Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn tạo hứng thú cho học sinh môn địa lý lớp 10 (bài quy luật địa đới và phi đị...

Tài liệu Skkn tạo hứng thú cho học sinh môn địa lý lớp 10 (bài quy luật địa đới và phi địa đới)

.PDF
18
1359
61

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH MÔN ĐỊA LÝ LỚP 10 (BÀI QUI LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI)” I. Đặt vấn đề: 1/ Lý do chọn đề tài: Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu biết và học hỏi của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng động, linh hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để đảm đương sứ mệnh chủ nhân tương lai của đất nước - một đất nước đang trong thời kỳ vươn mình ra biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngoài việc được đối xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức, ta còn khẳng định vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi riêng với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những thách thức lớn đặt ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra với mọi công dân Việt Nam. Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng kể trong sứ mệnh chung đó.Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên nhiều năm giảng dạy môn Địa lí ở trường trung học phổ thông của một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Tôi mong muốn làm như thế nào để các em say mê bộ môn địa lý nói chung và thích thú nghiên cứu quy luật của lớp vỏ địa lý nói riêng đây cũng là một vấn đề mà mỗi giáo viên bộ môn địa lý chúng tôi rất quan tâm. Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong dạy và học môn Địa lí tại tỉnh nhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ và kinh nghiệm nghiên cứu của mình về “Tạo hứng thú cho học sinh môn Địa lý lớp 10 (Bài qui luật địa đới và phi địa đới)” thuộc chủ đề 7 Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí trong phần Địa Lí Tự Nhiên. Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của tất cả anh chị em, bạn bè đồng nghiệp. 2/ Mục đích nghiên cứu: Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự khai thác kiến thức, kết hợp sử dụng sách giáo khoa, CNTT vào dạy học nhằm gây hứng thú khi học bài 21. - Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn. 3/ Lịch sử của đề tài : - Bản thân tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài từ khi đổi mới sách giáo khoa. Tôi đã nhiều lần thực hiện để rút kinh nghiệm dần qua nhiều giờ dạy và ứng dụng thí điểm vào các đợt thao giảng, đợt thi GV giỏi Trường PTTH Bắc Trà My. Mặt dù, được Hội Đồng Trường PTTH Bắc Trà My đánh giá giờ dạy tốt. Nhưng điều kiện trường còn nhiều khó khăn, điều kiện ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa được phát huy hết công dụng.Vừa qua tôi đã ứng dụng lồng ghép vào giờ dạy thao giảng tại trường THPT Lê Quý Đôn và được các giáo viên trong tổ đánh giá cao. Bản thân đã mạnh dạng tham gia vào đợt “Hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam năm học 2010-2011” của Trường ta và đã được Hội Đồng Trường công nhận. 4/ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Giới hạn nghiên cứu: Bài học 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 của Trường THPT Lê Qúy Đôn. 5/ Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng và hội giảng của Trường. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm. II/ Cơ sở lý luận: Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kĩ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” Trong bài giảng các kiến thức về quy luật điạ lí và các nội dung giáo dục môi trường đã trở thành nội dung mà giáo viên phải truyền thụ cho học sinh. Ta đã biết điạ lí tự nhiên – kinh tế xã hội là 2 yếu tố gắn bó mật thiết tác động qua lại với nhau vậy ngay từ đầu cấp học, học sinh cần nắm bắt các kiến thức địa lý tự nhiên để làm nền tảng cho hiểu biết điạ lí kinh tế- xã hội . III/ Cơ sở Thực tiễn: 1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài. - Học sinh không thích học, lười học, không biết nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, video còn rất lúng túng. - Kiểm tra bài thường không học thuộc bài, giở vở... - Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít em phát biểu chỉ một vài học sinh có học lực khá xung phong xây dựng bài. -Tâm lý học sinh là một môn học khô khan, học sinh học lệch hoặc bỏ hẳn để học các môn thi vào đại học là những trở ngại lớn. - Nhiều giáo viên rất tâm huyết tuy nhiên còn một số ít giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ. Nhưng thực tế đây là một môn thi có thể gánh điểm cho một số môn anh, toán .. để học sinh đổ đậu tốt nghiệp với tỉ lệ ngày càng cao ở các trường THPT nhất là trường ở vùng cao. - Khảo sát đầu năm học ở một số lớp đều có chung biểu hiện các em ít quan tâm. 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện ( số liệu đầu năm học ) Lớp Giỏi số lượng Lớp 10C1 Khá % số lượng Trung bình % số lượng Yếu % số lượng % 4 8.2% 15 30,6% 20 40,8% 10 20,4% 1 2,2% 5 10.8% 30 65,3% 10 21,7% 0 0% 11,1% 19 42,2% 21 46,7% (49hs) Lớp 10c6 (46hs) Lớp 10C8 5 (45hs) IV. Nội dung và phương pháp thực hiện: 1. Đặc điểm môn Địa lí: - Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không một môn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau: + Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đoán dựa trên bản đồ. + Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư duy địa lí. + Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng vào thực tế cho phù hợp với các quy luật của tự nhiên góp phần sử dụng tài nguyên một cách hợp lí nhất đồng thời biết cách bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. *Cụ thể áp dụng vào bài học QUY LUẬT ĐIẠ ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI a. Học sinh cần phải nắm được: (Kiến thức cần đạt) - Hiểu và trình bày được một số biểu hiện của quy luật địa đới: +Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên thế giới. +Sự phân bố các các đai khí áp và các đới gió chính trên trái đất. +Sự phân bố các đới khí hậu trên trái đất. +Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính. - Biểu hiện quy luật phi địa đới của lớp vỏ địa lý: + Quy luật đai cao: Biểu hiện rõ nhất của quy luật đai cao là sự phân bố các vành đai đất và thực vật theo độ cao. + Quy luật địa ô: Biểu hiện rõ nhất quy luật địa ô là sự thay đổi các kiểu thảm thực vật theo kinh độ. **Kiến thức nâng cao: - Có ý thức bảo vệ môi trường tài nguyên phù hợp với từng quy luật. b. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: - Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên. - Phân tích tranh ảnh, Bản đồ, video. - Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để đưa ra những ví dụ minh hoạ cho các quy luật. c. Trên cơ sở đó làm cho học sinh có khả năng tự nhận thức được những vấn đề của quy luật địa đới và phi địa đới và vận dụng để giải thích đúng đắn về các hiện tựơng tự nhiên . d. Tất cả các kiến thức và kĩ năng trên cần được phối hợp vào bài giảng sao cho hợp lý nhất và quan trọng là phải truyền thụ đến học sinh như thế nào để các em tiếp thu kiến thức ngay trên lớp, về nhà có hứng thú học bài, hứng thú tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên và thích làm bài tập. Trong bài này để giáo dục cho các em lớp 10 cũng như truyền thụ kiến thức cơ bản về quy luật địa đới và quy luật phi địa đới giáo viên cần phải đạt các mục tiêu nói trên: Để đạt được những điều đó tôi luôn thực hiện phương pháp pháp ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy theo hướng tích cực sử dụng phương tiện trực quan “kênh hình” trong quá trình lên lớp. Phương pháp sử dụng “kênh hình” là phương pháp “dạy học lấy học sinh làm trung tâm ”là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, phương pháp đó được thể hiện ở các khâu sau: - Tiến hành giảng dạy trên lớp để tạo điều kiện phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tư duy ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy tôi đã chú ý xây dựng hệ thống các câu hỏi phát huy tính tích cực tự làm việc của học sinh, giáo viên chỉ là người hướng dẫn... - Luôn tiến hành kiểm tra việc thực hiện tự nghiên cứu ở học sinh bằng các phiếu học tập, các câu hỏi đã được tiến hành trong suốt bài giảng. Trên cơ sở đó giáo viên đặt câu hỏi dựa trên bản đồ, tranh ảnh, vi deo có trong sách giáo khoa và các tranh ảnh mà giáo viên đã sưu tầm để sử dụng làm phương tiện dạy học. Học sinh trình bày kết quả đã nghiên cứu, giáo viên giúp học sinh chuẩn kiến thức bằng kiến thức cơ bản cần phải nhớ trong bài học. d. Sử dụng đồ dùng dạy học: + Vành đai nhiệt trên trái đất, các đai áp và đới gió, các đới khí hậu, các vành đai thực vật theo độ cao trên núi Chim-bô- ra-giô, lược đồ phân bố thảm thực vật trên trái đất, lược đồ phân bố các loại đất trên thế giới. (phóng to theo sgk) + Tranh: Một số tranh ảnh về các cảnh quan chân núi, đỉnh núi, bờ Đông bờ Tây của lục địa. Đặc biệt các tranh ảnh về Sa pa, Đà lạt, các cảnh quan thiên nhiên, các đặc sản thiên nhiên của Quảng Nam. + Một số tranh ảnh khác...Để nhằm phát huy tối đa tính chủ động của học sinh trong giờ học, tôi đã tiến hành và hướng dẫn để học sinh hiểu về nguyên nhân, biểu hiện của các quy luật địa đới và phi địa đới ở các phương tiện trực quan. 2. Những biện pháp thực hiện (Nêu rõ biện pháp ở từng phần trong bài giảng): ( phần mục tiêu bài học và phương tiện dạy học đã ghi ở phần trên ) QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI *TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1/ Ổn định :(1Phút) 2/ Kiểm tra bài cũ: (1Phút) Bài này là bài tổng kết chương Địa lí tự nhiên nên cô không dò bài mà trong quá trình học cô tiến hành kiểm tra lại kiến thức. 3/ Khám phá: (2Phút) Giáo viên chiếu 2 bản đồ về sự phân bố các vành đai đất và thực vật => đặt vấn đề . Trong bài trước các em đã học sự phân bố đất và thực vật theo vĩ độ và độ cao có nét gì giống nhau ? vậy sự phân bố này có mang tính quy luật hay không ?...chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.. Thời Hoạt động thầy và trò gian 20p hút I/ Quy luật địa đới : 6Ph út HĐ1 : ( cá nhân) Bước 1: (3 phut) Học sinh quan sát một số tranh ảnh (gv trình chiếu về động thực vật phân bố từ cực về xích đạo: như hình ảnh gấu Đông cực đến cảnh quan động thực vât vùng ôn đới rồi thiên nhiên vùng nhiệt đới (VN) và Nội dung cơ bản I/ Quy luật địa đới : kiến thức sách giáo khoa. HS trả lời đó là sự thay đổi cảnh quan theo vĩ độ hay kinh độ?(Hs trả lời theo vĩ độ) =>HS hình thành khái niệm Bước 2: (3 phut) Liên hệ kiến thức bài trước, Giáo 1/ Khái niệm : viên đặt câu hỏi : là sự thay đổi có quy luật của -Tại sao các thành phần tự nhiên và các thành phần tự nhiên và cảnh cảnh quan địa lí lại thay đổi có quy quan địa lý theo vĩ độ. luật như vậy?(do khí hậu) Sau khi học sinh trả lời , giáo viên hỏi tiếp : -Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của các yếu tố khí hậu (nhiệt , ẩm.. )? -GV chiếu lên màng hình hình vẽ về tia sáng mặt trời đến trái đất, yêu cầu học sinh lên bảng nhận xét về sự thay đổi góc nhập xạ (góc tạo bởi tia tới của bức xạ và bề mặt đất) từ xích đạo về 2 cực (góc nhập xạ nhỏ dần)=> hs rút ra nguyên nhân của quy luật địa đới. Do góc nhập xạ GV: Khắc sâu kiến thức của bài trước: Tất cả các thành phấn của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác 2/ Nguyên nhân: Sự thay đổi động trực tiếp hoặc giáp tiếp của của góc nhập xạ. ngoại lực (Bức xạ mặt trời) HĐ2 (Nhóm) 14 Phút Bước 1 (3 phut) Chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm đọc và quan sát bản đồ trên màng hình do Gv trình chiếu để: Hoàn thành phiếu học tập. Nhóm 1: Xác định các vành đai nhiệt trên trái đất=> nhận xét. Nhóm 2: Xác định các đai khí áp, gió và nhận xét . Nhóm 3: Kể tên các đới khí hậu? nêu nguyên nhân hình thành các đới khí hậu? Nhóm 4: Cho biết đất và thảm thực vật có tuân theo quy luật địa đới hay không? Kể tên các thảm thực vật và nhóm đất từ xích đạo về 2 cực . Bước 2: (5 phút) Đại diện học sinh các nhóm lên chỉ và nêu bằng bản đồ và hình phóng to trên bảng. Các hs khác theo dõi =>nhận xét về trình bày của bạn. Bước 3: (3 phut) Gv chiếu hình và tổng kết các biểu hiện bằng hình ảnh có hiệu ứng =>GV đánh giá, cộng điểm nhóm nắm bài tốt. - Liên hệ thực tế: (3 phut) 3/ Biểu hiện : Vậy trên lãnh thổ Việt Nam có biểu hiện của quy luật này hay -Sự phân bố của các vòng đai nhiệt (5 vòng đai ) không? Hs lấy ví dụ chứng tỏ. GV chiếu cảnh quan Bắc và Nam -Các vành đai khí áp lảnh thổ Việt Nam kèm câu thơ của Tản Đà “Hải vân đèo lớn vượt qua, mưa xuân ai bổng đổ ra nắng hè” khi nhà thơ đi từ Bắc vào Nam đã chứng kiến và không khỏi ngạc nhiên về sắc thái thiên nhiên thay đổi chỉ qua dãy núi Bạch Mã ông đã thốt lên câu đó. Chuyển ý: Ta đã biết các thành phần địa lí và lớp vỏ cảnh quan thay đổi một cách có quy luật từ xích đạo về 2 cưc. Thế nhưng hình 21 sgk và các vành đai thực vật theo độ cao trên núi lại có sự khác nhau theo hướng Đông Tây và đai cao. Tại sao vậy? II/ Quy luật phi địa đới 15 HĐ3 : ( cả lớp) (4Phút) phút Bước 1: (1Phút) Giáo viên sử dụng hình 19.11 để đặt câu hỏi : Hình vẽ nói lên nội dung gì? trên cùng vĩ độ các thành phần địa lí khác nhau vậy có tuân thủ theo quy luật địa đới không? =>khái niệm Tại sao có sự phân bố khác nhau về đất và thực vật theo độ cao ? (7 vành đai khí áp ) -Các loại gió( 6 đới gió hành tinh ) -Các đới khí hậu (7 đới khí hậu ) -Các nhóm đất ( 10 nhóm đất ) và thảm thực vật (10 kiểu thảm thực vật ) II/ Quy luật phi địa đới : Bước 2 :(3Phút) Giáo viên cho học sinh quan sát lại hình 19.1 để nói lên sự khác nhau của thảm thực vật theo chiều Đông – Tây ở vĩ độ 400VB ? -Nguyên nhân của quy luật phi đia đới ?? Hs nêu nguyên nhân (nhớ lại kiến thức bài Nội lực)-> em khác nhận 1/ Khái niệm: Là quy luật phân xét. bố không phụ thuộc vào tính =>Gv chốt chất phân bố theo địa đới của các thành phần địa lý và cảnh quan. HĐ 4: nhóm (9Phút) Bước1: (2Phút) phát phiếu học tập : Nhóm1: GV trình chiếu những hình : các vành đai thực vật trên núi Chim-bô-ra-giô => hs thảo luận và điền theo phiếu học tập vào bảng phụ. Nhóm 2: HS xem hình về sự phân bố đất và thảm thực vật chú ý xác định các kiểu thảm thực vật theo kinh tuyến 40 và dựa vào SGK=> hòan thành phiếu học tập vào bảng phụ . Bước 2:(7Phút) HS treo kết quả thảo luận lên bảng nhóm khác nhận xét. 2/ Nguyên nhân : - Do nguồn năng lượng bên trong lòng đất. Phân chia bề mặt địa hình : Theo lục địa, đại dương-> quy luật địa ô. Theo độ cao-> quy luật đai cao. GV chiếu kết quả cuối cùng trên máy => Gv tiến hành đánh giá, khen ngợi những nhóm làm tốt và nhóm nhận xét tốt.  Cho Hs rút ra kết luận về vai trò tác động của 2 quy luật địa đới và phi địa đới tới bề mặt trái đất.(là 2 quy luật khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết, diễn ra đồng thời và tương hổ lẫn nhau) *Liên hệ thực tế:(2Phút) các em hãy cho biết trên lãnh thố Việt Nam và địa phương em đang sống có sự thay đổi nào theo quy luật phi địa đới? Sau khi học sinh trả lời =>GV trình chiếu một số hình ảnh về Sa pa, Đà Lạt cảnh quan từ chân núi lên đỉnh núi. Trình chiếu các cảnh quan đặc sản thiên nhiên từ Biển lên núi của Quảng Nam cho Hs nhận biết về địa phương ta bị chi phối bởi quy luật nào? Cảnh quan đa dạng như thế chúng ta cần làm gì để bảo vệ nó ...... - Học sinh tìm bài hát có liên quan tới quy luật trên rồi thể hiện cho cả lớp cùng nghe vừa thay đổi không khí vừa khắc sâu kiến thức của bài học.(như bài Trường Sơn Đông- 3/Biểu hiện : Quy luật đai cao : là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan theo độ cao. Quy luật địa ô : là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan theo kinh độ do sự phân bố lục địa , biển và đại dương. Trường Sơn Tây) 4/ Đánh giá (5phut): Để phần cuối bài vừa sôi nổi vừa huy động tất cả học sinh làm việc chúng ta nên cho học sinh trả lời phần trắc nghiệm vào bảng con rồi đưa lên khi có tín hiệu. Sau đó giáo viên chiếu đáp án đúng, em nào đúng giữ nguyên bảng, còn em nào sai để xuống. Thông qua cách này giáo viên quan sát toàn diện và đáng giá được thực chất phần trăm học sinh thuộc bài tại lớp. Một vài câu hỏi vấn đáp ta cho học sinh xung phong nhanh lấy điểm khuyến khích. `Câu 1: Hs hãy: Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo về cực ? Kể tên các vành đai khí áp từ xích đạo về cực ? Kể tên các đới gió từ xích đạo về cực ? Điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật địa đới và phi địa đới là gì ? Câu 2: Nguyên nhân gây ra quy luật phi địa đới là: a Do địa hình. b Do lục địa, đại dương. c Do khu vực. d Tất cả đều đúng. Câu 3: Quy luật đại đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên theo: a Vĩ tuyến. b Kinh tuyến. c Bờ Tây- bờ Đông. d Theo độ cao * Củng cố – dặn dò: - GV củng cố lại toàn nội dung bằng cách chiếu sơ đồ về mối quan hệ tương ứng giữa các đới khí hậu ->các nhóm đất->các kiểu thảm thực vật và hình tổng quát nhất về các đới gió các đai khí áp các vành đai nhiệt. Đây là cách tổng kết vừa nhanh và vừa trực quan giúp học sinh thuộc bài và nhớ bài lâu hơn. - Về nhà làm bài tập trong sgk, chuẩn bị bài 22 giờ sau học. 5. Phụ lục: Phiếu học tập 1 Quy luật Biểu hiện Địa đới Phiếu học tập 2 Quy luật Khái niệm Nguyên nhân Biểu hiện Nguyên nhân Biểu hiện Đai cao Phiếu học tập 3 Quy luật Khái niệm Địa ô Thông tin phản hồi: cho phiếu 2 và 3 (phiếu 1 đã được ghi nội dung trong giáo án) Nội dung Quy luật Đai cao Quy luật Địa ô Khái niệm. Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan theo độ cao. Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan theo kinh độ Nguyên nhân. Do sự giảm nhanh Do sự phân bố lục địa nhiệt độ theo độ cao - , biển và đại dương-> >Thay đổi độ ẩm, khí hậu khác nhau. lượng mưa. Biểu hiện. Vành đai đất, vành đai Thay đổi thảm thực thực vật. vật theo kinh độ V/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: - Qua việc thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp day học tôi thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau: 1/ Đối với giáo viên: - Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ CNTT ngày một nâng cao. 2/ Đối với học sinh: - Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ máy móc. - Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến, biết quản lí thời gian khi hoạt động nhóm, tự tin khi trình bày một vấn đề địa lí. - Học sinh được giải trí với các câu thơ, bài hát mà các bạn và cô cung cấp. - Giờ học trở nên nhẹ nhàng nhưng khắc sâu được kiến thức, học sinh thuộc bài tại lớp. Từ chỗ không thích học thì nay nhiều em đã hăng say, hứng thú học tập và xung phong trả lời các câu hỏi phát vấn mỗi khi giáo viên đưa ra như: Quan sát hình... em hãy nhận xét hoặc em hãy phân tích...v.v... Do đó cuối kì học số lượng học sinh yếu kém không còn đáng kể mà thay vào đó số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên. *Kết quả khảo sát cụ thể như sau: Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Số lượng % Số lượng Lớp 10c1 30 15 (49hs) 61,2% 30,6% Lớp 10c6 10 30 (46hs) 21,8% Lớp 10c8 (45hs) % Số lượng % Số lượng % 4 8.2% 0 0% 1 2,2% 65,2% 5 10.8% 19 21 5 0 0% 42,2% 46,7% 11,1% VI/ KẾT LUẬN: Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí nói riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả cao trong dạy và học.Vì vậy, tùy từng đối tượng học sinh mà người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao. Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới như ứng dụng CNTT đôi lúc vẫn còn khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn xa lạ, mới mẽ, đồng thời làm cho học sinh thấy hứng thú hơn khi học bộ môn này. Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như của đội ngũ giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn. VII. KIẾN NGHỊ: - Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn đến việc tổ chức các giờ dạy ứng dung CNTT nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt hơn bộ môn này, xem đây là nhu cầu không thể thiếu và rất cần thiết khi lên lớp. - Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng.. để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy tích cực nhằm gây hứng thú cho học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ SGV, SGK Địa lí lớp 10 (NXB Giáo dục): Lê Thông,Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ. 2/Chuẩn kiến thức,kỹ năng địa lí 10 (NXB Giáo dục): Phạm Thị Sen,Nguyễn Hải Châu,Nguyễn Đức Vũ. 3/Luyện tập tự kiểm tra đáng giá (NXB Giáo dục): Nguyễn Minh Tuệ, Bùi Thu Nhiệm, Phạm Ngọc Trụ. 4/Giáo dục giá trị và Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông: Bộ DG& ĐT. 5/ Giáo dục Bảo vệ môi trường (NXB Giáo dục):Nguyễn Hải Châu, nguyễn Trọng Đức, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng. 6/ Thiên nhiên Việt Nam: Lê Bá Thảo. Cùng nhiều tài liệu có liên quan khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng