SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH GIA LAI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
-------------
NGHIÊN CỨU
KHSP ỨNG DỤNG MÔN GDQP-AN
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
P HẦN I-B ÀI 6 (SGK GDQP -AN 10) GIÚP HỌC SINH
LỚP 10 HỨNG THÚ VÀ DỄ NHỚ
Người nghiên cứu: Bùi Việt Vương
Chức vụ: Giáo viên
Krông Pa, 2016
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GDQP-AN
Giáo dục quốc phòng – an ninh
DT
Dân tộc
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NC
Nghiên cứu
NCKHSPƯD
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TĐ
Tác động
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
ĐTB
Điểm trung bình
TBC
Trung bình cộng
KT
Kiểm tra
2
MỤC LỤC
* Phần thứ nhất: ĐỀ TÀI NCKHSPUD
Trang
1
* Phần thứ hai: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2
* Phần thứ ba: MỤC LỤC
3
A. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
4-5
B. GIỚI THIỆU
5-6
C. PHƯƠNG PHÁP
6-9
I. Khách thể nghiên cứu
6
II. Thiết kế
7
III. Kết quả
7
IV. Quy trình nghiên cứu
7-9
1. Chuẩn bị bài của giáo viên
7-8
2. Tiến hành dạy thực nghiệm và đối trứng
8-9
V. Đo lường
D. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
E. BÀN LUẬN
F. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
9
9-10
10
10-11
I. Kết luận
10
II. Khuyến nghị
11
* Phần thứ tư: TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
* Phần thứ năm: PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
13-41
I. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CHO LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP
THỰC NGHIỆM (LỚP ĐỐI CHỨNG KHÔNG SỬ DỤNG SƠ
13-31
ĐỒ TƯ DUY)
II. ĐỀ KIỂM TRA (SAU TÁC ĐỘNG)
32
III. ĐÁP ÁN KIỂM TRA (SAU TÁC ĐỘNG)
32-38
IV. KẾT QUẢ
39-41
1. Lớp thực nghiệm
39-40
2. Lớp đối chứng
40-41
3
A. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Việc giảng dạy môn GDQP-AN, nội dung phần I-Bài 6: Cấp cứu ban đầu các
tai nạn thông thường và băng bó vết thương (SGK GDQP-AN 10), ở phần này gồm
nhiều nhiều nội dung (8 nội dung) dài khó nhớ khi thảo luận trình bày trước lớp. Qua
nhiều năm giảng dạy và dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy có nhiều HS khối lớp 10 (học
sinh tích cực) trong giờ thảo luận nhóm khi đúng trước lớp để trình bày so sánh nội
dung các phần (2 phần trở lên) phải chép tóm tắt hoặc chép hoặc đọc cả nội dung
trong SGK vừa dài và tốn nhiều thời gian lại khó nhớ. Ngược lại, một số học sinh
(chưa tích cực) thì không tóm tắt hoặc so sánh được các nội dung có dàn ý nội dung
như nhau dẫn đến đa số học sinh khó nhớ được các nội dung của chuyên đề. HS
thường không tự giác mà chỉ thực hiện nhiệm vụ khi có sự phân công và giám sát
chặt chẽ của GV.
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở động tác của việc hình thành
từ trực quan sinh động mới đến tư duy trừu tượng giúp HS THPT hứng thú và hỗ trợ
lẫn nhau trong lớp học đối với các hoạt động (đặc biệt là hoạt động nhóm) trình bày
tóm tắt hoặc so sánh các nội dung trong chuyên đề môn GDQP-AN. GV hướng dẫn
nội dung tóm tắt và đưa ra sơ đồ tư duy gốc trong phần I (Cấp cứu ban đầu các tai
nạn thông thường), sau đó yêu cầu học sinh tóm tắt hoặc điền nội cơ bản trong sơ đồ
tuy duy nhánh. Cứ mỗi một nhánh sơ đồ là một nhóm học sinh phụ trách (có thể trình
bày trực tiếp trên bảng chính và bảng phụ (nếu có). Kết quả cho thấy đa số học sinh
hứng thú, dễ nhớ, dễ quan sát tổng quan các nội dung trong chuyên đề, tiết kiệm được
thời gian để giáo viên mở rộng thêm nội dung (đặc biệt là nội dung tích hợp liên
môn) trong tiết học, nhận xét nhóm HS trình bày và chốt lại ý chính, …
Giải pháp của tôi sẽ được thực hiện trong hai lớp 10 tại trường THPT Chu Văn
An-Gia Lai. HS trong hai lớp 10 được phân thành từng nhóm (2, 3, 4, 5 HS, …) theo
năng lực và hành vi của các em. HS có năng lực tốt hơn sẽ trở thành người tiên
phong trong nhóm để phát biểu, trình bày trước lớp, hỗ trợ cho HS có năng lực yếu
hơn trong một nhóm và đặt câu hỏi cho nhóm khác trả lời. GV hướng dẫn chi tiết nội
dung nhiệm vụ của học sinh hỗ trợ và học sinh nhận hỗ trợ trước khi tác động. Dữ
liệu được thu thập từ các bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực học sinh, các sơ
4
đồ nhánh của nhóm HS trình bày, các câu hỏi chắt lọc của học sinh đặt ra,… thực
hiện trước và sau chuyên đề, nội dung nhật ký của GV và HS sau mỗi bài học cũng
như kết quả quan sát giờ học trong các giờ thao giảng về hành vi, nhận thức của HS.
Qua phân tích dữ liệu, tôi nhận thấy việc Sử dụng sơ đồ tư duy trong phần IBài 6 (Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - SGK
GDQP-AN 10) giúp HS lớp 10 trường THPT Chu Văn An hăng hái tham gia thảo
luận nhóm và trình bày trên bảng hoặc bổ sung thêm nội dung chuyên đề giúp thúc
đẩy hành vi thực hiện nhiệm vụ của HS trong các giờ học môn GDQP-AN, qua đó có
tác dụng đối với học sinh hứng thú và dễ nhớ, tăng kết quả học tập của HS. Tôi hy
vọng rằng, thông qua kết quả của việc nghiên cứu chuyên đề KHSPUD này có thể
khẳng định thêm việc đưa sơ đồ tư duy nêu trên vào trong giảng dạy môn GDQP-AN
không chỉ có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ của học sinh mà
còn giúp HS hứng thú và dễ nhớ đối với môn học.
B. GIỚI THIỆU
Bài 6, phần I-Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường trong SGK GDQP-AN
10, việc soạn giảng và trình bày nội dung trên bảng, đặc biệt là việc dùng hình ảnh
trực quan sinh động để tác động đến tư duy trừu tượng của HS là điều kiện quan
trọng giúp học sinh đễ tiếp thu nội dung chuyên đề (đặc biệt là những nội dung
chuyên đề có giàn ý nội dung giống nhau).
Trong thời gian qua, việc giảng dạy những nội dung lý thuyết môn GDQP-AN
trong trường THPT Chu Văn An tôi thấy việc giảng dạy theo phương pháp truyền
thống (truyền thụ kiến thức một chiều) thầy đọc, trò chép mang lại hiệu quả chưa cao.
Những năm gần đây việc đẩy mạnh phong trào soạn giảng theo phương pháp mới
được đẩy mạnh sâu rộng trong đơn vị mang lại hiệu quả thiết thực đã góp phần làm
cho học sinh chủ động hơn trong việc học tập, mang lại kết quả cao hơn.
Một số nội dung tiết dạy lý thuyết môn GDQP-AN khó nhớ, chưa gây được sự
hứng thú cho học sinh. Chẳng hạn như Bài 6, phần I-Cấp cứu ban đầu các tai nạn
thông thường và băng bó vết thương trong SGK GDQP-AN 10. Kết quả là học sinh
khó học thuộc nội dung các phần bài và chưa gây được sự hứng thú.
5
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các sơ đồ tư duy
trong phần I-Bài 6 (SGK GDQP-AN 10) giúp học sinh lớp 10 trường THPT Chu Văn
An hứng thú và dễ nhớ.
C. PHƯƠNG PHÁP
I. Khách thể nghiên cứu
Tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong phần I-Bài 6 (SGK GDQP-AN
10) giúp học sinh lớp 10 hứng thú và dễ nhớ” ở trường THPT Chu Văn An Gia Lai vì
trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
* Giáo viên:
Chuẩn bị soạn giảng theo phương pháp đổi mới có định hướng phát triển năng
lực của học sinh và vẽ sơ đồ tư duy lên bảng (dạy bằng bảng) hoặc dạy học bằng đèn
chiếu (áp dụng CNTT vào việc soạn giảng). Đồng thời yêu cầu học sinh chuẩn bị nội
dung trên bảng phụ.
Chọn 2 lớp 10 để kiểm chứng tác dụng:
+ Lớp thực nghiệm: 10A10.
+ Lớp đối chứng: 10A9.
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ
lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS lớp 10A10 và 10A9
trường THPT Chu Văn An năm học 2014-2015 (Lưu ý: đầu năm học 2 lớp là 45
học sinh/lớp, vào giữa năm học một số học sinh bỏ học)
Số HS các nhóm
STT
Dân tộc
Lớp
T ổng số
Nam (%)
Nữ (%)
Kinh (%)
DT Khác
(%)
1
Lớp 10A10
40
50%
50%
50%
50%
2
Lớp 10A9
30
50%
50%
50%
50%
Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập đầu vào của năm học trước (lớp 9), hai lớp tương đương
nhau về điểm số của tất cả các môn học.
6
II. Thiết kế
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 10A10 là nhóm lớp thực nghiệm và 10A9 là
nhóm lớp đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra môn GDQP học kỳ I làm bài kiểm
tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm lớp trước khi tác động.
III. Kết quả
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
6,3
6,2
TBC
p=
0,46
p = 0,46 < 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm/Lớp
Kiểm tra trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
Thực nghiệm
X1
Dạy học có sử dụng có
X3
sơ đồ tư duy
10A10
Đối chứng
X2
10A9
Dạy học không sử dụng
X4
sơ đồ tư duy
ở thiết kế này, chứng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
IV. Quy trình nghiên cứu
1. Chuẩn bị bài của giáo viên
7
Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng sơ đồ tư duy, quy trình chuẩn bị bài
như bình thường (theo phương pháp dạy học truyền thống).
Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng sơ đồ tư duy (theo phương pháp dạy học
mới) và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Nguyễn Thị Kiều – giáo viên
trường THPT Chu Văn An Gia Lai; Ngô Minh Hiệp – giáo viên trường THPT Lê Lợi
Gia Lai; Cao Xuân Tới – giáo viên trường THPT Lê Hoàn Gia Lai; Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Thị Kim Ngân – giáo viên trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Gia
Lai, … )
2. Tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học và theo
thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể chi tiết như sau:
Bảng 4. Thời gian dạy thực nghiệm
Tiết
Thứ ngày
Môn/Lớp
theo
Tên bài dạy
Ghi chú
PPCT
Hai
GDQP-
02/02/15
AN/10A10
25
Cấp cứu ban đầu các Dạy học có sử dụng
tai nạn thông thường có sơ đồ tư duy
và băng bó vết thương
(mục I.1, 2, 3, 4, 5)
Hai
GDQP-
09/02/15
AN/10A10
26
Cấp cứu ban đầu các Dạy học có sử dụng
tai nạn thông thường có sơ đồ tư duy
và băng bó vết thương
(mục I.6, 7, 8)
Bảng 5. Thời gian dạy đối chứng
Thứ ngày Môn/Lớp
Hai
GDQP-
Tiết theo
PPCT
25
Tên bài dạy
Ghi chú
Cấp cứu ban đầu các Dạy học có sử dụng
8
03/02/15
tai nạn thông thường không có sơ đồ tư duy
AN/10A9
và băng bó vết thương
(mục I.1, 2, 3, 4, 5)
Hai
GDQP-
10/02/15
AN/10A9
26
Cấp cứu ban đầu các Dạy học có sử dụng
tai nạn thông thường không có sơ đồ tư duy
và băng bó vết thương
(mục I.6, 7, 8)
V. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn GDQP-AN.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong các Bài 6 có
nội dung chủ đề “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương”.
Bài kiểm tra sau tác động gồm 1 câu hỏi tự luận.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm tra 1
tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
D. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
ĐTB
5,26
8,02
Độ lệch chuẩn
1,14
1,20
Giá trị P của T- test
1,33
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
2,76
(SMD)
Theo các dữ liệu trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là
tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P =
9
1,33, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có
ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =2,76 . Điều đó cho thấy mức độ ảnh
hưởng của dạy học có sử dụng sơ đồ tư duy đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm
là lớn.
E. BÀN LUẬN
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,02,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 5,26. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 2,76; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp
đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 2,76. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=1,33> 0,05. Kết
quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên
mà là do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ học môn GDQP-AN ở trung
học phổ thông là một giải pháp có hiệu quả nhưng để sử dụng có hiệu quả, người
giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện
tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế
hoạch bài học hợp lí.
F. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NGHỊ
I. Kết luận
Qua việc giảng dạy sử dụng sơ đồ tư duy trong phần I-Bài 6 (SGK GDQP-AN
10) giúp học sinh lớp 10 hứng thú và dễ nhớ ở trường THPT Chu Văn An Gia Lai đã
nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong trường không chỉ đối với môn học
GDQP-AN nói riêng mà còn hiệu quả đối với một số môn khoa học khác nói chung.
10
II. Khuyến nghị
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai: đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho
chuyên môn cho nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng bổ sung về kỹ năng sơ cứu các
tai nạn thông thường, kỹ năng bắn đạn thật súng tiểu liên AK, bổ sung kiến thức QPAN, nhân rộng những điển hình tiên tiến, kinh nghiệm chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao trình độ (Cử nhân GDQP-AN) cho các nhà trường, ….
Đối với trường THPT Chu Văn An: cần tham mưu với cấp lãnh đạo đầu tư về
cơ sở vật chất phục vụ cho nhà trường, định kỳ cử GV GDQP-AN đi tham quan, học
hỏi kinh nghiệm GV các trường khác theo cụm, tham gia các khóa huấn luyện dân
quân tự vệ và sĩ quan dự bị ở địa phương (nơi đang công tác), chọn cử GV đi học
nâng cao trình độ chuyên môn, …
Đối với giáo viên trong nhà trường: đổi mới phương pháp dạy học, không
ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn-nghiệp vụ, biết khai thác thông
tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện
đại, thao giảng, dự giờ học hỏi kinh nghiệm, …
Qua đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ. Nếu đề
tài này được các cấp phê duyệt, có thể ứng dụng vào việc soạn giảng trong đơn vị
công tác nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh nói chung để tạo hứng thú, dễ tiếp thu và
nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu hội thảo tập huấn do trường Đại học sư phạm Quy nhơn biên soạn
năm 2014, 2015.
- Giáo án GDQP-AN của đồng nghiệp trong tỉnh Gia Lai.
- Mạng Internet:
+ Một số tài liệu tham khảo trên website chính thống.
+ http://flash.violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com.
+ thuvienbaigiangdientu.bachkim.com.
+ giaovien.net, ...
+ Trang wedsite trường học kết nối.
+ Các loại tranh, ảnh, phim tài liệu về chiến tranh, về sơ cứ các tai nạn thông
thường trên các kênh thông tin đại chúng, …
12
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CHO LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP THỰC
NGHIỆM (LỚP ĐỐI CHỨNG KHÔNG SỦ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY)
Ngày soạn: 31/01/2015
Tuần:
`
Ngày dạy: 02/01/2015
Tiết PPCT: 25
25
Chuyên đề 6:
CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
(Tiết 1)
I/ MỤC TIÊU
1/ Về kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một
số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
2/ Về kỹ năng:
- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp
trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao, ...
3/ Về thái độ:
- Xác định thái độ và trách nhiệm của học sinh.
- Chuẩn bị đầy đủ theo yêu cầu của giáo viên.
II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1/ Giáo viên:
- Giáo án và các tài liệu tham khảo.
- Tranh ảnh một số tai nạn thường gặp (nếu có).
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2/ Học sinh:
- Đọc tài liệu, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp.
13
- Soạn trước nội dung chuyên đề 6 mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5 trong SGK.
- Chuẩn bị trước câu hỏi thảo luận, sơ đồ tư duy.
III/ XÂY DỤNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ
* Bảng mô tả các mức yêu cầu cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chuyên
đề:
Nội dung
Nhận biết
* Cấp cứu ban Nhận
đầu các
nạn
Thông hiểu
được
biết Hiểu
Vận dụng
Biết cách sơ Vận dụng vào
tai được một số tai triệu trứng một cứu
thông nạn
thường số
tai
Vận dụng cao
và
đề tuyên
truyền
nạn phòng một số sâu rộng trong
thường (Mục thường gặp
thường thường tai
I.1, 2, 3, 4, 5)
gặp
thường gặp
nạn mọi tầng lớp
nhân dân về
cách sơ cứu và
đề phòng một
số
tai
nạn
thường gặp
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
- Giáo viên:
+ Kiểm tra quân số.
+ Kiểm tra bài cũ:
. Em hãy kể tên một số loại thiên tai chủ yếu ở Việt nam và ở địa phương nơi
em đang cư trú ?
. Em hãy nêu tác hại của thiên tai?
. Em hãy nêu một số biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai?
2. Tiết dạy:
14
Hoạt động của giáo Hoạt động của
viên
Nội dung đạt được
học sinh
* Hoạt động 1: Chia
- Trả lời câu I. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông
lớp thành 4 tổ, 4 học
hỏi giáo viên thường
sinh một nhóm.
đặt ra.
1. Bong gân
Tìm hiểu về cấp cứu - Nhận xét bổ a) Đại cương:
ban đầu các tai nạn
sung cho nhóm
Bong gân là sự tổn thương của dây
thông thường
và đặt câu hỏi chằng chung quanh khớp do chấn thương
- Bước 1: GV yêu
cho nhóm khác gây nên. Các dây chằng có thể bong ra
cầu học sinh dựa vào
trả lời.
SGK và các tài liệu
- Cử thành viên không làm sai khớp.
có tham khảo có liên
trong nhóm lên b) Triệu trứng:
quan để trả lời các
bảng vẽ nhánh - Đau nhức nơi tổn thương.
câu hỏi:
sơ đồ tư duy.
khỏi chỗ bám, bị rách hoặc bị đứt nhưng
- Sưng nề to, có thể bầm tím dưới da.
+ Các tai nạn thường
- Chiều dài chi bình thường không biến
gặp là trong đời sống
dạng.
hằng ngày?
- Vận động khó khăn đau nhức
+ Các em hãy cho
c) Cấp cứu ban đầu:
biết các khớp nào
- Băng ép nhẹ chống sưng.
thường hay bị bong
- Chườm lạnh.
gân, sai khớp? Triệu
- Bất động chi bong gân.
trứng như thế nào?
- Trường hợp nặng chuyển đến cơ sở y tế.
Cấp cứu ban đầu và
d) Cách đề phòng:
cách đề phòng ra sao?
- Đi lại chạy nhảy, lao động luyện tập
+ Điện giật gây nguy
đúng tư thế.
hiểm như thế nào?
- Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các
Việc cứu sống nạn
phương tiện trước khi lao động, luyện tập
nhân bị điện giật do
quân sự.
bác sĩ hay do người
2. Sai khớp
15
có mặt tại nơi xảy ra
a) Đại cương:
tai nạn? Triệu chứng
Sai khớp là sự di lệch các đầu xưởng
của điện giật như thế
khớp một phần hay hoàn toàn do trấn
nào? Khi có người bị
thương mạnh trực tiếp hay gián tiếp gây
điện giật thì chúng ta
nên.
cấp cứu như thế nào?
b) Triệu trứng:
+ Ngộ độc nấm là gì?
- Đau dữ dội, liên tục.
Vì sao ta bị ngộ độc
- Sưng nề to quanh khớp.
sắn? triệu trứng ra
- Tím bầm quanh khớp.
sao? Cấp cứu như thế
- Mất vận động hoàn toàn.
nào?
c) Cấp cứu ban đầu:
+ Như thế nào được
+ Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế
xem là người ngất?
sai lệch.
Ngất và hôn mê có gì
+ Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y
khác
tế.
nhau?
Triệu
trứng như thế nào?
d) Cách đề phòng:
- Bước 2: GV gọi lần
- Đi lại chạy nhảy, lao động luyện tập
lượt học sinh trả lời
đúng tư thế.
các câu hỏi sau đó
- Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các
GV bổ sung chuẩn
phương tiện trước khi lao động, luyện tập
kiến thức.
quân sự.
* Hoạt động 2: Chia
3. Ngất
lớp thành 4 tổ, 4 học
a) Đại cương:
sinh một nhóm.
- Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn
Vẽ sơ đồ tư duy đối
nhân mất tri giác, cảm giác và vận động,
với 5 nội dung nêu
đồng thời tim, phổi và hệ bài tiết ngừng
trên (có phụ lục
hoạt động.
hướng dẫn kèm
b) Triệu trứng:
theo)
- Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó
- Bước 1: GV yêu
chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt, ù
16
cầu học sinh dựa vào
tai, ngã xuống, bất tỉnh.
SGK và các tài liệu
- Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da
có tham khảo có liên
xanh tái.
quan để vẽ sơ đồ tư
- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
duy và hướng dẫn
- Tim có thở ngừng đập hoặc đập rất yếu,
học sinh cách trình
huyết áp hạ.
bày sơ đồ tư duy.
c) Cấp cứu ban đầu:
+ Giáo viên vẽ sơ đồ
- Đặt nạn nhân ngay ngắn tại nơi thoáng
gốc trước, học sinh
khí, yên tính, tránh tụ tập đông người, kê
vẽ nhánh sơ đồ tư
gối dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau.
duy sau.
- Lau chùi đất, cát, đờm, giãi (nếu có) ở
+ Mỗi nhóm học sinh
mũi, miêng để khai thông đường thở.
vẽ một nhánh sơ đồ
- Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc
tư duy gồm: đại
mai, …
cương, triệu trứng,
d) Cách đề phòng:
cấp cứu ban đầu và
- Phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra
cách đề phòng.
tai nạn trong quá trình lao động, luyện
+ Có thể trình bày
tập.
bằng bảng phụ (nếu
- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc,
có).
nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá
- Bước 2: GV gọi lần
sức.
lượt học sinh lên
- Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên,
bảng vẽ một nhánh
…
sơ đồ tư duy sau đó
4. Điện giật
GV bổ sung chuẩn
a) Đại cương:
kiến thức.
Điện giật có thể làm tim ngừng đập,
ngưng thở, gây chết người nếu không
được cứu chữa kịp thời.
b) Triệu trứng:
- Có thể tim ngừng đập, ngừng thở gây tử
17
vong.
- Gây bỏng có thể bỏng rất sâu.
- Gãy xương sai khớp và tổn thương các
phủ tạng do ngã.
c) Cấp cứu ban đầu:
- Cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy
dây điện ra khỏi người bị nạn, …
- Đưa đến CSYT.
d) Cách đề phòng:
- Chấp hành nghiêm các quy định về an
toàn khi sử dụng điện, …
5. Ngộ độc thức ăn
a) Đại cương:
Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị ôi, thiu,
nhiễm độc, nhiễm khuẩn, …
b) Triệu trứng:
- Nhiễm khuẩn, viêm đường tiêu hóa,
mất nước, điện giải, …
c) Cấp cứu ban đầu:
Chống mất nước, chống nhiễm khuẩn,
chống trụy tim mạch và trợ sức, cho nhịn
ăn hoặc ăn lỏng, …
d) Cách đề phòng:
- Đảm bảo tốt vệ sinh môi trường.
- Chấp hành đầy đủ về VSATTP.
- Vệ sinh cá nhân trước khi ăn uống, …
3. Hoạt động của giáo viên
* Câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực:
a. Câu hỏi mức độ nhận biết:
18
Kể tên một số loại tai nạn thường gặp (mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5)?
b. Câu hỏi mức độ thông hiểu:
+ Nêu đại cương một số loại tai nạn thường gặp (mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5)?
+ Nêu triệu trứng một số loại tai nạn thường gặp (mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5)?
c. Câu hỏi mức độ vận dụng:
Nêu một số biện pháp cấp cứu ban đầu và cách đề phòng các tai nạn thường
gặp (mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5)?
d. Câu hỏi mức độ vận dụng cao:
Nếu gặp một số tai nạn nêu trên em cần phải làm gì (mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5)?
IV. KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
1. Hệ thống nội dung đã dạy trong bài.
+ Khái quát lại những nét chính về cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
(mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5).
+ Một số biện pháp cấp cứu ban đầu và cách đề phòng các tai nạn thường gặp
(mục I.1, 2, 2, 3, 4, 5).
2. Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu và chuẩn bị.
Các em về nhà học bài cũ, đọc và soạn phần I.4, 5, 6 bài 6-Sgk.
3. Nhận xét và đánh giá kết quả buổi học:
Sĩ số, thái độ học tập, chấp hành quy chế thời gian, kiểm tra vật chất.
* Kinh nghiệm giờ dạy
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………….…………………
19
Ngày soạn: 02/02/2015
Tuần:
`
Ngày dạy: 09/02/2015
Tiết PPCT: 26
26
Chuyên đề 6:
CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
(Tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
1/ Về kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một
số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
2/ Về kỹ năng:
- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp
trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao, ...
3/ Về thái độ:
- Xác định thái độ và trách nhiệm của thanh niên.
II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1/ Giáo viên:
- Giáo án và các tài liệu tham khảo.
- Tranh ảnh một số tai nạn thường gặp (nếu có).
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2/ Học sinh:
- Đọc tài liệu, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp.
- Soạn trước nội dung chuyên đề 6, mục I.6, 7, 8 trong SGK.
- Chuẩn bị trước câu hỏi thảo luận, sơ đồ tư duy.
III/ XÂY DỤNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ
20
- Xem thêm -