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường THPT” năm học 2012 - 2013. i TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài: “ Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học dự án vào môn Công nghệ 10” được tiến hành từ tháng 11/2012 đến tháng 3/2013 thực hiện tại trường THPT Xuân Thọ - Xuân Lộc - Đồng Nai đạt được kết quả như sau: - Soạn thảo 4 bài giảng áp dụng PPDH dự án cho môn Công nghệ 10 với nội dung trong SGK Công nghệ 10 - NXB Giáo Dục, 2006. - Tiến hành thử nghiệm dạy 2 lớp khối 10 trường THPT Xuân Thọ- Xuân Thọ – Xuân Lộc - Đồng Nai. Sau đó đưa ra kết luận về tác động của phương pháp dạy học dự án đối với học sinh. - Trên cơ sở phân tích tác động của PPDA đến hoạt động nhận thức của học sinh, người nghiên cứu đã đề ra những kiến nghị và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả khi sử dụng PPDA trong dạy học ở trường THPT. ii MỤC LỤC Nội dung Trang Trang tựa -------------------------------------------------------------------------------------------i Tóm tắt đề tài -------------------------------------------------------------------------------------ii Mục lục ------------------------------------------------------------------------------------------- iii Danh sách các bảng ------------------------------------------------------------------------------ v Danh sách chữ viết tắt -------------------------------------------------------------------------- vi A. PHẦN MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------- 1 1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài ---------------------------------------------------------- 1 1.2 Mục đích nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 2 1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu--------------------------------------------------- 2 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 2 1.6 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 3 B. NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận ---------------------------------------------------------------------- 4 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu ------------------------------------------------ 4 1.2. Cơ sở lý luận phương pháp dạy học ------------------------------------------------- 5 1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học.................................................................5 1.2.2. Phân loại phương pháp dạy học ------------------------------------------------- 5 1.2.3. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học.------------------------------------------ 6 1.3. Định hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm ---------------------------------- 7 1.3.1. Các định hướng trong quá trình dạy học tích cực ----------------------------- 7 1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực --------------------------------------------------- 8 1.4. Phương pháp dạy học bằng dự án. ....................................................................8 1.4.1 Khái niệm---------------------------------------------------------------------------- 8 1.4.2 Các dạng của dạy học theo dự án ----------------------------------------------- 9 1.4.3 Đặc điểm của dạy học dự án ---------------------------------------------------- 10 1.4.4 Tiến trình dạy học dự án --------------------------------------------------------- 11 1.4.5 Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy học dự án ---------------------- 14 iii 1.4.6. Ưu và nhược điểm của dạy học dự án ---------------------------------------- 15 1.5. Giới thiệu về môn công nghệ 10 ---------------------------------------------------- 16 Chương 2: Cơ sở thực tiễn ----------------------------------------------------------------- 18 2.1. Thiết kế một số bài giảng sử dụng PPDH dự án...............................................18 2.1.1. Các chủ đề của dự án------------------------------------------------------------- 18 2.1.2 Nội dung từng dự án.....................................................................................18 2.1.3 Cách thiết kế bài giảng sử dụng PPDH dự án để thử nghiệm ---------------.23 2.1.4. Cách thiết kế các hoạt động trong dự án.....................................................24 2.2 Thử nghiệm bài giảng sử dụng PPDH dự án......................................................24 2.2.1 Thời gian thử nghiệm...................................................................................24 2.2.2 Nội dung và tiến trình bài giảng...................................................................24 2.2.3 Kết quả thử nghiệm ................................................................................24 2.2.3.1 Kết quả thử nghiệm trong quá trình giảng dạy có sử dụng PPDA.........24 2.2.3.2 Kết quả thu thập qua phiếu điều tra sau khi học sinh tham gia học tập với PPDA................................................................................................31 C. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ-------------------------------------------------------------- 37 3.1. Tóm tắt kết quả ----------------------------------------------------------------------- 37 3.2 Kết luận--------------------------------------------------------------------------------- 37 3.2.1 Kết luận nội dung các chủ đề dự án đã thiết kế ------------------------------ 37 3.2.2 Kết luận kết quả khi thực nghiệm giảng dạy bằng PPDA ------------------ 38 3.3 Kiến nghị ------------------------------------------------------------------------------- 38 3.4 Hướng mới cho nghiên cứu tiếp tục ------------------------------------------------ 39 Tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------------------------- 40 Phụ lục ------------------------------------------------------------------------------------------ 42 iv DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1. 1: Phân loại các PPDH của Lê Phước Lộc --------------------------------------------- 5 Bảng 1.2: Bảng phân loại các dạng của PPDA -------------------------------------------------- 9 Bảng 2.1: Danh sách các chủ đề thiết kế---------------------------------------------------------18 Bảng 2.2: Nội dung các chủ đề thiết kế ----------------------------------------------------------19 Bảng 2.3: Bố trí thời gian thử nghiệm------------------------------------------------------------24 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát câu hỏi 1 của phiếu điều tra --------------------------------------31 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát câu hỏi 2 của phiếu điều tra -------------------------------------32 Bảng 2.6: Mức độ các PPDH học sinh được học thường xuyên (Trích từ bảng 2.5) ------32 Bảng 2.7: Mức độ hứng thú của HS sau khi được học tiết học công nghệ có sử dụng PPDA -------------------------------------------------------------------------------------------------34 Bảng 2.8: Lý do HS thích học tiết học công nghệ sử dụng phương pháp dự án------------34 Bảng 2.9: Mức độ mong muốn tiếp tục được học bằng PPDA -------------------------------36 v DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Ctv Cộng tác viên ĐH Đại học ĐHNL Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh ĐHSPKT Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh KTNN Kỹ thuật nông nghiệp LVTN Luận văn tốt nghiệp NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PPDHDA Phương pháp dạy học dự án PPDA Phương pháp dự án SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh vi A. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài. Với mục tiêu đưa Việt Nam căn bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…”(Trích điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992). Tại nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc năm 1992 đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ trong những năm tới là triển khai cải cách giáo dục một cách tích cực và vững chắc theo bước đi phù hợp với yêu cầu khả năng của nền kinh tế và phải ra sức phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT”. Giáo dục từ lâu đã được xem như cái nôi hình thành nên nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội. Theo Thái Duy Tuyên (1999) đã ghi nhận như sau: “tương lai của con người hoàn toàn phụ thuộc vào giáo dục”, hay: “Giáo dục phải là hàng đầu và đóng vai trò chủ chốt trong phát triển xã hội tương lai”. Muốn nâng cao trình độ nguồn nhân lực thì trước hết cần đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục. Cải cách trong giáo dục và nâng cao chất lượng đòi hỏi phải thực hiện các nhiệm vụ như: đổi mới nội dung dạy học, đổi mới mục tiêu dạy học, đổi mới PPDH, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả, nâng cao trình độ của giáo viên. Một trong những nội dung công cuộc cải cách giáo dục là đổi mới PPDH, lựa chọn và sử dụng PPDH tích cực mới trong dạy học, phát huy năng lực người học. Hiện tại, chúng ta có nhiều PPDH tích cực nhưng trong những PPDH tích cực mới đảm bảo yêu cầu đổi mới PPDH nâng cao chất lượng dạy học có thể kể đến là PPDH dự án hay được gọi tắt phương pháp dự án (PPDA). Theo Nguyễn Thùy Vân (2004): “Đây là một trong những phương pháp dạy học mới hiện nay nhằm phát triển năng lực hành động cho người học, gắn lý thuyết với thực tế…”. Ngoài ra hiện nay, có những đề tài nghiên cứu được nghiên cứu về PP này (Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Thùy Vân, 2008; Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Văn Khôi– Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2006; Trần Trung Ninh, 2007). Những nghiên cứu trên đã đưa ra nhận định là PPDH tốt, khai thác hết khả năng của người học. Tuy nhiên, hiện nay PPDA chỉ áp dụng cho giáo dục ở các bậc học đại học, cao đẳng và trung cấp việc áp dụng PP này còn nhiều hạn chế đối với các bậc học cơ sở hay phổ thông vẫn chưa phổ biến. 1 Bên cạnh đó, với đặc trưng của môn học Công nghệ 10 là môn học mang tính kỹ thuật ứng dụng, với các bài thực hành của môn ở trường THPT là rất quan trọng và cần thiết, chiếm 19/70 thời lượng chương trình, tức là 27%. Do đó, người nghiên cứu nhận thấy tính ứng dụng của phương pháp dự án rất thích hợp đối với Công nghệ 10, điều đó đa dạng hóa PPDH trong trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu về đổi mới PPDH trong trường THPT người nghiên cứu đã tiến hành đề tài: “Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học dự án vào môn Công nghệ 10” tại trường THPT Xuân Thọ - Xuân Lộc - Đồng Nai. 1.2 Mục đích nghiên cứu Thông qua việc thiết kế và thử nghiệm bài giảng bằng phương pháp dạy học dự án trong môn Công nghệ 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. 1.3 Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu: Sử dụng dạy học bằng phương pháp dự án. - Khách thể nghiên cứu: + Chương trình dạy học môn Công nghệ 10 + Học sinh khối 10 trường THPT Xuân Thọ – Xuân Lộc - Đồng Nai 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu Để phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, người nghiên cứu thực hiện 4 nhiệm vụ như sau: - Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phương pháp dự án (đặc điểm, tiến trình thực hiện, ưu nhược điểm và các vấn đề liên quan). Ngoài ra, tham khảo các quá trình thực hiện và kết quả đã thử nghiệm phương pháp dự án ở những nghiên cứu trước đây. - Nhiệm vụ 2: Thiết kế bài giảng theo PPDA cho môn CN10. - Nhiệm vụ 3: Thử nghiệm PPDA để dạy học môn CN10 và thu thập dữ liệu. - Nhiệm vụ 4: Phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận. 1.5 Phương pháp nghiên cứu. Người nghiên cứu khi tiến hành đề tài, để phục vụ cho các nhiệm vụ nghiên cứu, cần sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu tài liệu: 2 Người nghiên cứu đã tìm, chọn và nghiên cứu một số sách, báo, bài viết có nội dung liên quan đến phương pháp dạy học tích cực và dạy học bằng dự án. - Phương pháp thực nghiệm: Trực tiếp áp dụng (dạy thử nghiệm) PPDH dự án trong dạy học môn Công Nghệ 10 tại trường THPT Xuân Thọ. - Phương pháp quan sát: Quan sát bằng mắt, chụp ảnh là phương pháp được người nghiên cứu dùng đan xen trong quá trình thử nghiệm để ghi nhận các hoạt động giảng dạy trong tiết học về PPDH dự án. Qua đó, người nghiên cứu có thể phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp các kết quả thu nhận được. - Phát phiếu điều tra ý kiến học sinh (xin xem ở phụ lục 3) sau đó dùng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm microsoft Excel. 1.6 Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: Nghiên cứu tại trường THPT Xuân Thọ - Xuân Lộc – Đồng Nai. - Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu cơ sở lý luận, thiết kế 4 bài giảng bằng phương pháp dự án cho môn Công nghệ 10 và thử nghiệm 1 bài dạy sử dụng phương pháp này tại 2 lớp (10A11, 10A12) trường THPT Xuân Thọ. - Thời gian: Từ tháng 10/2012 đến 03/2013. . 3 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu. Trước bối cảnh cải cách giáo dục của xã hội, đổi mới PPDH là một trong những yêu cầu cần đạt được để nâng cao chất lượng dạy và học. Trong nhiều loại PPDH mới tích cực, thì PPDA là PPDH đối với nước ta hiện tại vẫn còn ít được nghiên cứu, vận dụng và thực hiện, trên con đường tìm hiểu để làm rõ phương pháp này có những đề tài nghiên cứu có giá trị sau đây: Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo – 2004 với bài viết: Dạy học dự án – Một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên, được giới thiệu trong Tạp chí giáo dụng số 80, trang 15 – 17. Kết quả của nghiên cứu đạt được đó là nhận định PPDA là một hình thức dạy học tích cực định hướng vào người học, là phương thức đào tạo quan trọng kết hợp giữa học tập và nghiên cứu đối với sinh viên ngành Sư phạm. Nguyễn Thị Diệu Thảo- 2004 với bài viết: Dạy học dự án và đào tạo giáo viên “Kinh tế gia đình”, được giới thiệu trong Tạp chí giáo dục số 88, trang 22- 24. Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu được tác giả nhận định đó là khả năng vận dụng to lớn và có thể xem như là một PP đặc thù trong đào tạo giáo viên môn Kỹ thuật gia đình. Nguyễn Văn Khôi và Nguyễn Thị Diệu Thảo – 2006 với bài viết: Vận dụng “Dạy học theo dự án” trong môn Phương pháp dạy học kinh tế gia đình, bài viết được giới thiệu trong Tạp chí giáo dục số 142, trang 42 – 44. Kết quả của đề tài nghiên cứu là những đút kết kinh nghiệm, ưu khuyết điểm của PP dự án khi thực hiện. Nghiên cứu được trình bày khá đầy đủ và chi tiết về quy trình vận dụng PPDA trong dạy học môn “PPDH kinh tế gia đình ở THCS” đưa ra cơ sở lý thuyết cơ bản cho giáo viên áp dụng PPDA khi dạy học bên cạnh đó là nhận định về những khó khăn khi sử dụng PPDA. Tác giả Trần Trùng Ninh với đề tài nghiên cứu “Áp dụng Dạy học dự án vào môn Bài tập hóa học phổ thông” được giới thiệu trên Tạp chí giáo dục – số 17 tháng 1/2007. Kết quả nghiệm thu đề tài cho thấy PPDA đã có những tác động tích cực đến người học đó là sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Như vậy, với những nghiên cứu trên các tác giả đã nêu lên những cơ sở lý thuyết cơ bản và quy trình vận dụng PPDA, đồng thời với những nghiên cứu có thực nghiệm thực tế là các dẫn chứng sinh động về hiệu quả của PPDA đối với người học trong các quá 4 trình đào tạo. Các đề tài nghiên cứu là những đóng góp tích cực cho những PPDH mới, tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2. Cơ sở lý luận phương pháp dạy học. 1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học. Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: “Metodoss”, tiếng Anh: “Method” có nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật, hiện tượng. Có nhiều khái niệm về phương pháp dạy học của nhiều tác giả gồm: Theo Lê Phước Lộc (2002): Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt đến tới đích, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Đối với dạy học thì nhiệm vụ là dạy học. Theo Đặng Vũ Hoạt (1995) đã đưa ra khái niệm về PPDH: PPDH là cách thức hoạt động của người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và học trong quá trình dạy học. Trong các khái niệm đưa ra người nghiên cứu nhân thấy với khái niệm của tác giả Đặng Vũ Hoạt (1995) đã nêu cách nhìn nhận rõ ràng đầy đủ về PPDH cũng như tác động của nó đến quá trình dạy học. PPDH là sự kết hợp của PP dạy và PP học, đó là phương thức chuyển tải nội dung kiến thức của người dạy đến người học và trao đổi thông tin của người dạy và người học, phản ánh sự quá trình thay đổi về nhận thức của người học. Cũng như trong mọi hoạt động xã hội phương pháp dạy học đều mang tính độc lập và là tiêu chuẩn để đánh giá trình độ làm việc. Trong dạy học thì có nhiều phương pháp để triển khai một nội dung dạy học 1.2.2. Phân loại phương pháp dạy học. Bảng 1.1: Phân loại các PPDH của Lê Phước Lộc (2002). Cơ sở 1: Các giai Cơ sở 2:Phương đoạn QTDH. tiện truyền tin. Cơ sở 3: Con Cở sở 4: đường tư duy. Cách tổ chức truyền tin. - Các PP mở đầu - Nhóm PP - PP phân tích - PP làm thử - bắt chước. bài học. tổng hợp. dùng lời. - PP sắm vai, kể chuyện. - Các PP nghiên - Nhóm PP trực - PP quy nạp. - PP dạy học theo nhóm. cứu tài liệu mới. quan. - PP giải quyết tình huống. - Các PP củng cố. - Nhóm PP tự - PP so sánh – - PP dự án. - Các PP kiểm tra. lực của HS. đối chiếu. - PP dạy học nêu vấn đề -… -… -… - PP thí nghiệm…. - PP diễn dịch. 5 Nhiều nhà nghiên cứu lý luận giáo dục khác có những cách để phân loại PPDH, tuy nhiên với cách phân loại của tác giả Lê Phước Lộc (2002), người nghiên cứu nhận thấy đó là cách phân loại đơn giản, dễ hiểu và cơ bản cho dù chưa đầy đủ toàn bộ tất cả các PPDH, nhưng phù hợp với yêu cầu tiếp cận đến các PPDH về nguồn gốc xuất phát và ý nghĩa. 1.2.3. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học. Trước sự đa dạng của nhiều PPDH, đồng thời mỗi PPDH có những đặc điểm và ưu khuyết điểm riêng khi vận dụng trong dạy học. Mỗi người giáo viên có cách lựa chọn PPDH sao cho phù hợp thì hết sức quan trọng và có ảnh hưởng đến chất lượng quá trình dạy học của mình. Do đó, giáo viên cần phải lựa chọn PPDH thận trọng và phải dựa trên các cơ sở cơ bản sau: a. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học Theo Phan Trọng Ngọ (2005), việc lựa chọn và sử dụng phương pháp day học được xác định trên mối quan hệ bộ ba là: mục tiêu, nội dung và phương pháp, theo như sơ đồ: Mục tiêu Nội dung Phương pháp Hình 1.1: Sơ đồ tương tác nội dung, mục tiêu và PPDH.  Yếu tố mục tiêu dạy học: với 3 mục tiêu cơ bản cần thường xác định: mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng và mục tiêu về thái độ đối với người học.  Yếu tố nội dung.: PPDH phải phù hợp với nội dung dạy học, thể hiện qua các điểm như: tính đặc thù của tri thức khoa học bộ môn, trình độ các khái niệm khoa học trong các hệ thống khoa học, cấu trúc môn học, tính chất của bài học Với mối quan hệ tương tác chặt chẽ lẫn nhau trên thì khi lựa chọn PPDH không chỉ chịu tác động của một yếu tố mục tiêu hay nội dung, mà đó là sự kết hợp của hai yếu tố đó. Mối quan hệ trên trở nên linh hoạt và đáp ứng nhu cầu ngày càng thay đổi của xu thế học tập mới. b. Các cơ sở khác. Ngoài 3 yếu tố chủ đạo để lựa chọn PPDH thích hợp, theo Phan Long (2004) còn đưa ra các cơ sở để lựa chọn PPDH phù hợp mà người nghiên cứu cho rằng người GV cũng cần xác định khi lựa chọn PPDH thích hợp như: 6 - Dựa vào trình độ, khả năng phát triển của HS: trình độ, kinh nghiệm, sở thích, năng lực nhân thức, xử lý thông tin, sức khỏe, … - Dựa vào chiến thuật giảng dạy của giáo viên: dựa vào tiêu chuẩn hiệu năng (tính kinh tế, tiết kiệm), tiêu chuẩn hiệu quả (kết quả đạt được) và tham gia của HS. - Dựa vào thời gian môn học, bài học. - Bố trí không gian mặt bằng môi trường học tập: diện tích lớp học, bố trí chỗ ngồi HS, số lượng HS tham gia học tập. - Dựa trên sự lựa chọn phương tiện dạy học.  Nguyễn Gia Cầu (2008) cho biết: “Kết hợp hài hòa các PPDH theo hướng phù hợp với quá trình phát triển tâm, sinh lý nhận thức của HS…hoạt động học tập sẽ đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm cho HS”. Trong quá trình dạy học đó là sự phối hợp đan xen nhiều PPDH khác nhau, không có một PPDH duy nhất khi thực hiện quá trình. Tùy thuộc điều kiện, hoàn cảnh, các yêu cầu khách quan hay chủ quan từ cơ sở lựa chọn các PPDH người GV đưa ra các PPDH cũng như cách phối hợp các PPDH như thế nào để có hiệu quả mang lại là kết quả cuối cùng tốt nhất đối với HS. 1.3. Định hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 1.3.1. Các định hướng trong quá trình dạy học tích cực “Quá trình dạy học là sự phối hợp các hoạt động dạy học của giáo viên và các hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò nhằm đạt được mục đích dạy học.”: (Lê Phước Lộc, 2002). Quá trình dạy học tích cực là một quá trình thể hiện mục đích quan trọng nhất là chất lượng tri thức, phát triển trí tuệ của HS được định hướng rõ ràng trước khi đi đến những PPDH cụ thể. Vấn đề là định hướng như thế nào cho người GV khi xử lý một bài học cụ thể để thực hiện được hai mục đích trên. Theo sự đút kết của Lê Phước Lộc (2002), đã đưa ra 5 vấn đề làm thế nào để HS vừ nắm vững tri thức đồng thời phát triển tư duy thông qua các hoạt động dạy học. Các vấn đề thể hiện qua các định hướng sau đây: - Định hướng 1: Tạo bầu không khí học tập tích cực - Định hướng 2: Tổ chức việc tiếp thu kiến thức và nối kết các kiến thức đã có. - Định hướng 3: Phát triển tư duy thông qua việc mở rộng, tinh lọc kiến thức. - Định hướng 4: Phát triển tư duy bằng việc sử dụng kiến thức có ý nghĩa. - Định hướng 5: Thói quen tư duy  Tuy nhiên, 5 định hướng trên không phải trong tất cả các bài giảng đều bắt buộc phải sử dụng mà tùy theo nội dung, mục tiêu bài học và tùy theo hoàn cảnh sẽ có sự vận 7 dụng khác nhau thích hợp để mang lại kết quả dạy học tốt nhất. Việc đánh giá một bài giảng được tiến hành có phù hợp với mục tiêu và đáp ứng theo yêu cầu đổi mới hay không cũng dựa trên nội dung của các định hướng trên. 1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực. Theo Nguyễn Quang Huỳnh (2006) nhận định về PPDH tích cực, đây là một trong các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục thế kỷ XXI, có khả năng định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa việc học. Theo đút kết của Phan Long (2004) về PPDH tích cực trong đó: GV tổ chức hoạt động nhận thức và thực tiễn, HS là người tìm kiếm tri thức để đạt mục đích dạy học, giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Trong 2 nhận định trên thì người nghiên cứu thấy được PPDH là một trong những hệ thống PPDH hiện đại mới thỏa mãn nhu cầu của phát triển nhân lực, PPDH tích cực đó là sự lựa chọn những PPDH theo hướng mới “lấy người học làm trung tâm”. Với mục tiêu duy nhất là phát huy tích cực sáng tạo của người học, nâng cao chất lượng dạy học, nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của người học và người học trở thành chủ thể của quá trình học. Bằng cách xây dựng những kỹ năng cơ bản cho quá trình học, với những PPDH tích cực cũng xây dựng nền tảng cho người học học suốt đời. Khi sử dụng PPDH tích cực người GV cố gắng nâng cao hiệu quả học tập, khả năng lĩnh hội kiến thức, nâng cao các kỹ năng và phát triển năng lực cá nhân cho HS. Bằng cách vận dụng kết hợp tối đa mọi phương tiện, PP hướng dẫn, tạo môi trường học tập tích cực qua đó HS sẽ phát huy khả năng tìm tòi và giao tiếp với nhau. Các PPDH tích cực với những đặc trưng cơ bản hướng tới quá trình học tập của người học nói chung và HS nói riêng, tạo điều kiện cho họ làm chủ bản thân và làm chủ kiến thức, từ đó vận dụng được kiến thức tốt nhất trong cuộc sống và khẳng định mình trong tập thể và xã hội. 1.4. Phương pháp dạy học bằng dự án. 1.4.1 Khái niệm Phương pháp dạy học bằng dự án (Project based learning) gọi tắt là dạy học dự án là một hình thức, phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả học tập. (Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004). 8 Theo Phan Long (2004), nhận định phương pháp dạy học dự án là PPDH phức hợp, hình thức tổ chức dạy học trong đó người học thực hiện nhiệm vụ học tập liên quan đến môn học, ngành học, kết hợp với nghiên cứu khoa học, kết hợp lý thuyết và thực hành, hoạt động thực tiễn với tính tự lực cao, tự lực xác định mục tiêu học tập, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kết quả. Từ hai khái niệm đưa ra của các tác giả, người nghiên cứu đồng tình với khái niệm đưa ra của Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004), vì cách nhận định của các tác giả về PPDA phù hợp với trình độ của đối tượng là HS bậc THPT hơn. Các bài học được xây dựng theo phương dạy học dự án là sự tổng hợp của các phương pháp dạy học tích cực thu hút nhiều thành phần học sinh và không phụ thuộc nhiều vào cách học của mỗi người. Trong đó người học sẽ cùng tham gia vào tập thể để cùng giải quyết vấn đề, bên cạnh sự giúp đỡ của người hướng dẫn, kết hợp sử dụng các phương tiện kỹ thuật cần thiết hỗ trợ và áp dụng các phương pháp đánh giá quá trình, kết quả công việc. Từ đó người học sẽ nắm vững, hiểu rõ nội dung kiến thức bài học cũng như tạo ra được sản phẩm thực tế gia tăng thêm sự hứng thú học tập. 1.4.2 Các dạng của dạy học theo dự án. Trên cơ sở tìm hiểu và tổng hợp ý kiến của nhiều tác giả nghiên cứu về PPDA này: Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004. người nghiên cứu đưa ra bảng phân loại cơ bản như sau về các dạng của PPDA. Bảng 1.2 Bảng phân loại các dạng của PPDA. Phân loại chuyên môn Phân loại Phân loại theo theo sự tham sự tham gia gia của HS. của GV. Phân loại theo nhiệm vụ. Phân loại theo thời gian. - Dự án một - Dự án nhóm - Dự án nột GV - Dự án tìm - Dự án nhỏ. môn. hay cá nhân hướng dẫn - Dự án liên HS. môn. hiểu. - Dự án do - Dự án nghiên bình. - Dự án lớp nhiều GV cứu. - Dự án ngoài học, toàn khối, hướng dẫn. - Dự án kiến chuyên tạo thực tiễn. môn: toàn trường. dự án các lễ hội, - Dự án trung văn nghệ,… 9 - Dự án lớn. PPDA có nhiều cách để phân loại như trên, do đó khi sử dụng triển khai người GV cần xem xét những điều kiện về đối tượng tham gia, thời gian, vật chất cũng như mục tiêu đặt ra cho bài học để lựa chọn và kết hợp tốt những hình thức dạy học dự án thích hợp, nhằm thực hiện mục đích cuối cùng là mang lại hiệu quả khi tiến hành hoạt động dạy học cho người người học và người dạy. 1.4.3 Đặc điểm của dạy học dự án So với những PPDH khác, thì PPDA có những đặc điểm riêng đặc trưng, thể hiện đây là một trong những PPDH tích cực hiện nay mà theo những người nghiên cứu đã trình bày như: Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Thị Thùy Vân, 2008; Phan Thị Hồng Vinh, 2007. Sau đây người nghiên cứu xin tổng hợp và đưa ra những đặc điểm cơ bản của PPDA trong dạy học ở trường THPT: a. Định hướng người học. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung phù hợp và trong lĩnh vực hứng thú của mình. Trong quá trình thực hiện dự án sự hứng thú sẽ phát triển thêm. - HS tham gia trong dự án cần có sự tích cực, tự lực khi hoạt động. Điều này khuyến khích tính sáng tạo của người học, tuy nhiên mức độ khó của công việc cũng sẽ phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS. - Có sự kết hợp giữa lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành trong khi thực hiện dự án, song song đó là sự kiểm tra, củng cố, mở rộng lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn cho HS. - Các dự án thường được thực hiện theo hình thức nhóm học tập có sự cộng tác làm việc và phân công giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và cũng rèn luyện những kỹ năng làm việc cho các đối tượng tham gia như: HS với HS, giữa HS và GV hướng dẫn, giữa các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này giúp học sinh góp nhặt nhiều kinh nghiệm học tập và làm việc theo nhóm đáp ứng nhu cầu của xã hội. b. Định hướng thực tiễn. - Nội dung dự án có sự kết hợp kiến thức của môn học, lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Chủ đề của dự án xuất phát từ tình huống thực tế xã hội, thực tiễn nghề nghiệp và thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. 10 - Các dự án học tập khi hoàn thành góp phần gắn liền việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, nếu dự án có tính khả thi cao thì có tác động tích cực cho xã hội. c. Định hướng sản phẩm. Sản phẩm của dự án mang lại không giới hạn là những bài thu hoạch lý thuyết mà trong các trường hợp các dự án học tập tạo những sản phẩm vật chất hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này được sử dụng, công bố, giới thiệu trước tập thể.  Cả 3 định hướng trên đều là những định hướng tích cực đến người học, tạo điều kiện phát huy tốt sự sáng tạo và tư duy cho đối tượng tham gia dự án, bằng cách thu hút sự hứng thú của người học từ công việc thực tiễn của dự án. Với những định hướng trên góp phần hình thành những phẩm chất cho nguồn nhân lực tiến bộ theo xu hướng tiến bộ đáp ứng được nhu cầu xã hội. 1.4.4 Tiến trình dạy học dự án. Trên cơ sở tìm hiểu những nghiên cứu của các tác giả về PPDA trong dạy học: Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Văn Tuấn, 1998; người nghiên cứu tổng hợp và đưa ra các bước cơ bản trong khi thực hiện dạy học bằng PPDA và tiến trình dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước sau: Chọn đề tài cho dự án Lập kế hoạch thực hiện Tiến hành thực hiện Thu thập kết quả - công bố sản phẩm Đánh giá dự án Hình 1.2: Sơ đồ tiến trình dạy học bằng dự án a. Chọn đề tài cho dự án: Đề tài cho dự án được lựa chọn trên các cơ sở sau:  Phân tích tình hình: Từ những thông tin bên ngoài và bên trong cộng đồng, nội bộ. Tìm hiểu phân tích nhu cầu của người học, nhu cầu của cộng đồng và hoàn cảnh thực tế xã hội hay cải thiện môi trường kết quả học. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án dạy học như sau: 11 - Chủ đề dự án phải là quan tâm của người học. - Dự án có giá trị giáo dục. - Dự án phải thực hiện được trong thời gian nhất định. - Sản phẩm của dự án phải có giá trị sử dụng.  Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể dự án. - Mục tiêu tổng quát là mục tiêu cuối cùng cho dự án, chỉ ra phương hướng đi tới cho tất cả các thành viên tham gia . - Mục tiêu cụ thể, mục tiêu đặc thù rõ ràng cho từng giai đoạn công việc trong dự án.  Phân tích đánh giá những thế mạnh, cơ hội và những nguy cơ, rủi ro đối với dự án. Đồng thời cần xác định nguồn nhân lực tham gia trong dự án đảm bảo tính khả thi bền vững trong suốt quá trình thực hiện.  Xây dựng bộ câu hỏi cho dự án. Câu hỏi khung cho dự án bao gồm có 3 dạng câu hỏi: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học. Câu hỏi tốt có tác dụng kích thích, lôi cuốn học sinh tích cực tìm ra câu trả lời, câu hỏi giúp học sinh nhận ra được mối liên hệ giữa môn học với đời sống của bản thân, đó là lúc việc học trở nên có ý nghĩa.   Câu hỏi khái quát: Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt nội dung của dự án. Câu hỏi khái quát là cầu nối giữa các bài và phạm vi môn học.  Đưa ra nhiều câu trả lời. Đối với các câu hỏi loại này. Chúng thường là những câu hỏi khái quát về thực tế. Ví dụ: Cuộc sống của chúng ta có chất lượng không?  Thu hút được sự quan tâm của học sinh với yêu cầu tư duy bậc cao, câu hỏi khái quát buộc học sinh phải phân tích tư duy, áp dụng những giá trị và giải thích từ kinh nghiệm của mình.   Câu hỏi bài học: Có đáp án mở, lôi cuốn các em vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học hoặc bài học. Các nhóm giáo viên ở các môn khác nhau có thể dùng một câu hỏi bài học của nhóm cho một vấn đề chung, việc thống nhất câu hỏi khái quát thông qua nhóm. Ví dụ: làm thế nào để hổ trợ giúp đỡ người nghèo?  Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận để bổ trợ cho câu hỏi khái quát. 12  Khuyến khích khám phá, duy trì hứng thú, cho phép học sinh trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích học sinh tự kiến giải các sự kiện.  Câu hỏi nội dung:  Điển hình là có câu trả lời phải rõ ràng, phải đúng hay cụ thể.  Sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho các câu hỏi khái quát cũng như câu hỏi nội dung.  Kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh dựa trên các thông tin, thường yêu cầu học sinh phải xác định: ai, cái gì, ở đâu, và khi nào. Đòi hỏi các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng đọc hiểu để trả lời. b. Thành lập kế hoạch thực hiện dự án. Người học và người dạy kết hợp cùng nhau thiết lập bản kế hoạch làm việc chung cũng như đề xuất và đưa ra phương pháp làm việc cụ thể phù hợp tăng cường khả năng thành công cho dự án. Những nội dung chính khi xây dựng kế hoạch làm việc: - Xác định công việc cần làm như thế nào, tại sao, địa điểm và điều kiện thực hiện (vật liệu, thiết bị, kinh phí). - Xác định thời điểm công việc và giới hạn thực hiện . - Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng nhóm, từng cá nhân cho thành phần tham gia. - Đưa ra các giải pháp cho từng công việc cụ thể rồi lựa chọn giải pháp tốt nhất để tiến hành. - Dự kiến kết quả đạt được. - Xây dựng cách thức đánh giá kiểm tra. - Đưa ra các kế hoạch dự trù khi cần thay đổi. c. Tiến hành thực hiện dự án. Những thành viên trong mỗi nhóm thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm, cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ, hoạt động thực tiễn, thực hành và những hoạt động này xen kẽ tác động qua lại lẫn nhau giữa kiến thức lý thuyết và các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Thông qua đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Song song với quá trình thực hiện dự án mọi thành viên cần tiến hành theo dõi và giám sát công việc diễn tiến như thế nào. Điều này đảm bảo tiến độ thực hiện dự án có được sự ghi nhận chính xác về năng lực làm việc của các thành viên tham gia và điều chỉnh kịp thời khi có những sai lầm, thiếu sót. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan