Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sử dụng phần mềm microsoft powerpoint thiết kế bài giảng các tiết thực hành...

Tài liệu Skkn sử dụng phần mềm microsoft powerpoint thiết kế bài giảng các tiết thực hành hoá học lớp 10 bổ túc trung học phổ thông - ban cơ bản

.DOC
39
209
118

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CÁC TIẾT THỰC HÀNH HOÁ HỌC LỚP 10 BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (BTTHPT) BAN CƠ BẢN” PHẦN I . MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong các môn học ở trường phổ thông, cũng như bổ túc trung học phổ thông môn Hóa học giữ một vai trò khá quan trọng. Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, nó nghiên cứu về chất và sự biến đổi chất này thành chất khác. Đối tượng nghiên cứu của hóa học là các chất, những quy luật biến đổi chất này thành chất khác và những biện pháp điều khiển sự biến đổi đó nhằm phục vụ đời sống con người và tiến bộ xã hội. Với bộ môn Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, đồng thời nó vừa mới mẻ vừa trừu tượng đối với học viên. Vì vậy, khi hình thành khái niệm hóa học cần phải chú ý triệt để sử dụng nguyên tắc trực quan. Nếu được tận mắt quan sát các chất, sự biến đổi của các chất thì học viên sẽ nhanh chóng tiếp thu và nhớ lâu. Các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành đều gây hứng thú cho học viên. Từ lâu việc dạy học viên học thực hành thí nghiệm là một điều khó khăn, gây nhiều lúng túng cho giáo viên vì : - Cơ sở vật chất vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị chưa đầy đủ. - Chưa có điều kiện thí nghiệm thực hành. - Một số thí nghiệm khó thực hiện, hóa chất độc hại, nguy hiểm. - Một số thí nghiệm không đạt kết quả như mong muốn gây mất hứng thú cho học viên. - Học viên thường lúng túng khi thao tác các thí nghiệm. - Học viên chưa nắm bắt hết các quy định khi xuống phòng thí nghiệm nên xảy ra một số trường hợp ngoài ý muốn. - Đầu tư tiết dạy tốn nhiều thời gian,… Đây cũng là một trong những lý do góp phần làm cho Giáo viên ngại dạy các tiết thực hành hóa học. Vì vậy, muốn dạy tốt tiết học thực hành, người dạy phải có kinh nghiệm, có thời gian đầu tư, phải chọn được giải pháp tốt nhất đối với từng loại thí nghiệm để gây hứng thú cho người học. Microsoft Powerpoint là phần mềm được xem khá đơn giản, dễ nghiên cứu, có thể vận dụng hiệu quả trong việc thiết kế bài giảng hóa học, điều này giúp người giáo viên có thể khắc phục tính độc hại hay sự hạn chế của hóa chất khi thí nghiệm trực tiếp, mặt khác góp phần làm mới phương pháp dạy học của giáo viên và sẽ làm học viên thêm hứng thú với tiết học hóa học … Đó là lý do để tôi viết đề tài “Sử dụng phần mềm microsoft powerpoint thiết kế bài giảng các tiết thực hành Hoá học lớp 10 bổ túc trung học phổ thông (BTTHPT) ban cơ bản” với mong muốn chia sẽ kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu cần thiết, tất yếu nhằm giúp hoạt động dạy của giáo viên và mức độ tiếp thu kiến thức của học viên ngày càng hoàn thiện, hiệu quả hơn. Việc truyền thụ kiến thức khô khan, chủ yếu dùng phương pháp thuyết giảng và phương tiện dạy học đa phần được sử dụng vẫn chỉ là phấn trắng bảng đen, điều này hoàn toàn không tạo được hiệu quả cao trong các tiết giảng hóa học, nhưng đây lại là hình thức dạy học phổ biến ở các TTGDTX trong Tỉnh. Thiết nghĩ, chỉ cần người giáo viên với sự chủ động nhạy bén, không ngại mất thời gian, kết hợp với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả các phương tiện dạy học hiện đại, cho phép người giáo viên có thể biểu diễn thí nghiệm, sáng tạo các hình ảnh tĩnh, động, phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập, nâng cao mức lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kỹ năng thao tác thực hành của học viên cũng như chất lượng bài giảng của giáo viên. Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng hỗ trợ việc dạy học các tiết thực hành hóa học để chứng minh sự tiện ích của phần mềm, chứng thực đây là một phương tiện dạy học hiệu quả, đặc biệt đối với môn Hóa học, do đó cần được sự quan tâm và sử dụng phổ biến hơn trong các tiết giảng hóa học ở các trung tâm GDTX trong Tỉnh. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. - Thực hiện thiết kế bài giảng hỗ trợ dạy các tiết thực hành hóa học 10 BTTHPT ban cơ bản. - Tổng kết, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thiết kế và trình chiếu bài giảng hóa học hỗ trợ các tiết học thực hành bằng phần mềm Microsoft Powerpoint. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Sự quan tâm của các học viên trung tâm GDTX Hoằng Hoá về các tiết học thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Powerpoint. - Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng các tiết thực hành hóa học lớp 10 BTTHPT ban cơ bản. 5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Phương tiện dạy học. - Phương pháp dạy học hóa học. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Ghi chép lại tất cả những công việc mình đã làm theo yêu cầu của đề tài đặt ra. - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm. PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Đặc tính của bộ môn Hóa học Mỗi bộ môn đều có những đặc tính riêng mà khi truyền thụ kiến thức phải chú ý đến những đặc điểm này.Với bộ môn Hóa học, là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, đồng thời nó vừa mới mẻ, vừa trừu tượng đối với học viên vì vậy khi truyền thụ kiến thức về hóa học cần phải chú ý một số đặc tính sau đây : 1.1.1. Quá trình hình thành các khái niệm cơ bản về hóa học diễn biến theo giai đoạn. Sự phân chia giai đoạn này dựa vào các lý thuyết chủ đạo có trong chương trình. Việc hình thành khái niệm hóa học phải bám sát lý thuyết chủ đạo của từng giai đoạn để hình thành. 1.1.2. Việc hình thành các khái niệm cơ bản về hóa học chủ yếu dựa vào kiến thức sẵn có của học viên, vào kinh nghiệm và vốn kiến thức của các môn học khác có liên quan. 1.1.3. Cần triệt để sử dụng nguyên tắc trực quan. Hóa học là một bộ môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy hóa học, nếu học viên được tận mắt quan sát các chất, sự biến đổi của các chất thì học viên sẽ nhanh chóng tiếp thu và nhớ lâu. Các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành đều gây hứng thú cho học viên. 1.1.4. Đối với những khái niệm phức tạp cần chia nhỏ khái niệm thành những khái niệm thành phần để học viên tiếp thu dần, hoặc dựa vào những khái niệm gần gũi, sẵn có để hình thành khái niệm mới. 1.2. Mục đích của giờ thực hành thí nghiệm Thí nghiệm có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan trọng đặc biệt trong dạy học hóa học. 1.2.1. Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ cho mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ, không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác nó giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học. 1.2.2. Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Nó giúp học viên chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học viên sẽ quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý hóa của chúng. Từ đó các em hiểu được các quá trình hóa học, nắm vững các khái niệm, định luật, học thuyết của hóa học. 1.2.3. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp học viên vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. 1.2.4. Thí nghiệm giúp học viên rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác và cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật. 1.2.5. Thí nghiệm giúp học viên phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa học xảy ra, học viên sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản thân mình. 1.2.6. Khi làm thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập. Học viên không thể yêu thích bộ môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. 1.3. Các phương pháp dạy học thường được Giáo viên sử dụng trong giờ thực hành Trong dạy học thực hành có thể thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu: dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự rút ra kiến thức. 4.2. Phương pháp minh họa: dùng thí nghiệm để minh họa cho kiến thức đã biết. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh họa là tùy thuộc vào tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu. Nếu như việc giải quyết vấn đề không đòi hỏi sự căng thẳng đáng kể hoạt động trí lực của học viên thì nên theo phương pháp minh họa. Ngược lại, nếu sự tri giác, tiếp thu kiến thức về đối tượng nghiên cứu đòi hỏi sự phân tích phức tạp hơn, phải động viên trí nhớ và tư duy thì nên dùng phương pháp nghiên cứu. 1.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản : - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học viên. Chuyển lối học từ thông báo, tái hiện sang tìm tòi, khám phá. - Cá thể hóa việc dạy học. - Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học vào dạy học. - Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. - Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. - Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. - Gắn việc dạy học và nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của học viên, theo cấp học, bậc học). 1.5. Khái quát về phần mềm Microsoft Powerpoint 1.5.1. Tác dụng của phần mềm Microsoft Powerpoint là một phần mềm trong bộ Microsoft Office được sử dụng để trình bày về mặt hình thức một vấn đề. Nó là một công cụ có tính chuyên nghiệp để diễn đạt các ý tưởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động cùng với âm thanh một cách sống động. 1.5.2. Ưu điểm của phần mềm - Dễ sử dụng đối với người bắt đầu dùng và rất dể sử dụng với người đã sử dụng Winword, Excel vì có cùng các thao tác … - Thực hiện các hiệu ứng hoạt hình nhanh chóng, sinh động một cách đơn giản không cần tới kiến thức lập trình. - Kích thước tập tin nhỏ, thuận lợi cho lưu trữ và di chuyển. - Kết hợp được với phần mềm đồ họa. - Trình bày trực tiếp bằng máy chiếu hoặc in ra các trang slide và sử dụng máy đèn chiếu để chiếu từng trang slide lên bảng, lên tường. - Khắc phục được khó khăn của giáo viên khi biểu diễn thí nghiệm trực tiếp (như dụng cụ, hóa chất, thời gian, ...) - Thí nghiệm có thể chiếu đi chiếu lại cho học viên quan sát, thậm chí học viên có thể copy bài về nhà nghiên cứu. 1.5.3. Lưu ý khi sử dụng phần mềm Khi sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng hóa học, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau : - Không phải với loại bài nào cũng dạy hay trên giáo án điện tử, lựa chọn loại bài nào phù hợp chuẩn bị cho tiết giảng bằng giáo án điện tử sao cho học viên có thể tiếp nhận và hệ thống kiến thức một cách tối ưu. - Lựa chọn hình thức học tập phù hợp cho tiết giảng bằng giáo án điện tử. Hình thức học tập của học viên cần được định trước khi giáo viên bắt tay vào soạn giáo án điện tử. - Luôn nhớ đến mục đích chính, trọng tâm cần đạt được. - Không lạm dụng nhiều kĩ xảo. - Nội dung trình bày thật tinh giản : không quá nhiều dòng trong một slide, không quá nhiều chữ trong một dòng. - Chú ý chọn màu chữ, phông nền thích hợp không bị ảnh hưởng nhiều bởi ánh sáng của phòng học. - Chỉ thay đổi phông nền, màu sắc của slide khi thật cần thiết (thay đổi chủ đề). - Đây chỉ là phần mềm hỗ trợ dạy học, chúng ta không nên phụ thuộc vào nó quá nhiều cần phải biết kết hợp với nhiều phương pháp khác để việc dạy và học đạt kết quả cao hơn. II - CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Những khó khăn và thuận lợi khi dạy các tiết thực hành hóa học 10 ban cơ bản 2.1.1. Thuận lợi - Học viên ở độ tuổi này đã hình thành một số tính cách cần thiết khi vào phòng thí nghiệm như tính cẩn thận, tiết kiệm, gọn gàng, sạch sẽ, … - Một phần do tính tò mò, hiếu kì nên các học viên đều rất thích học tiết học thực hành. - Ở một số trường đã trang bị được phòng thí nghiệm nên có thể dạy học viên học thực hành trực tiếp trong phòng thí nghiệm. - Hầu hết các trường đều được trang bị phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm và hóa chất, …hỗ trợ đắc lực cho tiết học thực hành. 2.1.2. Khó khăn - Đa số học viên không chuẩn bị bài hoặc chuẩn bị rất sơ xài trước khi học thực hành. - Một số trường đặc biệt là ở các trung tâm GDTX không có phòng thí nghiệm, hay phòng thí nghiệm được xây dựng không đúng với yêu cầu của phòng thí nghiệm nên giáo viên khó tổ chức cho học viên thực hành. - Mặc dù có những trường đủ điều kiện để dạy các tiết thực hành nhưng những thí nghiệm khó, hóa chất độc hại vẫn gây trở ngại cho việc dạy thực hành. - Một số dụng cụ bị bể, hư hao, hóa chất để lâu ngày nên đã biến chất nên khi thực hành không cho kết quả như ý… 2.2. Thực hiện thiết kế giáo án các bài thực hành hóa học 10 bổ túc THPT ban cơ bản bằng sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Powerpoint 2.2.1. Mục tiêu chung của các bài thực hành hóa học 10 THPT ban cơ bản - Chứng minh tính khử của kim loại, tính oxi hóa của phi kim và một số chất vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. - Giới thiệu cho học viên nguyên tắc chung của việc điều chế một số chất như khí clo, khí oxi, khí hidroclorua - Cho học viên quan sát màu của một số chất. - Chứng minh tính háo nước của axit sunfuric, và tính oxi mạnh của nó, … 2.2.2. Tiêu chí chung khi soạn các bài giáo án thực hành - Dẫn dắt học viên vào tiết học thực hành một cách nhẹ nhàng và bất ngờ. - Sử dụng hệ thống các câu hỏi để học viên hiểu rõ vấn đề và tiếp thu bài tốt hơn. - Hướng dẫn, gợi mở để học viên có thể tự phát hiện vấn đề. - Hình thức học tập:  GV yêu cầu học viên nghiên cứu bài trước ở nhà, chia nhóm thực hành.  Học viên phải chuẩn bị các bài tường trình trước ở nhà. 2.3. Tiến hành thực nghiệm Đối với bài thực hành số 1, các thí nghiệm trong bài này tương đối đơn giản, hóa chất không độc hại, học viên có thể tự làm. Nhưng vì đây là bài thực hành đầu tiên của các em (chỉ có một số rất ít học viên đã được thí nghiệm ở lớp 8 và 9), nếu để các em tự làm một mình thì các em rất lúng túng, nên giáo viên phải hướng dẫn học viên làm thí nghiệm bằng cách giáo viên làm trước, học viên bắt chước làm theo, rồi tự quan sát hiện tượng, giải thích hiện tượng và một học viên trưởng nhóm ghi vào bài tường trình, nộp lại vào cuối tiết học. Khi thực hiện bài này ta có thể làm theo 2 cách. Một là là trình chiếu từng thí nghiệm một, học viên theo dõi và thực hiện lại. Hai là ta chiếu một lúc các thí nghiệm rồi kết thúc bài trình chiếu, học viên bắt tay vào làm thí nghiệm và ghi tường trình. Tùy theo đối tượng học viên mà ta lựa chọn một trong hai cách, do đặc thù học viên ở trung tâm GDTX có khả năng nhận thức chậm, vì vậy ta nên dùng cách một. Lưu ý khi dạy bài này, giáo viên nên đi chậm. Trước khi vào phòng thí nghiệm, lớp học tự chia nhóm với nhau hoặc giáo viên chia nhóm theo danh sách. Mỗi nhóm từ 5 đến 6 em tùy theo lớp nhiều hay ít. Bài 20. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ A. MỤC TIÊU - Rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, nhận xét. - Nắm vững các bước tiến hành thí nghiệm, viết phản ứng hóa học. - Xác định vai trò của Fe, ion Fe2+, Cu2+ trong từng phản ứng. - Chứng minh tính oxi hóa của KMnO4 trong môi trường axit. B. CHUẨN BỊ - Máy chiếu - Phiếu tường trình - Hóa chất : dung dịch H2SO4 loãng, CuSO4 loãng, FeSO4 và KMnO4, đinh sắt, kẽm viên. - Dụng cụ : ống nghiệm, kẹp gắp, ống nhỏ giọt C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG Hoạt động của giáo viên và Tiến trình các slide học viên GV: - Ổn định tổ chức, nêu quy định của buổi thực hành. - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. - Chia lớp thành các nhóm nhỏ  Thí nghiệm 1 : Phản ứng giữa kim loại và dung dịch axit. GV: hỏi học viên những dụng cụ và hóa chất để tiến hành thí nghiệm 1. HV: trả lời GV: chiếu slide thứ 3 cho học viên quan sát và nắm bắt được dụng cụ và hóa chất. GV: hỏi học viên cách tiến hành HV: trả lời GV: yêu cầu học viên theo dõi cách tiến hành thí nghiệm và làm lại. GV: yêu cầu học viên quan sát hiện tượng và giải thích, viết phương trình phản ứng? HV : trả lời : là hiện tượng sủi bọt khí, không màu, không mùi. Khí bay ra là khí H2. Zn  H 2 SO4 (loãng) � ZnSO4  H 2 �  Thí nghiệm 2 : Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối GV : yêu cầu học viên cho biết dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm. GV : nhắc nhở Học viên theo dõi tiến trình thí nghiệm và thực hiện lại xem có giống kết quả dự đoán không? GV: yêu cầu học viên quan sát hiện tượng và giải thích? HV: cây đinh sắt đổi màu từ trắng xám sang đỏ, màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần. Lý do là cây đinh sắt có một phần tan vào dung dịch, phần còn lại được phủ một lớp Cu. Dung dịch CuSO4 mất đi, dung dịch FeSO4 tạo thành màu xanh nhạt. Fe  CuSO4 � FeSO4  Cu GV: nhắc nhở học viên hoàn thành phần tường trình.  Thí nghiệm 3: Phản ứng oxi hóa – khử trong môi trường axit GV: hỏi học viên dụng cụ và hóa chất để tiến hành thí nghiệm này là gì? HV: trả lời GV: chiếu slide cho học viên quan sát, và giải thích hiện tượng. HV: thấy dung dịch KMnO4 bị mất màu vì đã tham gia phản ứng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan