Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn tập rèn luyện cho học sinh cách phát triển hệ thống bài tập thông qua một b...

Tài liệu Skkn tập rèn luyện cho học sinh cách phát triển hệ thống bài tập thông qua một bài toán số học

.PDF
9
159
71

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “TẬP RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH CÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÀI TẬP THÔNG QUA MỘT BÀI TOÁN SỐ HỌC” 1 PHẦN MỞ ĐẦU. I. Lý do chọn đề tài. Trong quá trình giảng dạy toán ở trƣờng THPT chuyên Lam Sơn, trƣớc mỗi kỳ thi do yêu cầu của một đề thi HSG là phải mới, chƣa xuất hiện. Vậy làm thế nào để học sinh không bỡ ngỡ, có thể đƣa về bài quen thuộc, kiến thức mình đã có. Nói cách khác tập cho học sinh hệ thống, phát triển vấn đề mới từ các vấn đề cũ, sáng tạo ra bài toán mới là điều cần thiết của 1 ngƣời giáo viên dạy Toán cho các lớp chuyên. Vấn đề này bản thân tôi đã thƣờng xuyên làm, nhƣng trong bài viết này đƣợc xuất phát từ 1 bài toán đã rất cũ quen thuộc với học sinh, phát triển ra thành nhiều vấn đề mới sẽ gặp trong các kỳ thi HSG tiếp theo. II. Mục đích nghiên cứu. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển theo nhiều khía cạnh khác nhau, nói cách khác: tập cho học sinh làm quen với bài toán mở. III. Nội dung. Xuất phát từ bài 3 trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế lần 49 năm 2008 (tác giả là Kestuis Cesnavicius, ngƣời Litva), đây là bài toán khó nhất của ngày thi thứ nhất, trong bài viết này ta ký hiệu là bài toán 1. Bài toán này rất hay và là bài toán mở. Từ bài toán này những năm sau đã rất nhiều nƣớc dựa trên ý tƣởng để phát triển thành đề thi Olympic, đề chọn đội tuyển của nƣớc mình. Bài toán 1. Chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho n2 + 1 có ƣớc nguyên tố lớn hơn 2n + 2n . Lời giải bài toán này đƣợc phát triển từ lời giải của của các bài toán đơn giản sau, hay nói đúng hơn là từ bài toán này ta có các bài toán dễ thở hơn, để giả quyết chúng sau đó quay lại bài toán 1. Bài toán 2.(đề thi chọn đội tuyển của Inđônêxia dự thi Toán Quốc tế năm 2009). Chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho n 2 + 1 không là ƣớc của n!. Lời giải bài toán 2 Trƣớc khi giải bài toán 2 ta đi chứng minh bổ đề sau: Bổ đề: Tồn tại vô số số nguyên tố dạng 4k + 1 (k N*). 2 Chứng minh: Gọi A là tập hợp gồm tất cả các số nguyên tố dạng 4k + 1 (k N*), khi A khác rỗng vì 5 A. Giả sử A hữu hạn, gọi p1 < p2 < … 1, a  N, Gọi q là ƣớc nguyên tố của a  q  pi (i = 1, 2, …, n)(1), mặt khác 2  2p1p2 ...pn   1  mod q  . Suy ra -1 là số chính phƣơng (mod q) và q lẻ q 1  1  q 1 2 1  1   1 2    q  2    q  1  mod 4   q có dạng 4k + 1  q  A (2). Từ (1) và (2) mâu thuẫn. Vậy bổ đề đã đƣợc chứng minh. Chúng ta chuyển sang bài toán 2, giả sử p là sô nguyên tố dạng 4k + 1 (k  N*) p 1  1      1   1 2  1  -1 là số chính phƣơng (mod p)  tồn tại np {0, 1, 2, …, p –  p  1} sao cho n 2p  1  mod p   n 2p  1  p  n p  p  1 , vì vậy tồn tại vô số nguyên tố p dạng 4k + 1 (k  N*) nên tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho n2 + 1 không là ƣớc của n!. Bài toán 3. (Tạp chí Animath của Pháp năm 2006) Chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho ƣớc nguyên tố lớn nhất của n + 1 lớn hơn 2n. 2 Lời giải bài toán 3.  1  p 1 Giả sử p là số nguyên tố dạng 4k + 1 (k  N*), suy ra    1   1 2  1  -1 là  p  số chính phƣơng (mod p)  tồn tại x {0, 1, 2, …, p – 1} sao cho x 2  1  mod p  .  Ta có q2  (p – q)2 (mod p) (q  Z), suy ra tồn tại q  1,2,.., q  1  mod p  .  p  1  sao cho 2  2 p 1 p 1 , đặt q = p – x, ta có: q2 = (p – x)2  x2  -1 xpx 2 2 p 1 (mod p) và 0  q  , ta có q2 + 1 p và p  2q + 1 > 2q, suy ra ƣớc nguyên tố lớn 2 Thật vậy giả sử 3 nhất của q2 + 1 lớn hơn 2q. Vì có vô số số nguyên tố dạng 4k + 1 (k  N*) nên tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho n2 + 1 có ƣớc nguyên tố lớn hơn n. Sau đây là những lời giải của bài toán 1. p 1  1  Cách 1. Xét số nguyên tố p dạng 4k + 1 (k N )     1   1 2  1  -1 là số  p  chính phƣơng (mod p)  tồn tại x {0, 1, 2, …, p – 1} sao cho x 2  1  mod p  . Vì x2  * p  1   p 1      1  mod p  . (p – x) (mod p) (x Z), suy ra tồn tại   1,2,..,  sao cho  2   2   2 2  p 1  p  1  2 Đặt m =     suy ra m 1,2,..,  và m  -1 (mod p), giả sử p > 20, 2   2   nếu 0    4p  1  3 4p  1  3 2  0  2  1    2  1  p  4 . 4 4 Vì m2  -4 (mod p). Mặt khác 4m2 =  p  1  2    2  1 2 2  mod p    2  1  4  mod p  . Điều 2 4p  1  3 2  p > 2m + 2m . Vì m + 1 p 4 p  1 . Vì tồn tại vô số số nguyên tố p dạng 4k + 1 (k N*) nên tồn tại vô số số này là vô lý vì 0   2  1  p  4 . Vậy   2 nên m2  nguyên dƣơng n sao cho ƣớc nguyên tố lớn nhất của n2 + 1 lớn hơn 2n + 2n . Cách 2. Giả sử n là số nguyên, n  24, goi p là ƣớc nguyên tố của (n!)2 + 1.  p Hiển nhiên p > n. Giả sử x   0,  là số dƣ trong phép chia n! hoặc –n! cho p.  2 Khi đó 0 < x < p – x < p. Ta chứng minh x2 + 1 chia hết cho p. Thật vậy tồn tại m  Z sao cho n! = mp + x hoặc –n! = mp + x. Trong cả 2 trƣờng hợp ta đều có (n!)2 + 1 = (mp + 1)2 + 1 2 2 2 2  x + 1 = (n!) +1 – m p – 2mpx  x + 1 p. Từ đó suy ra p là ƣớc của p – 2px + 4x + 4 = (p – 2x) + 4 2 2  p  (p – 2x) + 4  p  2x + 2 2 2 p4 4  p  4  2x  p  4  4  2x  20  4  2x  p  2x + p  4  2x  2x , từ đây suy ra điều phải chứng minh. Tổng quát bài toán 1. Bài toán 4. Chứng minh rằng tồn tại vô số sô nguyên dƣơng n sao cho n 2 + 1 có ƣớc nguyên tố lớn hơn 2n + 2 n . Bài toán 5. (Đề thi Olympic Bungari năm 1996) Chứng minh rằng với mỗi số nguyên n  3 tồn tại cặp số nguyên dƣơng lẻ (xn, yn) sao cho 7x 2n  y2n  2n . Giải Với n = 3 ta chọn x3 = y3 = 1, giả sử với n  3 tồn tại cặp số nguyên dƣơng lẻ (xn, yn) sao cho 7x 2n  y2n  2n ta chứng minh mỗi cặp:  x n  yn 7x n  yn , 2 2   X,Y      x n  yn 7x n  yn  2 2 n+ 1 . Thật , ;  thỏa mãn 7X + Y = 2 2 2    x  y n   7x n  y n  2 2 n n 1 vậy 7  n     2  7x n  y n   2.2  2 . 2  2    2 2 x n  yn  k  l  1 và 2 x n  yn x  yn x n  yn  k  l . Điều đó chứng tỏ rằng một trong các số n , là lẻ, vì vậy với 2 2 2 n + 1 tồn tại các số tự nhiên lẻ xn +1 và yn +1 thỏa mãn 7x 2n  y2n  2n . Vì xn, yn lẻ nên xn = 2k + 1, yn = 2l + 1 (k, l  Z)  Bài toán 6. Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dƣơng n phƣơng trình x2 + 15y2 = 4n có ít nhất n nghiệm tự nhiên (x, y). (Đề thi HSG Toán Quốc gia năm 2010) Giải Trƣớc tiên ta chứng minh với mỗi số nguyên n  2 tồn tại cặp số nguyên dƣơng lẻ (xn, yn) sao cho x 2n  15y2n  4n . Thật vậy với n = 2 chọn x2 = 2, y2 = 1. Giả sử với n  2 tồn tại cặp số nguyên dƣơng lẻ (xn, yn) sao cho x 2n  15y2n  4n , 5  15yn  x n x n  yn   15yn  x n yn  x n  , , ;  2 2  2 2   ta chứng minh mỗi cặp  X,Y    thỏa mãn X2 + 15Y2 = 4n+1.  15y n  x n   yn  x n  2 2 n n 1 Thật vậy    15    4  x n  15y n   4.4  4 . Và xn, yn lẻ nên xn 2    2  x y = 2k + 1, yn = 2l + 1 (k, l  Z)  n n = k + l + 1 và 2  2k  1   2l  1 yn  x n   l  k . Điều này chứng tỏ rằng một trong các số 2 2 x n  yn yn  x n ; là lẻ. Vì vậy với n + 1 tồn tại các số tự nhiên lẻ xn+1, yn+1 thỏa mãn 2 2 x 2n 1  15yn2 1  4n 1 . 2 2 Quay lại bài toán 6. Với n = 1, phƣơng trình x 2 + 15y2 = 4n có 1 nghiệm tự nhiên (x, y) = (2, 0). Với n = 2 phƣơng trình x2 + 15y2 = 4n có 2 nghiệm tự nhiên (x, y) = (4, 0); (1, 1). Giả sử với n  2 phƣơng trình x 2n  15y2n  4n có n nghiệm tự nhiên là (x1, y1); (x2, y2);…;(xn, yn). Khi đó (x, y) = (2xk, 2yk) (1  k  n) là các nghiệm tự nhiên của phƣơng trình x2 + 15y2 = 4n+1 . Theo chứng minh trên phƣơng trình x 2 + 15y2 = 4n+1 lại có 1 nghiệm tự nhiên lẻ. Vậy phƣơng trình x 2 + 15y2 = 4n+1 có ít nhất n +1 nghiệm tự nhiên, bài toán 6 đã đƣợc giải quyết. Bài toán 7. Tìm tất cả các cặp số nguyên dƣơng (x, y) sao cho x 2  y2 là số nguyên xy và là ƣớc của 1995. (Đề thi Olympic Bungari năm 1995). Giải Trƣớc hết ta chứng minh bổ đề sau: Cho số nguyên tố p = 4q + 3 (q  N), giải sử x, y là các số nguyên sao cho x2 + y2 chia hết cho p, khi đó x và y chia hết cho p. Thật vậy nếu x p thì y p. Giả sử x không chia hết cho p  y không chia hết cho p. Theo định lý Phecma ta có xp-1  1 (mod p)  x4p+2  1 (mod p), tƣơng tự y4p+2  1 (mod p) 6 Ta có x2 + y2 p  x2  -y2 (mod p)   x 2  2q 1    y2  2q 1  mod p   x 4q2  y4q2  mod p   1  -1 (mod p)  p = 2 (vô lý). Bổ đề đã đƣợc chứng minh. Áp dụng bổ đề vào bài toán 7: giả sử tồn tại các số nguyên dƣơng x, y sao cho x 2  y2 x 2  y2 x > y, là số nguyên và là ƣớc của 1995. Đặt k = thì xy xy x2 + y2 = k(x – y) và k là ƣớc của 1995 = 3.5.7.19 *) Nếu k 3 thì k = 3k1 (k1  N, k1 không chia hết cho 3)  x2 + y2 3  x 3 và y 3  x = 3x1, y = 3y1 (x1, y1  N*, x1 > y1)  x12  y12  k1  x1  y1  . Nếu k = 1 thì x2 + y2 = x – y điều này vô lý vì x2 + y2  x + y > x – y (vì x, y  N*). *) Nếu k = 5 thì x2 + y2 = 5(x + y)  (2x – 5)2 + (2y + 5)2 = 50  (x, y) = (3, 1) hoặc (2, 1). *) Nếu k = 7 tƣơng tự nhƣ trên tồn tại k2 N* sao cho k = 7k2 (k2 không chia hết cho 7)  x = 7x2; y = 7y2 (x2, y2  N*, x2 > y2) và x12  y12  k 2  x1  y1  . *) Nếu k 19 tƣơng tự nhƣ trên tồn tại k3 N* sao cho k = 19k3 (k3 không chia hết cho 19)  x = 19x3; y = 19y3 (x3, y3  N*, x3 > y3) và x32  y32  k 2  x3  y3  . Vậy tất cả các cặp số nguyên dƣơng (x, y) cần tìm có dạng (3c, c); (2c, c); (c, 2c); (c, 3c) trong đó c {1,3, 7, 19, 21, 57, 133, 399}. Bài toán 8. Tìm tất cả cáccặp số nguyên dƣơng (x, y) sao cho số A = x 2  y2 xy nguyên và là ƣớc của 2010. (Đề thi Olympic Toán khu vực duyên hải đồng bằng Bắc Bộ năm học 2009-2010). Giải. Trên cơ sở lời giải của bài toán 7 ta chỉ cần tìm cácnghiệm nguyên dƣơng của các phƣơng trình x2 + y2 = k(x – y) với k = 2, 5, 10. Phƣơng trình x2 + y2 = 2(x – y) không có nghiệm nguyên dƣơng. Thật vậy giả sử x, y  N*, x > y thì suy ra x2 + y2  2x + y2  2(x – y), điều này vô lý. 7 Phƣơng trình x2 + y2 = 5(x – y) có các nghiệm nguyên dƣơng là (x, y) = (3, 1); (2, 1). Phƣơng trình x2 + y2 = 10(x – y) có các nghiệm nguyên dƣơng là (x, y) = (6, 2); (4, 2). Vậy tất cả các cặp số nguyên dƣơng (x, y) thỏa mãn đề bài là: (3c, c); (2c, c); (c, 2c); (c, 3c); (6c, 2c); (4c, 2c); (2c, 6c); (2c, 4c) trong đó c {1,3, 6, 7, 201}. Cuối cùng là 1 số bài toán tự luyện. Bài toán 9. Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dƣơng n, phƣơng trình: 7x 2 + y2 = 2n+2 luôn có nghiệm nguyên dƣơng. Bài toán10. Chứng minh rằng với mỗi số nguyên n, phƣơng trình x2 + 15y2 = 4n c n ngh nhin. Bài toán 11. Cho số nguyên dƣơng n, gọi Sn là tổng các bình phƣơng của các hệ số của đa thức f(x) = (x + 1)n. Chứng minh rằng S2n + 1 không chia hết cho 3. (Đề thi chọn đội tuyển Việt Nam dự thi Olympic Toán Quốc tế năm 2010) Bài toán 12. Chứng minh tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho 2 n + 2 chia hết cho n. Bài toán 13. Chứng minh tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho tất cả các ƣớc nguyên tố của n2 + n + 1 không lớn hơn n . (Đề chọn đội tuyển Ukraina dự thi Olympic Toán Quốc tế năm 2007). Bài toán 14. Với mỗi số nguyên dƣơng n > 1, ký hiệu P(n) là ƣớc nguyên tố lớn nhất của n, chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên n > 1 sao cho: P(n) < P(n + 1) < P(n + 2). Bài toán 15. Cho số nguyên dƣơng a > b, chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho an + bn chia cho n. Bài toán 16. Chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên tố p có tính chất sau: tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho p – 1 không chia hết cho n và n! + 1 chia hết cho p.(Đề chọn đội tuyển Mônđova dự thi Olympic Toán Quốc tế năm 2007). Bài toán 17. Chứng minh rằng tồn tại vô số số nguyên dƣơng n sao cho 5 n-2 – 1 chiahết cho n. (Đề thi Olympic Toán Braxin năm 2008). 8 KẾT LUẬN. Trên cơ sở phát triển của bài toán này, học sinh có thêm cách nhìn đối với vấn đề khác. Hơn nữa bài toán này vẫn có nhiều điểm còn có thể khai thác và phát triển đƣợc nữa. Hi vọng các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm sức sống và sáng tạo của bài này. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dungcủa ngƣời khác. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Người viết Trịnh Văn Hoa 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan