Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn gdcd lớp 11...

Tài liệu Skkn sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn gdcd lớp 11

.PDF
24
1374
56

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG GIẢNG DẠY MÔN GDCD LỚP 11" 1 A - ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI GIỚI THIỆU Nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD là một yêu cầu cơ bản và quan trọng trong sự nghiệp GD & ĐT. Môn GDCD có vai trò rất quan trọng trong việc trang bị cho học sinh một cách có hệ thống những kiến thức phổ thông, cơ bản, thiết thực của triết học duy vật biện chứng, của lý luận về Chủ nghĩa xã hội, nhà nước, pháp luật, đạo đức,...Môn học bước đầu hình thành và bồi dưỡng tư tưởng khoa học và cách mạng, phương pháp tư duy biện chứng trong việc phân tích, đánh giá thế giới hiện thực, nhất là các hiện tượng xã hội luôn vận động và biến đổi. Bên cạnh đó môn học còn hình thành một cách đúng đắn về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho mỗi công dân. Song để làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp “Sử dụng phương pháp trực quan”. Vậy thế nào là dạy học bằng phương pháp trực quan? Phương pháp trực quan có vai trò như thế nào trong dạy học bộ môn GDCD? Sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả? Trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề cập đến vấn đề “Sử dụng phương pháp trực quan trong việc giảng dạy môn GDCD lớp 11 - THPT” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu và sử dụng phương pháp trực quan tôi muốn tìm đến một trong những phương pháp có hiệu quả trong dạy môn GDCD lớp 11 nhằm đáp ứng nhiệm vụ của bộ môn. Qua đó giúp học sinh có cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn các vấn đề xã hội đang diễn ra. Trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề cập đến vấn đề “ Sử dụng phương pháp trực quan trong việc giảng dạy môn GDCD lớp 11 - THPT” III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, tôi chỉ trình bầy một số biện pháp bản thân đã suy nghĩ, tìm tòi, áp dụng và thấy có nhiều khả quan để nâng cao chất lượng giờ dạy đối với môn GDCD lớp 11 - THPT. 2. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 11, khả năng nhận thức và vận dụng những kiến thức để giải thích các vấn đề xã hội còn hạn chế. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khái quát hóa các kinh nghiệm giảng dạy: Phương pháp này được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp. - Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện giảng dạy tại các lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4 , 11A5 2 - Phương pháp điều tra đánh giá: điều tra sau khi thực hiện giáo án thực nghiệm, thông qua giờ kiểm tra ở lớp và kết quả bộ môn cuối năm học. IV. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN 1. Thực trạng. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường nhận thức chân lý, của sự nhận thức khách quan” Các môn khoa học khác đã được xây dựng một cách cơ bản các phương tiện dạy học như : sơ đồ, biểu đồ, các dụng cụ thí nghiệm, thực hành,….. các phương tiện này đã và đang phát huy tác dụng đối với quá trình dạy học. Đối với môn GDCD là một môn khoa học mà lượng kiến thức không ít, mang tính chất khái quát hóa, trừu tượng hóa, tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với đời sống hàng ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động của học sinh. Vì vậy đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải làm cho những tri thức khái quát, trừu tượng, lý luận mang tính đậm nét gắn liền với thực tiễn thông qua các phương tiện trực quan. Mặc dù sử dụng các phương tiện trực quan đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy nhưng thực tế hiện nay việc sử dụng còn hạn chế, các giờ dạy nếu có các phương tiện trực quan thì được ghi nhận đó là sự cố gắng của giáo viên, còn nếu không thì cũng chẳng sao, coi như đương nhiên là không có. Vì vậy chất lượng giờ dạy chưa cao. 2. Nguyên nhân của thực trạng. - Các cấp quản lí chưa thực sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo đối với bộ môn này. - Do đặc điểm của bộ môn: tổng hợp, khái quát, trừu tượng, lí luận, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để xây dựng, lựa chọn các phương tiện trực quan. - Bản thân giáo viên chưa tự ý thức tìm tòi, sáng tạo để xây dựng các phương tiện trực quan.. B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. HIỂU NHƯ THẾ NÀO LÀ DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN 3 - Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp mà trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt hiệu quả của quá trình dạy học. - Trong phương pháp trực quan có nhiều hình thức trực quan khác nhau: tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, băng hình, sử dụng công nghệ thông tin, tham quan, kịch... - Phương pháp trực quan là sự miêu tả hiện thực khách quan bằng những hình ảnh cụ thể mang tính chất cảm tính. II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN Môn GDCD lớp 11 tri thức mang tính lí luận, gắn liền với các vấn đề xã hội đang vận động và biến đổi nhanh chóng.Vì vậy việc sử dụng phương pháp trực quan là rất cần thiết và không thể thiếu. Sử dụng phương pháp trực quan sẽ: - Làm cho những tri thức phổ biến trong tự nhiên, xã hội, mang tính khái, trừu tượng, lí luận đậm nét được hiện thực hóa. - Giúp học sinh lĩnh hội những thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách chính xác, đầy đủ, mở rộng, kiểm tra và đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội. - Giúp học sinh có cách nhình nhận, đánh giá đúng đắn các vấn đề đang diễn ra đặc biệt là các vấn đề xã hội diễn ra xung quanh cuộc sống của họ. Từ đó hình thành ở học sinh quan niệm sống, ý thức sống dựa trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật khách quan và các chuẩn mực của xã hội. III. CÁCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN Phương pháp trực quan là sự miêu tả hiện thực khách quan bằng những hình ảnh cụ thể mang tính chất cảm tính, vì vậy giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan bằng nhiều cách thức khác nhau: Sử dụng để giới thiệu bài mới, sử dụng để nêu vấn đề, sử dụng để chứng minh, sử dụng để củng cố bài học….. - Sử dụng phương pháp trực quan để giới thiệu bài học: * Giảng bài 15: Chính sách đối ngoại: CT nước: Nguyễn Minh Triết thăm Hoa kỳ Câu hỏi: Qua các hình ảnh em hiểu như thế nào về đối ngoại? => Vậy đối với Việt Nam chính sách đối ngoại có vị trí, vai trò như thế nào? Nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam là gì? Cần có những phương hướng nào để thực hiện chính sách đối ngoại? Mỗi công dân cần phải làm gì để góp phần thực 4  Giảng bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Câu hỏi: Qua các hình ảnh trên em hiểu như thế nào là dân chủ? => Vậy thế nào là dân chủ xã hội chủ nghĩa? Bản chất của dân chủ xã hội chũ nghĩa là gì? Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên những nội dung cơ bản nào? => Bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - Sử dụng phương tiện trực quan để nêu vấn đề. * Giảng bài 2, đơn vị kiến thức 1- Hàng hoá Câu hỏi: Những người công nhân đang làm gì? Câu hỏi: Sản phẩm của quá trình này chỉ trở thành hàng hoá khi nào? Câu hỏi: Hàng hoá là gì? 5 * Giảng bài 1, đơn vị kiến thức 1- Thế nào là sản xuất vật chất Câu hỏi: Qua hình ảnh này em hãy cho biết thế nào là sản xuất vật chất? - Sử dụng phương tiện trực quan để chứng minh. * Giảng bài 5, đơn vị kiến thức 2- Mối quan hệ cung- cầu trong SX và LT hàng hoá + Cung – Cầu tác động lẫn nhau Cầu tăng Sản xuất, kinh doanh mở rộng Cung tăng Cầu giảm Sản xuất, kinh doanh thu hẹp Cung giảm + Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung – cầu Giá tăng Sản xuất, kinh doanh mở rộng Cầu giảm Giá giảm Sản xuất, kinh doanh thu hẹp Cầu tăng 6 * Giảng bài 15, đơn vị kiến thức 3- Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại Đ/C Nguyễn Phú Trọng tiếp đón các nhà dầu tư Austalia Kí tuyên bố chung Việt Nam - Lao - Capuchia Mianma Việt Nam - Mông Cổ kí kết hiệp định thương mại Đ/c Nguyễn Tấn Dũng tiếp Tổng tham mưu trưởng QĐ cộng hoà Bulgari - Sử dụng phương tiện trực quan để củng cố kiến thức. * Giảng bài 1- Công dân với sự phát triển kinh tế (Dùng sơ đồ1,2,3) (Sơ đồ 1) Phát triển kinh tế BT thứ nhất TW Đoàn tiếp Hội nghị ASEM7 về vấn đề toàn cầu đại sứ Cộng Hoà Cu- ba Tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế hợp lí Tiến bộ và công bằng xã hội Ý nghĩa của (Sơ đồ 2)Tấn Dũng CT nước phê chuẩn hiến Đ/C Nguyễn phát triển KT chương ASEAN thăm Trung Quốc Đối với cá nhân Đối với gia đình đình Đối với xã hội 7 (Sơ đồ 3) Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Sức lao động Thể lực Trí lực Tư liệu lao động Công cụ lao động Sức lao động Hệ thống bình chứa + Đối tượng LĐ Loại đã trải qua tác động của LĐ Loại có sẵn trong tự nhiên Kết cấu hạ tầng sản xuất Tư liệu SX Sản phẩm * Giảng bài 2- Hàng hoá - Tiền tệ – Thị trường (Dùng sơ đồ 4,5,6) (Sơ đồ 4) Sản phẩm do lao động tạo ra ĐK để sản phẩm trở thành HH Có công dụng nhất định (Sơ đồ 6) (Sơ đồ 5) Thông qua trao đổi và mua bán Thực hiện Các chức năng của tiền tệ Chức năng của thị trường Cung cấp thông tin Điều tiết, kích thích SX, tiêu dùng 8 Tuy nhiên sử dụng phương pháp trực quan không đơn thuần là giáo viên chỉ đưa ra các phương tiện trực quan mà phải dùng các phương pháp dạy học khác như phân tích, tổng hợp, giảng giải, chứng minh, so sánh, để hướng dẫn học sinh sút ra kết luận. Không làm được điều đó thì việc sử dụng phương pháp trực quan sẽ không đạt được hiệu quả. Những tri thức mà học sinh thu nhận được có thể vận dụng ngay vào cuộc sống của mình. Song khó khăn lớn là làm thế nào để lựa chọn được những PTTQ phù hợp, tiêu biểu để có thể nâng cao khả năng khái quát, vận dụng của học sinh. Làm được điều này học sinh sẽ nắm vững, hiểu sâu sắc hơn tri thức của môn học, có cách nhìn nhận, đánh giá đúng, vấn đề xã hội đang diễn ra xung quanh cuộc sống, thấy được vai trò, ý nghĩa của tri thức bộ môn đối với hoạt động thực tiễn. IV. YÊU CẦU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN - Phải có tình độ chuyên môn vững vàng để hiểu rõ tri thức bộ môn cần truyền đạt đến học sinh những vấn đề gì? Truyền đạt như thế nào? Tri thức đó giáo dục học sinh điều gì? - Phải có trình độ khoa học cơ bản tức là phải hiểu kiến thức của các bộ môn khoa học khác được giảng dạy trong trường THPT. - Nắm bắt kịp thời các vấn đề xã hội đang diễn ra từ đó có thể xác định, lưạ chọn những phương tiện trực quan nào có liên quan đến bài giảng của mình để sử dụng đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức. - Phải nắm rõ trình độ, khả năng nhận thức của học sinh để sử dụng phù hợp. - Giáo viên phải linh hoạt trong việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của các phương pháp dạy học trong đó có phương pháp dạy học bằng phương tiện trực quan. - Các phương tiện trực quan phải được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học. - Các phương tiện trực quan phải phản ánh đúng hiện thực, phù hợp với nội dung tri thức môn học. - Trong bài học, giờ học chỉ đưa ra những phương tiện trực quan tiêu biểu. V. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 9 BÀI 6: CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (Tiết 1) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1- Về kiến thức - Hiểu được thế nào là CNH, HĐH; vì sao phải CNH, HĐH đất nước. - Nêu được nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta. - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 2- Về kỹ năng Biết xác định trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 3- Về thái độ - Tin tưởng ủng hộ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về CNH, HĐH đất nước. - Quyết tâm học tập, rèn luyện để trở thành người lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. B. CHUẨN BỊ 1- Phương tiện: - SGK, SGV GDCD lớp 11 2- Thiết bị - Bảng biểu, đèn chiếu nếu có.. - Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học. C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Giảng bài mới Hoạt động của GV – HS Nội dung 10 * Hoạt động 1 1. Khái niệm CNH, HĐH; tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH đất nước - GV: Đưa ra câu hỏi : Nhìn vào những hình ảnh sau đây em cho biết: CNH là a) Khái niệm CNH, HĐH gì? * CNH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx từ sử dụng sức lđ thủ công là chính sang sử dụng kĩ thuật tiên tiến hiện đại, để đạt năng xuất lao động cao hơn -GV hỏi: Em có nhận xét gì về những ứng dụng sau: * HĐH: Là việc dựa vào ĐK của đất nước áp dụng những phát minh, thành tựu khoa 11 học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT – XH. -HS xem ảnh, suy nghĩ và trả lời b) Tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH đất nước - GV kết luận * Hoạt động 2 Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH + Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH? +Tác dụng của CNH, HĐH? - HS: Trả lời, bổ sung. - GV: N/xét, kết luận. - HS rút ra bài học thực tiễn + Vì CNH, HĐH là giải pháp có tính chất quyết định để nước ta xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, đưa nước ta sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu - Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật, công nghệ của nước ta so với thế giới - Do yêu cầu phải tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống Góp phần phát triển LLSX, nâng cao năng xuất lao động, cải thiện đời sống nhân dân 12 - Tác dụng của CNH, HĐH Tạo ra LLSX mới, củng cố mối quan hệ công nhân, nông dân, trí thức Tạo ĐK để phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc : Tạo đà để VN hội nhập quốc tế hóa toàn cầu . * Bài học thực tiễn: - Chủ động áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. - Ứng dụng những công nghệ hiện đại vào học tập và trong cuộc sống 4. Củng cố – hệ thống bài học GV cho HS làm bài tập : 13 Bài 1: Quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu kha học công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế và XH là quá trình nào sau đây? a, Hiện đại hóa b, Công nghiệp hóa c, Tự động hóa d, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Bài 2: CNH, HĐH có tác dụng: a.Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển b.Tạo điều kiện để p.triển LLSX và tăng năng suất LĐ xã hội c.Tạo điều kiện để nước ta hội nhập kinh tế quốc tế d.Nâng cao uy tín của nước ta trên trường quốc tế BÀI 12 : CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Về kiến thức - Hiểu được thực trạng tài nguyên, môi trường và những phương hướng cơ bản nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường hiện nay. - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách TNvà MT. 2. Về kĩ năng - Vận dụng được chính sách này vào hoạt động của mình, biết tuyên truyền, vận động người khác trong việc thực hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. 3. Về thái độ - Tin tưởng, chấp hành chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, ủng hộ những chủ trương của nhà nước, ở địa phương mình về sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường. Phê phán những hành vi gây hại cho tài nguyên và môi trường. II. PHƯƠNG PHÁP - Sử dụng phương tiện trực quan kết hợp với phương pháp nêu vấn đề, phương pháp diễn giảng, đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm…. III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 14 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, sơ đồ, tranh ảnh, máy chiếu IV. Hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Hãy trình bày những hậu quả do tình hình gia tăng dân số gây ra? 2. Giới thiệu bài mới Tài nguyên, môi trường có vai trò quan trọng đối với đời sống của mỗi con người và sự phát triển của xã hội. Trên thế giới cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề nghiêm trọng. Đảng và nhà nước ta và đang làm gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường? 3. Dạy bài mới: Hoạt động dạy và học Nội dung cần đạt được Hoạt động 1 Tìm hiểu tình hình TN và MT 1. Tình hình tài nguyên- môi nước ta hiện nay trường nước ta hiện nay. Học sinh xem một số hình ảnh về TN- MT a,Tình hình tài nguyên và môI trường nước ta + Khoỏng sản khỏ phong phỳ + Đất đai màu mỡ; rừng cú nhiều loài quớ hiếm + Biển rộng lớn, cú nhiều hải sản quớ; + Khụng khớ ỏnh sỏng và nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho sự phỏt triển đất nước. 15 Thảo luận Nhóm 1: Chứng minh sự đa dạng và phong phú của tài nguyên thiên nhiên nước ta? Nhóm 2: Đánh giá thực trạng TN nước ta hiện nay? Nhóm 3: Đánh giá thực trạng MT nước ta hiện nay? Nhóm 4: Nguyên nhân, hậu quả của thực trạng đó? - HS Nhóm2 , trả lời, nhóm khác bổ sung b, Thực trạng trài nguyên và - GV kết lụân: Thực trạng tài nguyên nước ta môi trường nước ta hiện nay? hiện nay, cho ví dụ Về tài nguyờn: - HS nhóm 3 trả lời, nhóm khác bổ sung - GVnhận xét, kết luận, ví dụ - Khoỏng sản cú nguy cơ cạn kiệt - Rừng đang bị thu hẹp, nhiều loài động, thực vật quớ hiếm cú nguy cơ tuyệt chủng - Đất canh tỏc bị thu hẹp 16 dần, khụ cằn. bạc màu.. * Về môi trường: - HS nhóm 4 trả lời, nhóm khác bổ sung Đất, nước và không khí bị ô nhiễm ở nhiều nơi - GV nhận xét, kết luận, cho VD * Nguyên nhân: + Chưa tớch cực tuyờn truyền, ý thức bảo vệ TN,MT + Khai thỏc, sử dụng tài nguyờn cũn bừa bói, ý thức bảo vệ mụi trường kộm. + Dõn số tăng nhanh 17 * Hoạt động 2 - GV đặt cõu hỏi: Để giải quyết những vấn đề trờn, Hậu quả: - Ảnh hưởng xấu đến Đảng và Nhà nước ta đề ra mục tiờu, phương hướng sức khỏe, suy giảm tài bảo vệ tài nguyờn, mụi trường như thế nào? nguyờn, thiờn nhiờn, - HS trả lời, HS khỏc bổ sung gõy ra hạn hỏn lũ lụt, - GV nhận xột, kết luận minh họa : cản trở sự phỏt triển của XH 18 2. Mục tiờu, phương hướng cơ bản của chớnh sỏch tài nguyờn và bảo vệ mụi trường - Mục tiờu: + Sử dụng hợp lớ tài nguyờn, bảo vệ mụi trường + Bảo tồn đa dạng sinh học,từng bước nõng cao chất lượng mụi trường, - Phương hướng cơ bản: + Tăng cường cụng tỏc quản lớ của Nhà nước về bảo vệ mụi trường, tài nguyờn 19 Ngăn chặn ô nhiễm MT Bảo tồn TN + Thường xuyờn GD, tuyờn truyền, XD ý thức trỏch nhiệm về bảo vệ TN, MT + Coi trong cụng tỏc nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ, mở rộng hợp tỏc quốc tế, khu vực về bảo vệ MT, Xây lò đốt rác Xử lí nước thải Hoat động 3 : - GV cho HS thảo luận về trỏch nhiệm của cụng dõn + Ngăn chặn ụ nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiờn nhiờn và trỏch nhiệm của bản thõn - HS tự liờn hệ bản thõn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng