Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Toán học Skkn tạo hứng thú học toán hình học không gian nói riêng và môn toán 11 nói chun...

Tài liệu Skkn tạo hứng thú học toán hình học không gian nói riêng và môn toán 11 nói chung bằng cách vừa dạy vừa dỗ.

.DOC
18
1023
120

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Mã số :……….. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ: “THỰC HIỆN TỐT TRÁCH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU” NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN THÚY HẰNG NĂM SINH: 1979 LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN NĂM HỌC: 2011 – 2012 -1- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. 2. 3. 4. 5. Họ và tên: Nguyễn Thúy Hằng Ngày tháng năm sinh: 22 / 6 / 79 Nam / Nữ: Nữ Địa chỉ: Khu Tập thể Nhà máy A42 –Biên Hòa – ĐN Điện thọai: CQ: 0613.882001 – NR: 0613.946535 – DĐ: 0989292602 6. Chức vụ: Giáo viên 7. Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2001 - Chuyên nghành đào tạo: Cử nhân Toán III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Toán học Số năm có kinh nghiệm : 12 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đã có : + Năm học 2006 – 2007: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM TRONG TRƯỜNG THPT ’’ (Học sinh trường Bán công ) + Năm học 2007 – 2008: “ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC KHÁI NIỆM HOÁN VỊ , CHỈNH HỢP , TỔ HỢP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ” (Học sinh trường Bán công ) + Năm học 2008 – 2009: “MÔÔT SỐ BIÊÔN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN TOÁN TRONG TRƯỜNG THPT ” + Năm học 2009 – 2010: “MÔÔT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO HỌC SINH YẾU – KÉM MÔN TOÁN TRONG TRƯỜNG THPT ” + Năm học 2010 – 2011: “ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ LỚP HỌC BẰNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC” -2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ: “THỰC HIỆN TỐT TRÁCH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU” Phần một LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo, được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi năm học đối với các Trường phổ thông nói chung và đối với mỗi người thầy nói riêng. Vì vậy, việc dạy học phù hợp với đối tượng học sinh luôn là vấn đề quan trọng được đặt ra đối với mỗi giáo viên khi đứng lớp. Song làm thế nào để học sinh Trung bình – Yếu lĩnh hội được hết kiến thức, vận dụng vào việc luyện tập, thực hành là một vấn đề khó, đòi hỏi GV phải có nhiều giải pháp. Đối với các trường THPT có chất lượng đầu vào thấp thì hầu như các em đều bị mất căn bản và không có hứng thú với viê êc học. Có nhiều em đến trường chỉ là ngồi cho có lớp, cho vừa lòng cha mẹ chứ không có mục tiêu học tâ êp. Bên cạnh đó, cũng có những em đến trường là để thực hiê ên ước mơ nghề nghiê êp của mình sau này nhưng do kiến thức càng học lên cao càng khó, hơn nữa để học tốt môn toán thì các em phải nắm vững kiến thức cơ bản ở những lớp dưới nhưng các em lại bị hổng kiến thức cơ bản,do đó khi học lên cấp ba các em được nghe thầy cô giảng thấy khá hay nhưng vẫn không hiểu gì. Cứ như vâ êy, các em sinh ra chán học, thiếu tự tin trong học tâ pê . Là mô êt giáo viên có nhiều năm được nhà trường phân công giảng dạy ở nhiều đối tượng học sinh khác nhau, tôi đã học hỏi được khá nhiều kinh nghiệm và đã thành công trong việc nâng cao chất cao chất lượng bộ môn Toán tại Trường Lê Hồng Phong, đặc biệt là cho đối tượng học sinh Trung bình – Yếu. Chính vì vậy, trong chuyên đề này, tôi muốn trình bày: “Một số giải pháp về thực hiện tốt trách nhiệm và nhiệm vụ của GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh Trung bình – Yếu” -3- Phần hai THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1.Thuận lợi Là một giáo viên thường xuyên được nhà trường phân công cho giảng dạy các lớp phụ đạo bồi dưỡng học sinh yếu và các lớp chính khóa có nhiều học sinh trung bình - yếu nên có nhiều kinh nghiệm thực tế. Thường xuyên được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên, khuyến khích của Lãnh đạo Nhà trường để giáo viên nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Trong những năm học gần đây, những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục đã được nhà trường quán triệt và thực hiện tốt nên đa số học sinh , đặc biệt là các em học sinh có lực học trung bình - yếu có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức. Đa số cha mẹ học sinh có trách nhiệm đều rất quan tâm, lo lắng trong việc giáo dục học sinh và những học sinh trung bình - yếu cũng có ý thức khát vọng vươn lên. 2. Khó khăn a. Năng lực học tập của học sinh không đồng đều, có sự phân hoá cao. Chất lượng đầu vào của học sinh thấp, khả năng tiếp thu bài hạn chế, hầu hết các em đều bị mất căn bản; ý thức tự học, trao đổi còn yếu, thiếu tự tin. Ở mỗi lớp chỉ có một số ít học sinh có lực học khá, còn lại là HS có lực hoc TB-Y. Sự không đồng đều này là một trong những khó khăn lớn trong việc nâng cao chất lượng giờ dạy. b. Đa số học sinh thiếu phương pháp học tập. Phần lớn vẫn thiên về học vẹt, học thuộc lòng bài giảng. Không có thói quen phát biểu, trao đổi cùng GV những vấn đề chưa hiểu. Chưa hình thành các kĩ năng vận dụng kiến thức được học vào việc giải quyết các vấn đề mới. Vì vậy thường lúng túng khi gặp phải đề thi không quen thuộc. Rất ít học sinh có khả năng học theo phương pháp hệ thống hoá, sơ đồ hoá. Thực hiện thiếu hiệu quả việc học tập, trao đổi theo nhóm. c. Một bộ phận phụ huynh chưa sâu sát với việc học tập của học sinh, chưa xây dựng cho con em ý thức vượt khó trong học tập và thường khoán trắng việc giáo dục con em họ cho thầy cô và nhà trường Thực trạng này khiến việc tác động, phối hợp giữa GV, nhà trường và gia đình HS còn gặp khó khăn. Đây là một trong những trở ngại lớn cho giáo viên -4- trong việc nâng cao chất lượng dạy học, vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải tận tâm và có lòng kiên trì. Trong 3 nguyên nhân trên, thì nguyên nhân thứ 2 được xác định là nguyên nhân chính đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả việc học môn toán của học sinh. Phần ba NỘI DUNG ĐỀ TÀI A. Cơ sở lý luận Xuất phát từ Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ VI: “ Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hoá, có kỹ thuật, có kỷ luật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội ”. Môn toán là một trong những môn học chính trong chương trình và là một trong những môn thi Tốt nghiệp đã được biết trước nên bản thân cũng như Tổ chuyên môn luôn tìm mọi biện pháp để việc dạy học có chất lượng cao. Biện pháp để Nâng cao chất lượng bộ môn Toán đã góp phần thực hiện thành công các cuộc vận động lớn của ngành giáo dục. B. Cơ sở thực tiễn Về phía học sinh Trong những năm qua: Số lượng học sinh có lực học trung bình - yếu môn toán ở Trường THPT Lê Hồng Phong chiếm tỉ lệ cao . Khả năng tiếp thu bài hạn chế, hầu hết các em đều bị mất căn bản; ý thức tự học, trao đổi còn yếu, thiếu tự tin và chưa tìm được phương pháp học tập có hiệu quả. Trong những đợt kiểm tra, thi học kì kết quả còn thấp. Về phía giáo viên Phương pháp giảng dạy của mô êt số giáo viên chưa thu hút, lôi cuốn được sự chú ý của mô êt số em có lực học trung bình – yếu. Về phía Lãnh đạo Nhà trường Luôn luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên , khuyến khích giáo viên nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học. Thực tế trên đã làm cho Tổ Chuyên môn nói chung, cá nhân giáo viên tôi nói riêng phải thường xuyên suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi để nâng cao chât lượng dạy học bộ môn Toán trong trường THPT có chất lương đầu vào thấp. -5- C. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Do đă êc điểm của học sinh trung bình – yếu môn toán là khả năng tiếp thu bài hạn chế; ý thức tự học, trao đổi còn yếu, thiếu tự tin trong học tâ pê ; bị hổng kiến thức căn bản ở những lớp dưới và chưa tìm được phương pháp học tập có hiệu quả nên từ thực tế giảng dạy đối tượng học sinh trên , tôi thấy: Để nâng cao chất lượng cho học sinh trung bình – yếu môn toán ,đòi hỏi phải nâng cao vai trò trách nhiệm của người GV, mà cụ thể ở đây đó là ý thức trách nhiệm, sự tận tâm và lòng kiên trì của người thầy. Nếu chúng ta chỉ đưa ra giải pháp mà thiếu ý thức trách nhiệm, sự tận tâm và lòng kiên trì nhẫn nại của người thầy thì sẽ không thể thành công trong việc nâng cao chất lượng cho học sinh Trung bình- yếu và ngược lại. Tóm lại, để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán cho học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình - yếu trong trường THPT, tôi đã đưa ra “ Một số giải pháp về thực hiện tốt trách nhiệm và nhiệm vụ của Giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh Trung bình –Yếu”, cụ thể là: • Ý thức trách nhiệm, sự tận tâm và lòng kiên trì của người thầy • GV phải chú trọng việc chuẩn bị nội dung cho phù hợp với đối tượng học sinh • Chú trọng phương pháp truyền đạt kiến thức • Phát hiện và chỉnh sửa triệt để những sai sót trong kỹ năng giải toán của học sinh • GV phải hiểu rõ năng lực học tập của từng học sinh • Luôn có tinh thần cầu tiến để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ • Xây dựng chuẩn đánh giá trình độ học sinh • Thường xuyên dùng các giải pháp tâm lý 1. Ý thức trách nhiệm, sự tận tâm và lòng kiên trì của người thầy Với đối tượng học sinh có lực học Trung bình- Yếu môn toán, giáo viên cần tìm hiểu từng hoàn cảnh, nguyên nhân dẫn đến tình trạng học yếu của các em để có phương pháp giảng dạy phù hợp. Tạo điều kiện để các em trình bày những suy nghĩ của mình, giúp các em giãi bày tâm sự. Chính sự thân thiện, gần gũi, thái độ quan tâm của thầy cô sẽ là động lực lớn cho các em dần yêu thích môn học. Để làm được điều này, đòi hỏi giáo viên phải có ý thức trách nhiệm, sự tận tâm và lòng kiên trì. 2. GV phải chú trọng việc chuẩn bị nội dung cho phù hợp với đối tượng học sinh GV cần nắm vững hệ thống kiến thức trong chương trình để lên kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Trong các tiết bài tập, GV xem kỹ các trường hợp có thể xảy ra để tìm cách giải đơn giản nhất nhằm giúp HS dễ tiếp thu và nắm vững được kiến thức cơ bản. -6- Sau mỗi chương, giáo viên cần hệ thống lại cho học sinh những kiến thức trọng tâm và các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao để học sinh ôn tập được dễ dàng. 3. Chú trọng phương pháp truyền đạt kiến thức Trong cách dạy, phải dạy từ cơ bản đến nâng cao dựa trên chuẩn kiến thức, không cần phải bổ sung, nâng cao đối với HS trung bình- yếu; cần giúp HS nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài và gây sự hứng thú khi học Toán cho các em. Ví dụ: Giáo án minh họa: BÀI TẬP §2.TÍCH PHÂN ( Phương pháp đổi biến số) ( Tiết 45, Giải tích lớp 12, Chương trình chuẩn) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Làm cho học sinh nắm được phương pháp tính tích phân bằng phương pháp đối biến số. 2. Về kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng tính tích phân dựa vào phương pháp đổi biến số. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1.Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, phấn, phiếu học tập, phương tiện khác. 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức về: bảng nguyên hàm , tính tích phân bằng phương pháp đổi biến số và làm các bài tập về nhà. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Gợi mở vấn đáp. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng – Trình chiếu GV ghi bài tập lên HS theo dõi bài tập Tính: 0 bảng. và suy nghĩ cách làm. 1 2 a)  x  1 dx b)  x  2  x 7 dx 0 1 ; GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu các HS khác làm vào giấy nháp. 2 HS lên bảng trình bày lời giải. Giải 0 a)  x  1 dx  1 -7- 2 0  x 1 2   2 x  1 dx GV gọi HS khác nhận xét và chỉnh sửa lại( nếu cần) HS nhận xét bài của bạn. 0  x3  1    x2  x   3    1 3 1 1 b)  x  2  x dx   x8  2 x 7  dx 7 0 GV chốt lại nội dung kiểm tra bài cũ, sau đó đặt vấn đề bằng cách đưa ra bài toán để HS giải quyết. Tính: HS dựa vào công thức: 0 a) A    x  1 2012 dx 1 1 x dx(  1) 1  x 9 x8     9 4 0 =  để giải 0 5 36 quyết bài toán. b) B   x  2  xdx 7 0 Từ bài toán trên, GV dẫn dắt HS vào bài mới. 3. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV ghi bài 1 lên bảng HS theo dõi và suy nghĩ cách làm. Ghi bảng – Trình chiếu Bài 1. Tính các tích phân sau:  2 a) A  sin 4 x cos xdx 0 ln 2 ex b) B   x dx e 1 0 0 c)C  2012 x  1 dx    1 Lời giải -8- GV gọi 3 HS lên HS lên bảng làm bài bảng làm bài 1, còn các theo yêu cầu của GV HS khác làm vào vở nháp.  2 . a) A  sin 4 x cos xdx 0 Đặt u  sinx  du  cos xdx Đổi cận: x 0 u 0  x   u 1 2 Do đó: 1 1 u5 1 4 A  u du   5 0 5 0 ln 2 ex b) B   x dx e 1 0 x x Đặt u  e  1  du  e dx Đổi cận: GV gọi HS nhận xét. HS nhận xét bài làm của bạn. GV chốt lại nội dung bài 1 HS ghi nhớ cách làm bài 1 x0 u2 x  ln 2  u  3 Do đó: B 3 du u  ln u 2 0 Từ cách giải của bài HS suy nghĩ tìm lời 1. GV yêu cầu HS suy giải. nghĩ cách giải bài 2. c)C   x  1 2012 dx 1 Đặt u  x  1  du  dx Đổi cận: x  1  u  0 x 0 u 1 Do đó: -9- 3  ln 3  ln 2 2 . GV hướng dẫn HS(nếu cần) Theo dõi GVHD, sau đó 2 HS lên bảng làm. 1 1 0 0 u2013 C  u2012du  2013  1 2013 Bài 2. Tính các tích phân sau:  2 a) A= sin3 x.sin 2 xdx 0 ln 2 e2 x b) B   x dx e 1 0 Giải  2 GV gọi HS nhận xét. HS nhận xét bài làm của bạn. a) A= sin3 x.sin 2 xdx 0 Ta có: Ngoài cách trình bày trên, GVHD cho HS cách trình bày khác. Ví dụ:  2 HS tham khảo cách trình bày khác.  2 A= sin3 x.2 sin x cos xdx 0  2 a) A  sin x cos xdx 4 1 2  2 sin 4 x cos xdx  2.  5 5 0 0  2 ( Theo kết quả câu b của bài 1) ln 2 e2 x b) B   x dx e 1 0  sin 4 xd (sin x) 0  5 sin x 5  2 0  1 5 ln 2 B Ta có: e x .e x 0 e x  1dx x x Đặt u  e  1  du  e dx Đổi cận: - 10 - x0 u2 x  ln 2  u  3 Do đó: C 3 3  u 1 1 du  1    u  u du 2 2 3 2   u  ln u   1  ln . 2 3 4. Củng cố - dặn dò a) GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Khi tính tích phân bằng phương pháp đổi biến số ta cần lưu ý ? b) Phiếu học tập( Bài tập về nhà) ( GV yêu cầu HS suy nghĩ để đưa ra phương pháp giải của từng câu, sau đó về nhà làm) Tính các tích phân sau: 1) 5 x  2 4  x2 dx 4) (1  sin x)8 cos xdx 0 0  2 2 2)  4  x2 dx 5) ( x  1)cos xdx 0 1 3)  2x  1 2 0 x  x1 0 1 6) xe x  2dx dx 0 Đối với những vấn đề trọng tâm, GV cần thực hiện nhiều lần và đặt vấn đề tương tự để HS giải quyết, tránh trường hợp dạy vòng vo, trình bày lý thuyết - 11 - nhiều... làm cho HS khó tiếp thu; kiến thức truyền thụ cần ngắn gọn, tinh giản nhưng phải đảm bảo đầy đủ, chính xác; cần cô động lại kiến thức trọng tâm từng bài, để giúp HS ôn tập được dễ dàng. Không được chủ quan đối với những kiến thức đã dạy xem như HS đã biết rồi mà phải tranh thủ thời gian để ôn tập lại kiến thức cũ khi giảng bài mới và luyện tập. Ví dụ: Trước khi cho học sinh giải bất phương trình: log 2  x  2   log 2  x  5   1 , GV cần cho học sinh ôn lại kiến thức có liê quan đến việc giải bất phương trình trên như sau: a) Tập xác định của hàm số: y  log a x(0  a  1) ? b) log a f ( x)  log a g ( x)  ? c) Nếu a > 1 thì log a f ( x)  log a g ( x)  ? d) Nếu 0 < a < 1 thì log a f ( x)  log a g ( x)  ? x2 2 e) Giải bất phương trình: x  5 Trong qua trình giảng dạy cần khơi dậy được niềm say mê và hứng thú học tập nhằm góp phần tích cực vào việc xác lập động cơ học tập đúng đắn cho học sinh. 4. Phát hiện và chỉnh sửa triệt để những sai sót trong kỹ năng giải toán của học sinh Trong các tiết luyện tập, tiết tăng,..GV hướng dẫn, phân tích giúp HS phát hiện sai sót của bản thân cũng như của bạn và hướng giải quyết để khắc phục.Từ những sai sót của học sinh, GV tích cực hướng dẫn phương pháp học, cách thức lĩnh hội kiến thức môn Toán. Những sai sót của HS được GV rút ra không chỉ thông qua các tiết dạy trên lớp mà còn thông qua việc chấm bài 15 phút, bài KTTT hay bài thi HK. Khi chấm bài,GV ghi nhận lại những lỗi mà HS thường hay mắc phải trong quá trình làm bài. Đặc biệt là với những HS trong lớp mình giảng dạy có điểm thấp, GV sẽ thu lại bài của các em để tìm hiểu nguyên nhân. Việc làm này khiến GV tốn khá nhiều thời gian song bù lại hiệu quả mà nó mang lại tương đối cao vì GV biết được học sinh của mình có điểm thấp là do không nắm được kiến thức hay kĩ năng trình bày bài yếu để từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp. Sau mỗi bài KTTT, GV trong tổ thường xuyên trao đổi với nhau về những lỗi mà HS hay mắc phải để từ đó tìm ra phương pháp dạy nhằm hạn chế tối đa những sai lầm của học sinh Ví dụ: - 12 - 2 Khi yêu cầu tính tích phân: 1  I    x dx x  1 , học sinh trung bình – yếu thường làm như sau: 2 2 x2 1 3 1  I    x dx  ln x   ln 2  2  ln1   x 2 2 2  1 1 Qua ví dụ trên, GV phải hướng dẫn để học sinh phát hiên ra được các lỗi sai, đó là: 2  x2  1  ln x    ln 2  2    ln1   2  1 và 2  a) Thiếu dấu ngoặc:  b) Sai lầm ở phép tính: ln2 – ln1 = ln1 = 0 Trong mỗi bài toán, GV không chỉ hướng dẫn cho các em tiếp thu được nội dung kiến thức mà phải rèn cho các em kỹ năng trình bày một bài toán, dạng toán. Để làm được điểu đó, GV cho HS làm nhiều lần một dạng toán bằng cách cho bài trên lớp rồi lại cho bài tương tự về nhà và có sự kiểm tra khắt khe, nhất là đối với các em có lực học yếu – kém . Sau mỗi chương GV cho HS luyện tập những dạng bài từ cơ bản đến nâng cao, hướng vào một số dạng theo cấu trúc đề thi Tốt nghiệp để HS rèn kỹ năng. Khi HS đã nắm chắc kiến thức cơ bản GV nâng dần mức độ bài toán nhằm kiểm tra khả năng vận dụng vào các tình huống khác nhau để gây hứng thú học tập và kích thích tư duy sáng tạo của HS. GV phải nhiệt tình, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, kiên nhẫn trong giảng dạy, từng bước giúp HS khắc phục những sai lầm để từng bước hình thành động cơ, thái độ, tạo sự phấn khởi và niềm tin trong học tập. 5. GV phải hiểu rõ năng lực học tập của từng học sinh Trong lớp học có khá nhiều em bị hổng kiến thức, ý thức học tập yếu nên dẫn đến tình trạng HS không chú ý trong giờ học, lười học bài và làm bài tập. Để hạn chế tối đa tình trạng này thì mỗi GV phải tự chủ động xử lý mọi vấn đề trong tiết dạy của mình về năng lực cũng như ý thức học, tức là GVBM phải chịu trách nhiệm về hiệu quả và chất lượng của lớp được phân công giảng dạy, chỉ khi nào thật cần thiết thì mới kết hợp với GVCN và gia đình HS để đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học tập.. Nếu như trong lớp có nhiều học sinh trung bình – yếu thì giáo viên phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả và chất lượng của lớp chứ không được đổ lỗi do lớp có nhiều học sinh trung bình – yếu nên hiệu quả và chất lượng của lớp đó thua kém các lớp khác. Muốn làm - 13 - được điều này, GV phải nắm thật sát năng lực học tập của từng học sinh, từ đó phân loại và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp. Khi xử lý học sinh, GV phải trên tinh thần thương yêu, giúp đỡ học sinh nên thái độ của GV cần nhẹ nhàng, mềm mỏng, nghiêm khắc tùy theo đối tượng và khi cần thiết có thể sử dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực 6. Luôn có tinh thần cầu tiến để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Bản thân phải biết tự vượt lên chính mình. Tích cực sinh hoạt tổ Chuyên môn để trao đổi, rút kinh nghiệm các bài học mới và khó trong chương trình. Soạn bài đầy đủ, kỹ lưỡng, bám sát trọng tâm, phù hợp với từng đối tượng, không gây áp lực, quá tải cho học sinh. Mỗi giáo viên luôn chú trọng việc tự học, tự bồi dưỡng. Tích cực dự giờ của đồng nghiệp để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân. Chất lượng giờ dạy tốt, đảm bảo truyền thụ đầy đủ những kiến thức cơ bản ( riêng đối với các lớp khá hơn phải có thêm phần mở rông, nâng cao kiến thức) 7. Xây dựng chuẩn đánh giá trình độ học sinh Xây dựng ngân hàng đề và chuẩn đánh giá Tổ chuyên môn thống nhất chung về phương pháp đánh giá học sinh GV sử dụng nhiều công cụ đánh giá khác nhau để có thể đánh giá đúng HS một cách khách quan: Kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết Trong các bài kiểm tra viết cần sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó và có đủ loại bài đại diện cho các kiến thức kĩ năng cơ bản nhất. GV vận dụng cách đánh giá theo nhiều chiều: GV đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau và nêu cao ý thức tự đánh giá ở mỗi học sinh. 8. Thường xuyên dùng các giải pháp tâm lý Tìm hiểu kĩ lưỡng những vướng mắc mà học sinh gặp phải khi học toán để có biện pháp thích hợp tháo gỡ cho học sinh. Làm cho học sinh thấy được học toán tốt là phải thực hành nhiều chứ không phải ngồi xem người khác làm. Thường xuyên khen ngợi, cổ vũ khi học sinh có lời giải hay và động viên các em có lời giải chưa chính xác để gây ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy tinh thần học tập của học sinh. Thái độ của giáo viên khi đứng lớp phải nhẹ nhàng, mềm mỏng và nghiêm khắc tùy đối tượng. Biết kìm chế trước học sinh cá biệt. Giáo viên cần phải biết khi nào thì học sinh đang cảm thấy mệt mỏi khi phải nghe những bài lý thuyết nhàm chán, lúc đó nên lồng ghép bằng các câu chuyện vui, các bài hát, các video clip vui nhộn, … để kích thích lại bộ não của các em.Luôn tạo cho học sinh cảm giác thoải mái khi tham gia vào tiết học. - 14 - GV phải nhiệt tình, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, kiên nhẫn trong giảng dạy, từng bước giúp HS khắc phục những sai sót để từng bước hình thành động cơ, thái độ, tạo sự phấn khởi và niềm tin trong học tập. Chú ý tới đối tượng học sinh yếu nhiều hơn. Kèm cặp, phụ đạo kịp thời cho học sinh yếu. Quan tâm và cư xử công bằng với mọi đối tượng học sinh trong lớp học. Khuyến khích, đô nê g viên để học sinh tích cực học tập. Phần bốn KẾT QUẢ Sau khi thực hiện các giải pháp trên, chất lượng học tập môn toán ở đối tượng học sinh TB-Y đã thay đổi rõ rệt. Cụ thể là điểm thi môn Toán trong các kỳ thi TN đạt 8 điểm trở lên chiếm tỉ lệ trên 99% . Điều đặc biệt là trong con số trên 99% HS có điểm trên 5 thì có tới trên 93% HS đạt từ điểm 8 trở lên. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp năm 2010 và năm 2011 ) Lớp 12A4 12A7 12A10 12A12 12A14 Năm 2010 100% 96,15% 100% Năm 2011 100% 100% 100% 100% Phần năm BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Đối với bản thân Phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, luôn luôn trau dồi phẩm chất đạo đức để xứng đáng là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo Sự kiên nhẫn, tâ ên tâm, yêu thương học trò nhiê êt thành sẽ là phương pháp hay nhất để giáo dục học sinh trung bình - yếu đạt hiê êu quả. - 15 - Cần phải có ý chí và lòng nhẫn nại bởi giảng dạy cho đối tượng học sinh trung bình – yếu dễ gây ra cho giáo viên tâm lí chán nản. Trước khi giáo dục học sinh cần phải tìm hiểu đối tượng học sinh, sau đó sẽ quan tâm, động viên, khuyến khích học sinh học tập. 2. Đối với tổ chuyên môn và nhà trường Tổ chuyên môn: Cần áp dụng, nhân rộng các Sáng kiến của giáo viên trong tổ để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng Chuyên môn. Nhà trường: Lãnh đạo nhà trường nên bố trí Giáo viên phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh; thường xuyên khuyến khích, động viên kịp thời những giáo viên có thành tích trong công tác. 3. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường – phụ huynh và giáo viên Phần sáu KẾT LUẬN Rèn luyện cho học sinh Trung bình- Yếu môn toán là cả một quá trình lâu dài; đòi hỏi giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, có lòng yêu nghề, luôn tìm tòi, sáng tạo không ngừng. Sáng kiến kinh nghiệm này chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô. Biên Hòa, ngày 29 tháng 5 năm 2012 Người viết đề tài Nguyễn Thúy Hằng - 16 - - 17 - - 18 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan