Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng sơ đồ grap trong dạy học tiếng việt ở trường trung học phổ thông...

Tài liệu Skkn sử dụng sơ đồ grap trong dạy học tiếng việt ở trường trung học phổ thông

.PDF
46
1066
107

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ GRAP TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong công tác giảng dạy nói chung, dạy Ngữ văn nói riêng, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên lí coi người học là trung tâm của quá trình dạy học đang đòi hỏi một cách cấp thiết nhất là trong thời đại ngày nay. Bản chất của quá trình dạy học này chính là phát huy cao độ tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định đổi mới phương pháp bắt đầu từ đổi mới tư duy, “ nâng cao phẩm chất tư duy: cái gốc của mọi vấn đề”. Theo Nguyễn Đình Chú, nâng cao phẩm chất tư duy là nâng cao trình độ tư duy trừu tượng ( tư duy lô gích, tư duy hệ thống) và nâng cao trình độ tư duy triết học. Đây là hai năng lực, phẩm chất tư duy có liên quan mật thiết với nhau. Có nghĩa là muốn quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, cần đổi mới phương pháp dạy học. Muốn đổi mới phương pháp dạy học, cách thức học cần bắt đầu từ việc đổi mới tư duy. Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều học sinh chưa chủ động học tập, kiến thức nắm không chắc chắn do chưa chú trọng đến việc rèn kĩ năng tư duy. Bởi vậy nhiệm vụ của giáo viên là cần giúp các em có được phương pháp học tập khoa học, và đạt hiệu quả. Chương trình học môn Ngữ văn của học sinh phổ thông những năm gần đây có nhiều đổi mới. Chương trình được xây dựng như một chỉnh thể văn hoá mở, nhìn chung nhấn mạnh đến cả ba phương diện: về tri thức xã hội và nhân văn, về kĩ năng và về giáo dục tình cảm thẩm mĩ. Mối quan hệ hữu cơ giữa hiểu biết, kĩ năng và thái độ đã được coi trọng. Nhận thức về bản chất và vị trí môn Ngữ văn được xác định rõ ràng hơn. Sách giáo khoa đã chú trọng đến việc gắn kết phần đọc văn với tiếng Việt và làm văn; đặc biệt yêu cầu dạy học văn tích hợp nội dung với các môn học khác. Dạy học sinh nắm bắt những kiến thức về ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng trên cơ sở những kiến thức đã học ở trung học cơ sở, nhằm hình thành và nâng cao những kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về những yêu cầu của việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp, đặc biệt là rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả các loại phong cách ngôn ngữ là công việc của người giáo viên dạy Ngữ văn. Trong đó mục tiêu nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt khi nói, khi viết, và năng lực phân tích lĩnh hội văn bản khi nghe, khi đọc. Những kỹ năng này được luyện tập, củng cố năng cao qua các hoạt động thực hành. Đồng thời với các kỹ năng ngôn ngữ là các kỹ năng nhận thức, tư duy cũng được phát triển và hoàn thiện. Ngoài ra kiến thức và kỹ năng có trong phần tiếng Việt còn giúp học sinh có điều kiện thuận lợi để học tập những môn học khác trong đó có ngoại ngữ. Đây quả thực là việc làm quan trọng, khó khăn, đòi hỏi sự công phu, niềm đam mê của người dạy môn học này. Qua việc tìm hiểu về sơ đồ grap và sơ đồ tư duy của Tony Buzan, tôi thấy vai trò, tác dụng lớn của nó trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là có thể sử dụng sơ đồ vào nhiều môn học, bài học đạt hiệu quả cao. Mấy năm qua tôi đã ứng dụng sơ đồ tư duy vào việc giảng dạy môn ngữ văn và thấy phương pháp này có thể khắc phục được tình trạng học sinh học thụ động, máy móc, thiếu tính hệ thống, kém tính hiệu quả. Cụ thể như sau: + Năm học 2009 -2010 tôi đã tổng kết kinh nghiệm : “ Ứng dụng sơ đồ tư duy vào việc đọc hiểu các bài văn nghị luận trong chương trình phổ thông” , được SGD & ĐT Hưng Yên xếp loại C + Năm học 2010 - 2011 tôi đã tổng kết kinh nghiệm “Phương pháp dạy làm văn nghị luận từ ứng dụng sơ đồ tư duy của Tony Buzan” , được SGD & ĐT Hưng Yên xếp loại B. + Năm học 2011 - 2012 tôi đã tổng kết kinh nghiệm: “ Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản theo hướng đánh giá của PISA từ ứng dụng sơ đồ tư duy trong giờ học Ngữ văn cấp trung học phổ thông.” được SGD & ĐT Hưng Yên xếp loại B. Nay tôi tiếp tục tổng kết kinh nghiệm giảng dạy này trong đề tài: “Sử dụng sơ đồ grap trong dạy học tiếng Việt ở trung học phổ thông.” nhằm giúp các em có phương pháp tư duy khoa học chính xác và có hệ thống, từ đó mà ứng dụng vào việc học Tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt và nhiều phương diện của cuộc sống. Đồng thời làm tư liệu phục vụ thiết thực hơn nữa cho công tác giảng dạy của tôi ở trường THPT trong những năm học tới. Theo tôi, phương pháp này đáp ứng được mục tiêu đổi mới dạy học mà sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà đang đòi hỏi. II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua việc tìm hiểu đặc điểm của Tiếng Việt. Tìm hiểu sơ đồ grap và tư duy. Căn cứ vào tình hình thực tế của quá trình giảng dạy như : - Chương trình học Tiếng Việt của học sinh phổ thông. - Đối tượng học sinh và thực trạng việc học Tiếng Việt, sử dụng của các em. - Đặc điểm bài học. Người viết sẽ tìm phương pháp: dạy học sinh ứng dụng sơ đồ grap trong học tiếng Việt ở trung học phổ thông” nhằm giúp học sinh rèn thói quen tư duy hệ thống, mạch lạc, rõ ràng, từ đó mà học tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt có hiệu quả cao hơn. III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Với dung lượng của một đề tài nhỏ, để bài viết có sự tập trung, tôi sẽ đi sâu tìm hiểu một số dạng bài dạy tiếng Việt, tìm cách sơ đồ hoá các dạng bài này theo phương pháp lập bản đồ tư duy của Tony Buzan và sử dụng sơ đồ grap nhằm hướng dẫn học sinh cách học tiếng Việt mà theo tôi là đạt hiệu quả nhất. Ở các thể loại khác tôi sẽ nghiên cứu vào dịp khác. IV/ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với bài nghiên cứu này, người viết sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp giải thích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp chứng minh. - Phương pháp so sánh đối chiếu. - Phương pháp tổng hợp. Đối với phương pháp dạy học, người viết sử dụng kết hợp các phương pháp như sau: - Phương pháp dạy học vấn đáp ở các mức độ: + Vấn đáp tái hiện. + Vấn đáp giải thích, phân tích, minh hoạ. + Vấn đáp tìm tòi ... - Phương pháp dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề . - Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. PHẦN NỘI DUNG A/ CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I/ VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC DẠY HỌC TIẾNG VIỆT TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG I. 1. VỊ TRÍ CỦA PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT TRONG NHÀ TRƢỜNG Tiếng Việt là một phân môn có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng, phát triển năng lực cũng như nhân cách của học sinh trong nhà trường. Xét vị trí của môn văn trong mối quan hệ với quá trình dạy học bao gồm: văn học, tiếng Việt, lí luận văn học, và các môn khoa học xã hội khác thì Tiếng Việt chính là công cụ để thực hiện tất cả quá trình học tập, bao gồm từ việc tiếp thu kiến thức đến việc thực hành tổng hợp: tổng hợp về kiến thức và tổng hợp về kĩ năng, kĩ năng nói và kĩ năng viết, kĩ năng tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản. Học ngôn ngữ tiếng Việt cũng là nền tảng quan trọng trong việc học ngoại ngữ nhất là trong thời kì hội nhập ngày nay. Bởi vậy dạy học tiếng Việt có ý nghĩa vô cùng quan trọng. I. 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA CHƢƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I.2.1 Đặc điểm của chương trình tiếng Việt ở THPT - Trong chương trình phổ thông hiện nay, tiếng Việt được biên soạn xen kẽ với các phần Văn học và Làm văn và được trình bày trong một cuốn sách giáo khoa. Phần tiếng Việt còn được thể hiện ở các mục chú giải từ ngữ sau mỗi văn bản, ở những mục đề cập đến việc dùng ngôn ngữ trong làm văn, ở bảng tra cứu về từ ngữ Hán Việt... - Chương trình Tiếng Việt hiện nay biên soạn theo các nguyên tắc sau đây: + Nguyên tắc tích hợp ( xen kẽ và phối hợp phần tiếng Việt với Làm văn và Văn học ở những nội dung gần gũi. Ví dụ ở chương trình lớp 10 khi học về phần Văn học dân gian thì phần Tiếng Việt học sinh sẽ học về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, về đặc điểm của ngôn ngữ dạng nói, và luyện tập về phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ..). + Nguyên tắc đi từ nội dung quen thuộc, gần gũi đến những kiến thức mới. Ví dụ từ hoạt động giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày đến phân biệt ngôn ngữ dạng nói, dạng viết, đến các loại phong cách ngôn ngữ chức năng như phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ hành chính, công vụ, phong cách ngôn ngữ khoa học. + Những vấn đề học sinh đã được học ở Trung học cơ sở về từ và câu thì cơ bản không học lại mà khi cần thiết và có điều kiện chỉ ôn tập và nâng cao dưới hình thức thực hành. - Về phương pháp trình bày của các bài học Tiếng Việt chủ yếu trình bày theo hướng quy nạp. Kiến thức được hình thành thông qua hoạt động tìm hiểu theo câu hỏi hoặc bài tập thực hành. Qua hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, học sinh tích cực tìm hiểu kiến thức, luyện tập kĩ năng. Việc củng cố kiến thức, nâng cao và mở rộng kiến thức, kĩ năng cũng thông qua luyện tập, thực hành. Phần ghi nhớ sẽ chốt lại những kiến thức và kĩ năng chủ yếu nhất. Chỉ có vài bài thiên về cung cấp lí thuyết có dung lượng kiến thức nhiều và mới thì được viết theo kiểu trình bày thông tin, như bài “khái quát về lịch sử tiếng Việt” và bài “ Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết” - Về quan hệ giữa lí thuyết và thực hành, các bài Tiếng Việt láy phương châm thực hành làm chủ đạo. I.2.2 Những căn cứ và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. Căn cứ định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thể chế hoá trong luật giáo dục năm 2005: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm riêng của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho các em”. Cốt lõi của vấn đề đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động của học sinh, chống lại thoí quen học tập thụ động, máy móc ở học sinh. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Học tập chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. - Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thày và tự đánh giá của trò. I.2.3. Một số vấn đề có tính nguyên tắc trong việc dạy học văn: I.2.3.1: Nguyên tắc chung. - Coi trọng nhân tố chủ thể của học sinh, tránh lối dạy học áp đặt, khuôn sáo, công thức. Tinh thần cơ bản không chỉ là dạy cái gì mà là dạy như thế nào? Cần dạy học sinh cách học, cách tư duy, dạy tự học, dạy phương pháp học. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, nhằm giúp các em biết cách tư duy chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng. - Macxim Gorki khẳng định “ văn học là nhân học”, “ văn là người”, ông cha ta dặn rằng „nét chữ nết người”. Dạy Ngữ văn, người dạy học phải coi trọng yếu tố chủ thể học sinh bởi rằng mỗi câu, mỗi chữ, mỗi lời nói, trang viết đều là tín hiệu về năng lực, nhân phẩm của người sử dụng tiếng Việt. Cần rèn cho học sinh biết phát huy tiềm năng sáng tạo của mình qua việc học ngôn ngữ. Dạy Văn và tiếng Việt trong mối quan hệ mật thiết với đời sống, với khuynh hướng, với tài năng và với ước vọng của mỗi học sinh. Giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh được thực sự sáng tạo, được thực sự bộc lộ con người mình với những hiểu biết, tư tưởng, tình cảm thực sự là của mình. Phải làm cho học sinh thấy được việc học tiếng Việt không phải là chuyện xa lạ mà là một hoạt động bắt nguồn từ cuộc sống, gắn bó thiết thực với đời sống mỗi con người, gắn liền với những nhu cầu giao tiếp và những thành công của mỗi con người. I.2.3.2 Một số nguyên tắc cụ thể trong việc dạy học Tiếng Việt nói riêng, dạy Ngữ văn nói chung:  Thứ nhất: Nguyên tắc mục tiêu: Nhận diện -> Lí giải -> Vận dụng.  Thứ hai: Nguyên tắc kết hợp lí thuyết với thực hành. Lí thuyết <-> Thực hành.  Thứ ba: Nguyên tắc sư phạm: Dễ -> Khó; Đơn giản -> Phức tạp ; ứng dụng -> Sáng tạo.  Thứ tư: Nguyên tắc khoa học và hệ thống: - Cơ bản và chính xác. - Lặp lại và nâng cao. - Tích hợp và tích cực.  Thứ năm: Nguyên tắc thích hợp và thiết thực. - Thích hợp và thiết thực về mục đích. - Thích hợp và thiết thực về đề tài. - Thích hợp và thiết thực về yêu cầu. I.2.3.3 Tiến hình bài dạy học tiếng Việt * Đối với loại bài hình thành kiến thức và kĩ năng mới Tiến trình dạy học thông thường bao gồm 3 bước: - Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu. - Bước 2: Hình thành kiến thức và kỹ năng. - Bước 3: Luyện tập, thực hành để củng cố mở rộng kiến thức và kỹ năng. * Đối với loại bài củng cố kiến thức và kĩ năng: Tiến trình dạy học thông thường là giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt làm bài tập. Qua đó củng cố kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã được học. II/VÀI NÉT VỀ SƠ ĐỒ GRAP II. 1. Sơ đồ grap là gì? Sơ đồ grap (Sơ đồ hóa) là thao tác mã hóa kiến thức cơ bản của bài học, giúp người học ghi nhớ kiến thức một cách lôgic, biết nhận diện, lý giải mối quan hệ nội tại của vấn đề, vận dụng các kỹ năng phân tích, đối chiếu, tổng hợp kiến thức để thực hành giải quyết các vấn đề thực tiễn. II. 2. Các dạng thức sơ đồ grap ( sơ đồ hóa) :  Hình tròn đồng tâm: Dùng nhiều hình tròn xoay quanh nội dung cơ bản  Hình vuông thứ bậc:  Hình vuông theo chiều ngang:  Kết hợp hình tròn, hình vuông:  Dạng thức bảng biểu: II.3 Hiệu quả sử dụng sơ đồ grap Sơ đồ grap mang đến những giá trị lớn hơn nhiều so với việc đặt bút viết tuần tự từ đầu đễn cuối trang, nhất là những người có năng khiếu vẽ đẹp, tạo cho sơ đồ sự hấp dẫn. - Sử dụng vào nhiều việc, nhiều đối tượng khác nhau. - Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng chứa dù các mối liên hệ phức tạp, chằng chéo. - Tổng kết dữ liệu. - Hợp nhất thông tin từ nhiều nguồn nghiên cứu khác nhau. - Động não về một vấn đề phức tạp. - Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tượng. - Ghi chép những vấn đề mà mình quan tâm như: bài giảng, phóng sự... - Sử dụng sơ đồ vào việc học tập các môn học, của các đối tượng, cho các loại bài... Tóm lại: Sử dụng sơ đồ giúp con người: - Sáng tạo hơn. - Tiết kiệm thời gian hơn. - Ghi nhớ tốt hơn. - Tổ chức phân loại tốt hơn. - Nhìn vấn đề toàn thể hơn ( không chỉ nhìn thấy cây mà còn thấy cả rừng) - Hợp tác tốt hơn. - Kiểm tra kiến thức và ứng dụng dễ dàng hơn. - Việc học tập trở nên thú vị hơn.. III/ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VIỆC DẠY VÀ HỌC VĂN TIẾNG VIỆT TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY III.1/ Tình hình thực tế: III.1.1/ Thực trạng: Nhìn thẳng vào thực trạng dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường hiện nay vẫn dễ nhận học sinh mắc lỗi rất nhiều. Trong đó có lỗi khi nói, lỗi khi viết ( tạo lập văn bản).  Lỗi khi nói: - Phát âm sai phụ âm: Ví dụ lẫn phụ âm „l” với „n”, ngh với ng, - Phát âm sai nguyên âm và vần : Ví dụ lẫn „ ê vói e, xem phim phát âm là xem phin. - Dùng từ sai nghĩa: Ví dụ Điểm yếu với Yếu điểm, Lãng mạn với lãng mạng.  Lỗi khi viết ( tạo lập văn bản) - Viết sai lỗi chính tả: - Viết tắt tùy tiện : - Viết hoa tùy tiện : - Ngắt câu, ngắt đoạn không rõ ràng. Sử dụng dấu câu không chính xác. - Viết câu sai quy tắc ngữ pháp, thiếu sự rõ ràng, chính xác. - Sử dụng từ ngữ sai phong cách chức năng ngôn ngữ . Hầu hết các em làm bài vì điểm, làm để nộp cho đủ số lượng bài cho đủ điều kiện của môn học. Lẽ ra việc làm văn bày tỏ quan điểm, thái độ, tình cảm của mình là chuyện hứng thú sáng tạo của cá nhân người viết thì đối với các em lại trở thành công việc gò bó, bắt buộc, khó nhọc, đáng sợ. Hiện tượng làm văn theo lối sao chép máy móc, trình bày cẩu thả tuỳ tiện, thiếu mạch lạc, thiếu rõ ràng, kém sức thuyết phục là tình trạng phổ biến ở các em học sinh hiện nay, kể cả ở lớp 12 - lớp của những công dân đã ở độ tuổi 17, 18. III.1.2/ Kết quả khảo sát tình hình thực tế:  Đối tượng khảo sát: - 2 lớp thuộc khối 10. Đó là các lớp: 10A1, 11 A1 - Sĩ số lớp 10 A1: 33 học sinh, 11 A1: 37 - Đặc điểm: Học chương trình chuẩn. - Điều kiện học tập như nhau.  Hình thức khảo sát: - Khảo sát kiến thức đầu năm . - Hình thức: Kiểm tra tự luận tại lớp. - Thời gian làm bài: 45 phút.  Nội dung bài khảo sát: Cụ thể như sau: + Đề dành cho 11A1: Bài kiểm tra đầu năm - Mục tiêu bài khảo sát: + Giúp HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kỳ II của lớp 10. Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của HS THPT. + Giáo viên nắm bắt tình hình học làm văn của học sinh đầu năm để có hướng giảg dạy sát đối tượng. - Đề bài Trình bày quan niệm của anh ( chị ) về lối sống giản dị. - Yêu cầu của đề + Về kiến thức : . Hiểu được lối sống giản dị là lối sống bình thường, mộc mạc, đơn giản, không rườm rà, cầu kì. Người có lối sống giản dị là người sống gần gũi với thiên nhiên, với con ngưòi ; có cách cảm, cách nghĩ mộc mạc. . Thấy được vẻ đẹp và ý nghĩa của lối sống giản dị Gần gũi với mọi người, dễ thích nghi với hoàn cảnh, làm chủ hoàn cảnh, được yêu mến..., Giản dị là tiêu chuẩn để xác định phẩm chất tốt đẹp của con người, là truyền thống đẹp của người Việt Nam . Phân biệt giản dị với cẩu thả, xuề xoà, không có mục đích, không có phương pháp, không lịch sự, không đẹp... . Phê phán lối sống xa hoa, lãng phí, đua đòi hoặc buông xuôi, cẩu thả. + Về kĩ năng : . Sử dụng đúng kiểu văn bản nghị luận với các thao tác chủ yếu GT, PT,CM, BL. . Bài đủ 3 phần, diễn đạt lưu loát, mạch lac, không mắc lỗi chính tả, dùng từ , câu. + Đề dành cho 10 A1: Bài kiểm tra đầu năm. - Mục tiêu bài khảo sát: + Giúp HS củng cố kiến thức về văn biểu cảm đã học ở THCS. Viết được bài nghị luận văn thể hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc của mình trước môi trường học tập mới của mình. + Giáo viên nắm bắt tình hình học tập, khả năng sử dụng ngôn ngữ, vận dụng kiến thức tiếng Việt, kiến thức làm văn của học sinh vào việc tạo lập một văn bản cụ thể để có hướng giảg dạy sát đối tượng. - Đề bài Anh (chị ) hãy Phát biểu cảm nghĩ của bản thân về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. Yêu cầu của đề: + Về nội dung: - Phải bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ về sự việc hiện tượng ( những ngày đầu bước vào trường THPT.) - cảm xúc phải chân thành, không khuôn sáo, không giả tạo.; phải lưu lại ấn tượng suy nghĩ, cảm xúc ở người đọc. + Về hình thức và kĩ năng: - Xây dựng bố cục hợp lí , đạt hiệu quả thể hiện nội dung trên. - Sử dụng hợp lí, sáng tạo các phép tu từ, để bài có sức gợi cảm. - Tránh lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp  Kết quả thống kê: - Xác định kết cấu bài viết: + 12/ 70 bài không có kết cấu đủ 3 phần. - Về diễn đạt và dùng từ: + 62/ 70 mắc lỗi về diễn đạt, trong đó có 42/ 70 mắc lỗi về phong cách chức năng (dùng từ ngữ của văn bản nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt) - Về chính tả: + Có 2/ 70 bài không mắc lỗi chính tả. + Có 31/ 70 bài mắc dưới 5 lỗi. + Có 18/ 70 bài mắc dưới 8 lỗi. + Có 19/ 70 bài mắc từ 9 lỗi trở lên. Qua khảo sát, người viết thấy tình trạng học sinh sử dụng tiếng Việt trong việc tạo lập văn bản còn thiếu sức thuyết phục chủ yếu là lỗi: - Nội dung trình bày thiếu mạch lạc, rõ ràng, thiếu tính khoa học. - Dùng từ thiếu chính xác. - Viết hoa, viết tắt, sử dụng dấu câu tùy tiện. - Sử dụng các kiểu câu và sử dụng từ ngữ không linh hoạt. - Không nắm chắc đặc trưng cơ bản của phong cách chức năng ngôn ngữ nên lúng túng trong việc dùng từ, diễn đạt, dùng phương pháp biểu đạt.. Kết quả thể hiện trên bảng sau: Bảng thống kê số liệu khảo sát Vấn đề khảo sát Số Số thực Số thực hiện Số thực hiện hiện khá và ở mức TB tốt duới TB Bố cục đủ và rõ 3 70 phần 35 23 12 Bài có nội dung 15 21 34 Kĩ năng sử dụng 70 phương thức biểu đạt 2 25 43 Sử dụng từ ngữ 70 16 34 20 Diễn đạt 70 8 41 21 Chính tả 70 2 31 37 lượng 70 mức rõ ràng III.2/ Nguyên nhân của tình trạng học sinh sử dụng tiếng Việt chƣa đạt hiệu quả cao. - Học sinh nắm kiến thức chưa chắc chắn, chưa nhớ rõ bản chất của vấn đề. - ảnh hưởng của tiếng địa phương và thói quen giao tiếp của địa phương - ý thức sử dụng chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt chưa cao. Không ít người biết là phát âm sai, dùng từ sai nhưng không có ý thức sửa chữa, luyện tập. - Do thói quen cẩu thả, tùy tiện nên nhiều học sinh mắc nhiều lỗi khi viết. - Do ý thức học bộ môn chưa tốt. - Sử dụng từ ngữ sai phong cách chức năng ngôn ngữ . - Do tác động của xã hội ( nền kinh tế thị trờng, vấn đề chọn tròng thi, vấn đề tìm việc làm...), sự lạnh nhạt với văn chơng, sự xuống cấp về cảm xúc thẩm mĩ và nhân văn là tình trạng chung của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. IV/ NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH HỌC TIẾNG VIỆT TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY. Chương trình ngữ văn ở trung học phổ thông từ năm 2006 có nhiều thay đổi. Riêng phần tiếng Việt tiếp tục ôn tập và nâng cao nội dung học sinh học từ cấp trung học cơ sở dưới hình thức thực hành như các vấn đề về từ, về câu, về các biện pháp tu từ. Đồng thời cung cấp những kiến thức về những vấn đề mới như: Lịch sử tiếng Việt và chữ Việt, Những yêu cầu sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp, các phong cách ngôn ngữ... Cụ thể chương trình chuẩn gồm các bài học: * Chƣơng trình lớp 10 gồm các bài: + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ( 2 tiết) + Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (1 tiết) + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( 2 tiết). + Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ( 1 tiết) + Khái quát lich sử tiếng Việt ( 1 tiết). + Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ( 1 tiết). + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ( 1 tiết). + Thực hành các phép tu từ: phép điệp, phép đối ( 2 tiết). + Ôn tập phần tiếng Việt ( 1 tiết). * Chƣơng trình lớp 11 gồm các bài: + Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân(2 tiết) + Thực hành về thành ngữ, điển cố (1 tiết) + Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng (1 tiết) + Ngữ cảnh (1 tiết) + Phong cách ngôn ngữ báo chí ( 2 tiết). + Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu (1 tiết) + Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (1 tiết) + Nghĩa của câu ( 2 tiết). + Phong cách ngôn ngữ chính luận ( 2 tiết). + Ôn tập phần tiếng Việt ( 1 tiết). * Chƣơng trình lớp 12 gồm các bài: + Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. ( 1 tiết). + Phong cách ngôn ngữ khoa học ( 2 tiết). + Thực hành một số phép tu từ ngữ âm ( 1 tiết). + Thực hành một số phép tu từ cú pháp ( 1 tiết). + Thực hành về hàm ý ( 1 tiết). + Phong cách ngôn ngữ hành chính ( 2 tiết). + Tổng kết phần tiếng Việt ( 2 tiết). B/ CHƢƠNG II PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT BẰNG CÁCH SỬ DỤNG SƠ ĐỒ GRAP I/ PHƢƠNG PHÁP CHUNG. 1. Dạy học sinh nắm rõ và tuân thủ nguyên tắc chung - Học theo nguyên tắc tích hợp: - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. - Tùy từng bài học, phần học để lựa chọn loại sơ đồ cho phù hợp: Ví dụ: Có thể sử dụng sơ đồ tư duy với dạng bài: + Tóm tắt nội dung bài học, phần học. + Tổng kết vấn đề. + Ôn tập Có thể sử dụng sơ đồ grap với dạng bài: + So sánh đặc điểm của các từ loại, kiểu câu, kiểu văn bản .... + Thống kê vấn đề đã học... * Đối với loại bài hình thành kiến thức và kĩ năng mới Tiến trình dạy học thông thường bao gồm 3 bước: - Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu. - Bước 2: Hình thành kiến thức và kỹ năng. ( Ghi nhớ) - Bước 3: Luyện tập, thực hành để củng cố mở rộng kiến thức và kỹ năng Tìm hiểu ngữ liệu Hình thành kiến thức và kỹ năng. Ghi nhớ Luyện tập, thực hành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng