SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH MÔN ĐỊA LÝ LỚP 10 (BÀI
QUI LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI)”
I. Đặt vấn đề:
1/ Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng
nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định
hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê,
ham hiểu biết và học hỏi của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo
dục, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng động,
linh hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để đảm đương sứ
mệnh chủ nhân tương lai của đất nước - một đất nước đang trong thời kỳ vươn mình ra
biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngoài việc được đối xử bình đẳng,
được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức, ta còn khẳng định vị thế phát
triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi riêng với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó
là vấn đề lớn, những thách thức lớn đặt ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà
hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra
với mọi công dân Việt Nam.
Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng kể trong sứ
mệnh chung đó.Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên nhiều năm giảng dạy môn Địa lí
ở trường trung học phổ thông của một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Tôi mong muốn làm
như thế nào để các em say mê bộ môn địa lý nói chung và thích thú nghiên cứu quy luật
của lớp vỏ địa lý nói riêng đây cũng là một vấn đề mà mỗi giáo viên bộ môn địa lý chúng
tôi rất quan tâm.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong dạy và
học môn Địa lí tại tỉnh nhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ và kinh nghiệm nghiên cứu
của mình về “Tạo hứng thú cho học sinh môn Địa lý lớp 10 (Bài qui luật địa đới và
phi địa đới)” thuộc chủ đề 7 Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí trong phần Địa Lí
Tự Nhiên. Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của tất cả anh chị em, bạn bè đồng
nghiệp.
2/ Mục đích nghiên cứu:
Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự khai thác kiến thức, kết hợp sử dụng
sách giáo khoa, CNTT vào dạy học nhằm gây hứng thú khi học bài 21.
-
Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
3/ Lịch sử của đề tài :
- Bản thân tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài từ khi đổi mới sách giáo khoa. Tôi đã nhiều
lần thực hiện để rút kinh nghiệm dần qua nhiều giờ dạy và ứng dụng thí điểm vào các đợt
thao giảng, đợt thi GV giỏi Trường PTTH Bắc Trà My. Mặt dù, được Hội Đồng Trường
PTTH Bắc Trà My đánh giá giờ dạy tốt. Nhưng điều kiện trường còn nhiều khó khăn,
điều kiện ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa được phát huy hết công
dụng.Vừa qua tôi đã ứng dụng lồng ghép vào giờ dạy thao giảng tại trường THPT Lê
Quý Đôn và được các giáo viên trong tổ đánh giá cao. Bản thân đã mạnh dạng tham gia
vào đợt “Hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam năm học 2010-2011” của Trường
ta và đã được Hội Đồng Trường công nhận.
4/ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-
Giới hạn nghiên cứu: Bài học 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
-
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 của Trường THPT Lê Qúy Đôn.
5/ Phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng và hội giảng của Trường.
-
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
-
Phương pháp so sánh.
-
Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
II/ Cơ sở lý luận:
Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục.
Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kĩ năng tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”
Trong bài giảng các kiến thức về quy luật điạ lí và các nội dung giáo dục môi trường đã
trở thành nội dung mà giáo viên phải truyền thụ cho học sinh. Ta đã biết điạ lí tự nhiên –
kinh tế xã hội là 2 yếu tố gắn bó mật thiết tác động qua lại với nhau vậy ngay từ đầu cấp
học, học sinh cần nắm bắt các kiến thức địa lý tự nhiên để làm nền tảng cho hiểu biết điạ
lí kinh tế- xã hội .
III/ Cơ sở Thực tiễn:
1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài.
- Học sinh không thích học, lười học, không biết nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, tranh
ảnh, video còn rất lúng túng.
- Kiểm tra bài thường không học thuộc bài, giở vở...
- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít em phát biểu chỉ một vài học sinh có
học lực khá xung phong xây dựng bài.
-Tâm lý học sinh là một môn học khô khan, học sinh học lệch hoặc bỏ hẳn để học các
môn thi vào đại học là những trở ngại lớn.
- Nhiều giáo viên rất tâm huyết tuy nhiên còn một số ít giáo viên chưa tâm huyết với
nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ.
Nhưng thực tế đây là một môn thi có thể gánh điểm cho một số môn anh, toán .. để học
sinh đổ đậu tốt nghiệp với tỉ lệ ngày càng cao ở các trường THPT nhất là trường ở vùng
cao.
- Khảo sát đầu năm học ở một số lớp đều có chung biểu hiện các em ít quan tâm.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện ( số liệu đầu năm học )
Lớp
Giỏi
số lượng
Lớp 10C1
Khá
% số lượng
Trung bình
% số lượng
Yếu
% số lượng
%
4
8.2% 15
30,6% 20
40,8% 10
20,4%
1
2,2% 5
10.8%
30
65,3% 10
21,7%
0
0%
11,1% 19
42,2% 21
46,7%
(49hs)
Lớp 10c6
(46hs)
Lớp 10C8
5
(45hs)
IV. Nội dung và phương pháp thực hiện:
1. Đặc điểm môn Địa lí:
- Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng kiến
thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không một môn học nào đề cập tới. Vì
vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần
đặc biệt coi trọng các vấn đề sau:
+ Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đoán dựa trên
bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng
thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ, học sinh dễ
dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư duy địa lí.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng vào thực tế
cho phù hợp với các quy luật của tự nhiên góp phần sử dụng tài nguyên một cách hợp lí
nhất đồng thời biết cách bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
*Cụ thể áp dụng vào bài học QUY LUẬT ĐIẠ ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
a. Học sinh cần phải nắm được: (Kiến thức cần đạt)
- Hiểu và trình bày được một số biểu hiện của quy luật địa đới:
+Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên thế giới.
+Sự phân bố các các đai khí áp và các đới gió chính trên trái đất.
+Sự phân bố các đới khí hậu trên trái đất.
+Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính.
- Biểu hiện quy luật phi địa đới của lớp vỏ địa lý:
+ Quy luật đai cao: Biểu hiện rõ nhất của quy luật đai cao là sự phân bố các vành
đai đất và thực vật theo độ cao.
+ Quy luật địa ô: Biểu hiện rõ nhất quy luật địa ô là sự thay đổi các kiểu thảm thực vật
theo kinh độ.
**Kiến thức nâng cao:
- Có ý thức bảo vệ môi trường tài nguyên phù hợp với từng quy luật.
b. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
- Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên.
- Phân tích tranh ảnh, Bản đồ, video.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để đưa ra những ví dụ minh hoạ cho các quy
luật.
c. Trên cơ sở đó làm cho học sinh có khả năng tự nhận thức được những vấn đề của quy
luật địa đới và phi địa đới và vận dụng để giải thích đúng đắn về các hiện tựơng tự nhiên
.
d. Tất cả các kiến thức và kĩ năng trên cần được phối hợp vào bài giảng sao cho hợp lý
nhất và quan trọng là phải truyền thụ đến học sinh như thế nào để các em tiếp thu kiến
thức ngay trên lớp, về nhà có hứng thú học bài, hứng thú tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên
và thích làm bài tập.
Trong bài này để giáo dục cho các em lớp 10 cũng như truyền thụ kiến thức cơ bản về
quy luật địa đới và quy luật phi địa đới giáo viên cần phải đạt các mục tiêu nói trên:
Để đạt được những điều đó tôi luôn thực hiện phương pháp pháp ứng dụng công
nghệ thông tin để giảng dạy theo hướng tích cực sử dụng phương tiện trực quan “kênh
hình” trong quá trình lên lớp. Phương pháp sử dụng “kênh hình” là phương pháp “dạy
học lấy học sinh làm trung tâm ”là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới
về hoạt động dạy học, phương pháp đó được thể hiện ở các khâu sau:
- Tiến hành giảng dạy trên lớp để tạo điều kiện phát huy tính chủ động sáng tạo và năng
lực tư duy ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy tôi đã chú ý xây dựng hệ thống các câu
hỏi phát huy tính tích cực tự làm việc của học sinh, giáo viên chỉ là người hướng dẫn...
- Luôn tiến hành kiểm tra việc thực hiện tự nghiên cứu ở học sinh bằng các phiếu học tập,
các câu hỏi đã được tiến hành trong suốt bài giảng. Trên cơ sở đó giáo viên đặt câu hỏi
dựa trên bản đồ, tranh ảnh, vi deo có trong sách giáo khoa và các tranh ảnh mà giáo viên
đã sưu tầm để sử dụng làm phương tiện dạy học. Học sinh trình bày kết quả đã nghiên
cứu, giáo viên giúp học sinh chuẩn kiến thức bằng kiến thức cơ bản cần phải nhớ trong
bài học.
d. Sử dụng đồ dùng dạy học:
+ Vành đai nhiệt trên trái đất, các đai áp và đới gió, các đới khí hậu, các vành đai thực vật
theo độ cao trên núi Chim-bô- ra-giô, lược đồ phân bố thảm thực vật trên trái đất, lược đồ
phân bố các loại đất trên thế giới. (phóng to theo sgk)
+ Tranh: Một số tranh ảnh về các cảnh quan chân núi, đỉnh núi, bờ Đông bờ Tây của lục
địa.
Đặc biệt các tranh ảnh về Sa pa, Đà lạt, các cảnh quan thiên nhiên, các đặc sản thiên
nhiên của Quảng Nam.
+ Một số tranh ảnh khác...Để nhằm phát huy tối đa tính chủ động của học sinh trong giờ
học, tôi đã tiến hành và hướng dẫn để học sinh hiểu về nguyên nhân, biểu hiện của các
quy luật địa đới và phi địa đới ở các phương tiện trực quan.
2. Những biện pháp thực hiện (Nêu rõ biện pháp ở từng phần trong bài giảng):
( phần mục tiêu bài học và phương tiện dạy học đã ghi ở phần trên )
QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
*TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1/ Ổn định :(1Phút)
2/ Kiểm tra bài cũ: (1Phút) Bài này là bài tổng kết chương Địa lí tự nhiên nên cô không
dò bài mà trong quá trình học cô tiến hành kiểm tra lại kiến thức.
3/ Khám phá: (2Phút) Giáo viên chiếu 2 bản đồ về sự phân bố các vành đai đất và thực
vật => đặt vấn đề . Trong bài trước các em đã học sự phân bố đất và thực vật theo vĩ độ
và độ cao có nét gì giống nhau ? vậy sự phân bố này có mang tính quy luật hay không
?...chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới..
Thời Hoạt động thầy và trò
gian
20p
hút
I/ Quy luật địa đới :
6Ph
út
HĐ1 : ( cá nhân)
Bước 1: (3 phut)
Học sinh quan sát một số tranh ảnh
(gv trình chiếu về động thực vật
phân bố từ cực về xích đạo: như
hình ảnh gấu Đông cực đến cảnh
quan động thực vât vùng ôn đới rồi
thiên nhiên vùng nhiệt đới (VN) và
Nội dung cơ bản
I/ Quy luật địa đới :
kiến thức sách giáo khoa. HS trả
lời đó là sự thay đổi cảnh quan
theo vĩ độ hay kinh độ?(Hs trả lời
theo vĩ độ) =>HS hình thành
khái niệm
Bước 2: (3 phut)
Liên hệ kiến thức bài trước, Giáo 1/ Khái niệm :
viên đặt câu hỏi :
là sự thay đổi có quy luật của
-Tại sao các thành phần tự nhiên và các thành phần tự nhiên và cảnh
cảnh quan địa lí lại thay đổi có quy quan địa lý theo vĩ độ.
luật như vậy?(do khí hậu)
Sau khi học sinh trả lời , giáo viên
hỏi tiếp :
-Nguyên nhân dẫn đến sự khác
nhau của các yếu tố khí hậu (nhiệt ,
ẩm.. )?
-GV chiếu lên màng hình hình vẽ
về tia sáng mặt trời đến trái đất,
yêu cầu học sinh lên bảng nhận xét
về sự thay đổi góc nhập xạ (góc tạo
bởi tia tới của bức xạ và bề mặt
đất) từ xích đạo về 2 cực (góc
nhập xạ nhỏ dần)=> hs rút ra
nguyên nhân của quy luật địa đới.
Do góc nhập xạ
GV: Khắc sâu kiến thức của bài
trước: Tất cả các thành phấn của
lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác
2/ Nguyên nhân: Sự thay đổi
động trực tiếp hoặc giáp tiếp của
của góc nhập xạ.
ngoại lực (Bức xạ mặt trời)
HĐ2 (Nhóm)
14
Phút Bước 1 (3 phut)
Chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm
đọc và quan sát bản đồ trên màng
hình do Gv trình chiếu để: Hoàn
thành phiếu học tập.
Nhóm 1: Xác định các vành đai
nhiệt trên trái đất=> nhận xét.
Nhóm 2: Xác định các đai khí áp,
gió và nhận xét .
Nhóm 3: Kể tên các đới khí hậu?
nêu nguyên nhân hình thành các
đới khí hậu?
Nhóm 4: Cho biết đất và thảm thực
vật có tuân theo quy luật địa đới
hay không? Kể tên các thảm thực
vật và nhóm đất từ xích đạo về 2
cực .
Bước 2: (5 phút)
Đại diện học sinh các nhóm lên
chỉ và nêu bằng bản đồ và hình
phóng to trên bảng. Các hs khác
theo dõi =>nhận xét về trình bày
của bạn.
Bước 3: (3 phut)
Gv chiếu hình và tổng kết các biểu
hiện bằng hình ảnh có hiệu ứng
=>GV đánh giá, cộng điểm nhóm
nắm bài tốt.
- Liên hệ thực tế: (3 phut)
3/ Biểu hiện :
Vậy trên lãnh thổ Việt Nam có
biểu hiện của quy luật này hay -Sự phân bố của các vòng đai
nhiệt (5 vòng đai )
không? Hs lấy ví dụ chứng tỏ.
GV chiếu cảnh quan Bắc và Nam -Các vành đai khí áp
lảnh thổ Việt Nam kèm câu thơ của
Tản Đà “Hải vân đèo lớn vượt qua,
mưa xuân ai bổng đổ ra nắng hè”
khi nhà thơ đi từ Bắc vào Nam đã
chứng kiến và không khỏi ngạc
nhiên về sắc thái thiên nhiên thay
đổi chỉ qua dãy núi Bạch Mã ông
đã thốt lên câu đó.
Chuyển ý: Ta đã biết các thành
phần địa lí và lớp vỏ cảnh quan
thay đổi một cách có quy luật từ
xích đạo về 2 cưc. Thế nhưng hình
21 sgk và các vành đai thực vật
theo độ cao trên núi lại có sự khác
nhau theo hướng Đông Tây và đai
cao.
Tại sao vậy?
II/ Quy luật phi địa đới
15
HĐ3 : ( cả lớp) (4Phút)
phút
Bước 1: (1Phút)
Giáo viên sử dụng hình 19.11 để
đặt câu hỏi : Hình vẽ nói lên nội
dung gì? trên cùng vĩ độ các thành
phần địa lí khác nhau vậy có tuân
thủ theo quy luật địa đới không?
=>khái niệm
Tại sao có sự phân bố khác nhau
về đất và thực vật theo độ cao ?
(7 vành đai khí áp )
-Các loại gió( 6 đới gió hành
tinh )
-Các đới khí hậu (7 đới khí hậu
)
-Các nhóm đất ( 10 nhóm đất )
và thảm thực vật (10 kiểu thảm
thực vật )
II/ Quy luật phi địa đới :
Bước 2 :(3Phút)
Giáo viên cho học sinh quan sát lại
hình 19.1 để nói lên sự khác nhau
của thảm thực vật theo chiều Đông
– Tây ở vĩ độ 400VB ?
-Nguyên nhân của quy luật phi đia
đới ??
Hs nêu nguyên nhân (nhớ lại kiến
thức bài Nội lực)-> em khác nhận 1/ Khái niệm: Là quy luật phân
xét.
bố không phụ thuộc vào tính
=>Gv chốt
chất phân bố theo địa đới của
các thành phần địa lý và cảnh
quan.
HĐ 4: nhóm (9Phút)
Bước1: (2Phút) phát phiếu học tập
:
Nhóm1: GV trình chiếu những hình
: các vành đai thực vật trên núi
Chim-bô-ra-giô => hs thảo luận và
điền theo phiếu học tập vào bảng
phụ.
Nhóm 2: HS xem hình về sự phân
bố đất và thảm thực vật chú ý xác
định các kiểu thảm thực vật theo
kinh tuyến 40 và dựa vào SGK=>
hòan thành phiếu học tập vào bảng
phụ .
Bước 2:(7Phút)
HS treo kết quả thảo luận lên bảng
nhóm khác nhận xét.
2/ Nguyên nhân :
- Do nguồn năng lượng bên
trong lòng đất. Phân chia bề mặt
địa hình :
Theo lục địa, đại dương-> quy
luật địa ô.
Theo độ cao-> quy luật đai cao.
GV chiếu kết quả cuối cùng trên
máy => Gv tiến hành đánh giá,
khen ngợi những nhóm làm tốt và
nhóm nhận xét tốt.
Cho Hs rút ra kết luận về vai trò
tác động của 2 quy luật địa đới và
phi địa đới tới bề mặt trái đất.(là 2
quy luật khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết, diễn ra đồng thời
và tương hổ lẫn nhau)
*Liên hệ thực tế:(2Phút) các em
hãy cho biết trên lãnh thố Việt
Nam và địa phương em đang sống
có sự thay đổi nào theo quy luật
phi địa đới? Sau khi học sinh trả lời
=>GV trình chiếu một số hình ảnh
về Sa pa, Đà Lạt cảnh quan từ chân
núi lên đỉnh núi. Trình chiếu các
cảnh quan đặc sản thiên nhiên từ
Biển lên núi của Quảng Nam cho
Hs nhận biết về địa phương ta bị
chi phối bởi quy luật nào? Cảnh
quan đa dạng như thế chúng ta cần
làm gì để bảo vệ nó ......
- Học sinh tìm bài hát có liên quan
tới quy luật trên rồi thể hiện cho cả
lớp cùng nghe vừa thay đổi không
khí vừa khắc sâu kiến thức của bài
học.(như bài Trường Sơn Đông-
3/Biểu hiện :
Quy luật đai cao :
là sự thay đổi có quy luật của
các thành phần địa lý và cảnh
quan theo độ cao.
Quy luật địa ô :
là sự thay đổi có quy luật của
các thành phần địa lý và cảnh
quan theo kinh độ do sự phân bố
lục địa , biển và đại dương.
Trường Sơn Tây)
4/ Đánh giá (5phut):
Để phần cuối bài vừa sôi nổi vừa huy động tất cả học sinh làm việc chúng ta nên cho học
sinh trả lời phần trắc nghiệm vào bảng con rồi đưa lên khi có tín hiệu. Sau đó giáo viên
chiếu đáp án đúng, em nào đúng giữ nguyên bảng, còn em nào sai để xuống. Thông qua
cách này giáo viên quan sát toàn diện và đáng giá được thực chất phần trăm học sinh
thuộc bài tại lớp. Một vài câu hỏi vấn đáp ta cho học sinh xung phong nhanh lấy điểm
khuyến khích.
`Câu 1: Hs hãy:
Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo về cực ?
Kể tên các vành đai khí áp từ xích đạo về cực ?
Kể tên các đới gió từ xích đạo về cực ?
Điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật địa đới và phi địa đới là gì ?
Câu 2: Nguyên nhân gây ra quy luật phi địa đới là:
a Do địa hình.
b Do lục địa, đại dương.
c Do khu vực.
d Tất cả đều đúng.
Câu 3: Quy luật đại đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần tự nhiên và
cảnh quan thiên nhiên theo:
a Vĩ tuyến.
b Kinh tuyến.
c Bờ Tây- bờ Đông.
d Theo độ cao
* Củng cố – dặn dò:
- GV củng cố lại toàn nội dung bằng cách chiếu sơ đồ về mối quan hệ tương ứng giữa các
đới khí hậu ->các nhóm đất->các kiểu thảm thực vật và hình tổng quát nhất về các đới gió
các đai khí áp các vành đai nhiệt. Đây là cách tổng kết vừa nhanh và vừa trực quan giúp
học sinh thuộc bài và nhớ bài lâu hơn.
- Về nhà làm bài tập trong sgk, chuẩn bị bài 22 giờ sau học.
5. Phụ lục:
Phiếu học tập 1
Quy luật
Biểu hiện
Địa đới
Phiếu học tập 2
Quy luật
Khái niệm
Nguyên
nhân
Biểu hiện
Nguyên
nhân
Biểu hiện
Đai cao
Phiếu học tập 3
Quy luật
Khái niệm
Địa ô
Thông tin phản hồi: cho phiếu 2 và 3 (phiếu 1 đã được ghi nội dung trong giáo án)
Nội dung
Quy luật Đai cao
Quy luật Địa ô
Khái niệm.
Là sự thay đổi có quy
luật của các thành
phần địa lý và cảnh
quan theo độ cao.
Là sự thay đổi có quy
luật của các thành
phần địa lý và cảnh
quan theo kinh độ
Nguyên nhân.
Do sự giảm nhanh Do sự phân bố lục địa
nhiệt độ theo độ cao - , biển và đại dương->
>Thay đổi độ ẩm, khí hậu khác nhau.
lượng mưa.
Biểu hiện.
Vành đai đất, vành đai Thay đổi thảm thực
thực vật.
vật theo kinh độ
V/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Qua việc thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp day
học tôi thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau:
1/ Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù hợp với
nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ CNTT ngày một nâng cao.
2/ Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho người
học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ máy móc.
- Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, trên
lớp, đề xuất ý kiến, biết quản lí thời gian khi hoạt động nhóm, tự tin khi trình bày một
vấn đề địa lí.
- Học sinh được giải trí với các câu thơ, bài hát mà các bạn và cô cung cấp.
- Giờ học trở nên nhẹ nhàng nhưng khắc sâu được kiến thức, học sinh thuộc bài tại lớp.
Từ chỗ không thích học thì nay nhiều em đã hăng say, hứng thú học tập và xung phong
trả lời các câu hỏi phát vấn mỗi khi giáo viên đưa ra như: Quan sát hình... em hãy nhận
xét hoặc em hãy phân tích...v.v...
Do đó cuối kì học số lượng học sinh yếu kém không còn đáng kể mà thay vào đó số
lượng học sinh khá, giỏi tăng lên.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
% Số lượng
Lớp 10c1
30
15
(49hs)
61,2%
30,6%
Lớp 10c6
10
30
(46hs)
21,8%
Lớp 10c8
(45hs)
% Số lượng
% Số lượng
%
4
8.2%
0
0%
1
2,2%
65,2%
5
10.8%
19
21
5
0
0%
42,2%
46,7%
11,1%
VI/ KẾT LUẬN:
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí nói riêng là
một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng phương pháp
dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả cao trong dạy và
học.Vì vậy, tùy từng đối tượng học sinh mà người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt,
có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt
kết quả cao.
Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới như
ứng dụng CNTT đôi lúc vẫn còn khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần
người giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình thì dần
dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn xa lạ, mới mẽ,
đồng thời làm cho học sinh thấy hứng thú hơn khi học bộ môn này.
Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm mà bản
thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng
với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như của đội ngũ giáo viên sẽ đem lại
nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục mà
chúng ta đã chọn.
VII. KIẾN NGHỊ:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn đến việc tổ
chức các giờ dạy ứng dung CNTT nhằm gây hứng thú cho học sinh học tốt hơn bộ môn
này, xem đây là nhu cầu không thể thiếu và rất cần thiết khi lên lớp.
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng.. để tạo điều kiện tốt
hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy tích cực
nhằm gây hứng thú cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ SGV, SGK Địa lí lớp 10 (NXB Giáo dục): Lê Thông,Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh
Tuệ.
2/Chuẩn kiến thức,kỹ năng địa lí 10 (NXB Giáo dục): Phạm Thị Sen,Nguyễn Hải
Châu,Nguyễn Đức Vũ.
3/Luyện tập tự kiểm tra đáng giá (NXB Giáo dục): Nguyễn Minh Tuệ, Bùi Thu Nhiệm,
Phạm Ngọc Trụ.
4/Giáo dục giá trị và Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông: Bộ DG& ĐT.
5/ Giáo dục Bảo vệ môi trường (NXB Giáo dục):Nguyễn Hải Châu, nguyễn Trọng Đức,
Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng.
6/ Thiên nhiên Việt Nam: Lê Bá Thảo.
Cùng nhiều tài liệu có liên quan khác.
- Xem thêm -