Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Phần I – ĐẶT VẤN ĐỀ
I-
Lý do chọn đề tài
Trong xã hội phát triển mạnh mẽ đầy thách thức hiện nay,
nếu thiếu kỹ năng sống sẽ thiếu khả năng phân tích xử lý các tình
huống khó khăn, xuống cấp về đạo đức, nhận thức và ứng xử lệch
lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, không tự mình kéo lên
được,... Trong khi đó, chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về
kiến thức, giáo viên chưa chú trọng đúng mức đến việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
Năm học 2016 – 2017 với chủ trương xây dựng “Trường học
thân thiện – Học sinh tích cực”, nội dung giáo dục KNS trong
trường học cũng được Bộ GD&ĐT quan tâm. Do vậy, đề tài “Giáo
dục KNS cho học sinh THCS” đã thực hiện, nhằm hướng đến giáo
dục toàn diện cho HS, giúp các em rèn luyện KNS vững vàng trong
cuộc sống.
1. Cơ sở lý luâ ân.
- Theo tổ chức Y tế thế giới kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống mỗi con người. Rèn
kỹ năng sống là giúp cho mỗi cá nhân có thể ứng xử có hiê êu quả trước các nhu
cầu và thách thức cuô êc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF thì cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng tiếp câ n với thay
ê
đổi và hình thành những hành vi mới, Tiếp câ n này đã lưu ý đến sự cân bằng về
ê
tiếp thu kiến thức, hình thành thái đô ê và kỹ năng.
- Có quan niê m cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của
ê
mỗi người đối với tự nhiên, xã hô êi và chính mình; Là khả năng tâm lý xã hô êi
của mỗi cá nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiê êu quả những đòi hỏi,
thách thức cuô êc sống.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Cũng có quan niê êm coi kỹ năng sống là khả năng thực hiê n mô êt hành
ê
đô ng hay hoạt đô ng nào đó bằng cách lựa chọn và vâ n dụng những tri thức,
ê
ê
ê
những kinh nghiê êm để hành đô ng trong sự thực hiê ên mục đích, trong hoàn cảnh
ê
thực tế.
Tóm lại: Những quan niê êm nêu trên đều chứa mô êt nô êi hàm: Kỹ năng
sống là khả năng thực hiê ên hành đô ng, hay hoạt đô ng, là năng lực ứng xử tích
ê
ê
cực trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyê n,
ê
tích lũy kinh nghiê êm và biết lựa chọn mô êt cách hợp lý để giải quyết các vấn đề
trong tự nhiên, trong xã hô êi và trong chính cá nhân con người.
2. Cơ sở thực tiễn
- Xã hô êi ngày càng phát triển thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ
nguyên của khoa học, công nghê ê và những tiến bô ê vượt bâ êc mang lại cho loài
người những lợi ích hữu dụng. Nhưng cũng vì thế con người phải đối mă êt với
những thách thức to lớn từ môi trường thiên nhiên, xã hô êi và đă êc biê êt mối quan
hê ê xã hô êi giữa người với người. Với những thay đổi đó, xã hô êi nói chung,
ngành giáo dục nói riêng đang từng ngày phải đối mă êt với những thách thức và
cần phải có những thay đổi để phù hợp với những mục tiêu và hoàn cảnh mới,
yêu cầu xã hô êi đòi hỏi phải đào tạo ra những con người có tri thức khoa học,
vừa có kỹ năng làm viê êc, nhưng cũng phải có thái đô , hành vi tích cực trước
ê
những sự thay đổi của môi trường thiên nhiên, môi trường xã hô êi. Với những
chuyển biến kinh tế, xã hô êi quá nhanh chóng đã hạn chế phần nào chức năng
của gia đình với những giáo dục đạo đức truyền thống. Những biến đổi về kinh
tế, xã hô êi đã đem lại cho lứa tuổi thiếu niên quá nhiều thử thách, phân vân trước
sự lựa chọn con đường phát triển bản thân.
3- Tính cấp thiết
- Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn, thử thách để con người vượt
qua. Vì vậy, mỗi con người cần phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết
để giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Là một nhà giáo dục, một
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
con người của xã hội, chúng ta cần phải thấy rõ vai trò của việc trang bị KNS
cho HS.
Học sinh THCS (12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất,
sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi,
chóng vui chóng buồn. Mâu thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố
mẹ, muốn khẳng định mình trong gia đình lẫn ngoài xã hội với ý thức “các em
vẫn còn là trẻ con” trong suy nghĩ của các bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh
những xung đột mà các em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và
giải quyết.
Bước vào tuổi thiếu niên, trong đô ê tuổi đi học THCS các em bắt đầu
muốn tự mình xem xét các sự viê êc, không muốn sự can thiê êp của người khác,
kể cả bố mẹ. Sự phát triển của “tự ý thức” đòi hỏi thiếu niên luôn muốn thoát
khỏi mối quan hê ê phụ thuô êc trước kia để trở thành cá thể đô c lâ êp... Nhưng giữa
ê
những mong muốn mang tính chủ quan, cá nhân và những thách thức cuô êc sống
đôi lúc không có sự tương ứng nên các em rơi vào trạng thái có thái đô ê phản
kháng bằng các hính thức như lì lợm, lạnh nhạt,... bất hợp tác thâ êm chí còn tỏ
thái đô ê bất cần đời. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng phạm pháp ở thanh thiếu niên, đặc biệt ở độ tuổi THCS, ngày càng gia
tăng đến mức độ đáng báo động.
- Thực tế cho thấy những năm gần đây tình trạng thanh thiếu niên, đă êc
biê êt là các em ở đô ê tuổi trung học cơ sở, phạm pháp ngày càng gia tăng với các
mức đô ê ngày càng nghiêm trọng. Với đô ê tuổi học sinh trung học cơ sở về mă êt
phát triển tâm, sinh lý các em dễ rơi vào tê ê nạn xã hô êi, vi phạm pháp luâ êt ảnh
hưởng rất xấu cho môi trường học đường và xã hô êi. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này, nhưng mô t trong những nguyên nhân chính là học sinh
ê
ngày càng thiếu kỹ năng sống cần thiết để hòa nhâ p với môi trường phát triển
ê
nhanh chóng.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Đã có nhiều trung tâm rèn kỹ năng sống cho học sinh được thành lâ p
ê
nhằm giúp các em học sinh tâ êp trải nghiê êm trong tình huống gia đình để hình
thành mô êt số kỹ năng sống cho các em. Mă êt khác ngành giáo dục và đào tạo đã
và đang có những định hướng tích cực để đưa viê êc rèn kỹ năng sống vào giảng
dạy trong từng cấp học nhằm định hướng những giá trị và tạo lâ êp hành vi phù
hợp với từng lứa tuổi. Chính vì thế viê êc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường THCS là hết sức cần thiết và quan trọng và phải có hướng đi đúng
đắn. Đây là mô êt lĩnh vực khoa học còn khá mới mẻ trong trường THCS đòi hỏi
những người làm công tác giáo dục trong các nhà trường cần phải quan tâm chú
ý để xây dựng, đào tạo thế hê ê trẻ trở thành người “có đức, có tài”.
II- Mục đích nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu các nhóm kỹ năng sống cần thiết cho khối học
sinh THCS :
1- Kỹ năng tự phục vụ bản thân
2- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
3- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
4- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
5- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
6- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
7- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
8- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
9- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
10 - Kỹ năng đánh giá người khác.
Với mục đích xây dựng nhóm các kĩ năng trên cho học sinh, tôi đưa ra
những giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn, đă c điểm học sinh của địa
ê
phương, tiến hành viê êc rèn kĩ năng sống cho các em.
III- Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
- Học sinh trường THCS…
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
IV- Thành phần tham gia nghiên cứu
1- Phạm vi : Giáo viên – học sinh trường THCS ….
2- Đối tượng điều tra : Học sinh trường THCS… lứa tuổi 12- 16
3- Khảo sát, thực nghiệm
Qua khảo sát thực nghiệm đối với nhóm HS trường THCS …. Để có
những nhận xét, đánh giá chính xác, nhóm thực hiện đề tài đã đưa ra một
phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng và nhu cầu cần được giáo dục
KNS cho học sinh THCS.
Nội dung của phiếu như sau:
PHIẾU TRẮC NGHIỆM KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH THCS
( Đánh dấu vào ô bạn chọn)
Câu 1: Theo bạn, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành
công của bạn trong công việc và cuộc sống?
a. 20%
b. 50%
c. 85%
d. 70%
Câu 2: Cách tư duy nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong
quá trình giao tiếp?
a. Hãy luôn đơn giản hóa vấn đề
b. Luôn nhìn người khác với con mắt tích cực
d. Xem người khác sai gì để mình chỉ trích
c. Luôn xem mình có thể học gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp như
thế nào để tốt hơn.
Câu 3: Giao tiếp không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
a. Xảy ra hiểu lầm
b. Mọi người không lắng nghe nhau
c. Người nói không thể đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng
d. Mọi người không làm theo bạn
Câu 4: Bí quyết nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
người khác yêu mến trong cuộc sống và công việc?
a. Góp ý thẳng thắn, lắng nghe và tôn trọng
b. Luôn tươi cười, học cách khen ngợi và lắng nghe
c. Đặt câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình và phê bình khi có sai sót
d. Ý kiến khác của bạn : ……………………………………
Câu 5: Tôi có khuynh hướng làm những gì tôi nghĩ mình có thể làm được
hơn những gì tôi tin là đúng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 6: Bạn kiểm soát những tình huống mới một cách khá thỏa mái và dễ
dàng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 7: Bạn được rèn luyện kỹ năng sống ở đâu?
a. Nhà trường
b. Gia đình
c. Bạn bè
d. Tất cả
Câu 8: Bạn thường rèn luyện kỹ năng sống của mình bằng cách nào?
a. Trong hoạt động vui chơi với bạn bè
b. Trong học tập ở nhà trường
c. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
d. Trong công việc hàng ngày
Câu 9: Bạn được trường tổ chức giáo dục kỹ năng sống bao lâu một lần?
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
a. Thường xuyên (một tuần một lần)
b. Thỉnh thoàng (một tháng một lần)
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
Câu 10: Trong tiết học, giáo viên có kết hợp giữa việc dạy kiến thức trong
bài học với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không?
a. Thường xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
* Kết quả điều tra 100 học sinh trong trường:
Đánh giá tổng hợp (10 câu hỏi cho 100 HS):
Tỉ lệ (%)
Câu
a
B
d
e
C
1
2,4
2,0
42,4
35,2
2
6,4
5,6
0
88,0
3
40,8
16,0
33,6
9,6
4
43,1
10,6
19,5
26,8
5
3,2
9,8
54,8
18,5
13,7
6
3,2
14,5
37,9
33,1
11,3
7
4,0
6,4
2,4
87,2
8
19,5
13,8
14,6
52,0
9
11,3
27,4
46,0
15,3
10
35,5
49,2
10,5
4,8
4-
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Nhận xét về kết quả điều tra cho thấy: hầu hết các em biết được tầm quan
trọng của KNS trong cuộc sống hiện nay, và có những nhận thức đúng đắn
về việc tiếp xúc và giải quyết các tình huống. Nhưng, hầu hết các em chưa
được tiếp cận một cách thường xuyên và giáo dục đúng đắn về các KNS.
Vì vậy, các em cần phải được rèn luyện và giáo dục đúng đắn về KNS.
V- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu dùng để nghiên cứu các tài liệu, các đề tài về
giáo dục KNS cho học sinh THCS, phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu về vấn
đề có liên quan đến đề tài.
2. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn qua bảng hỏi.
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục
KNS cho học sinh THCS. Để đo mức độ hình thành KNS cho học sinh THCS.
3. Phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý các kết quả khảo sát bằng
phiếu hỏi.
4. Phương pháp xử lý thông tin.
Phương pháp xử lý thông tin: để xây dựng các luận cứ, khái quát hoá để phục
vụ cho việc chứng minh.
5. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về vấn đề giáo dục và giáo dục KNS cho học sinh THCS, phân tích, tổng hợp
những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS.
VI – Kế hoạch nghiên cứu
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 12
Tháng 3
Tháng 4
Xây dựng kế Triển khai
Khảo sát,
Khảo sát,
Hoàn thành
hoạch .
trắc nghiệm
kiểm tra,
SKKN
nghiên cứu,
tìm hiểu thực
trắc nghiệm
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
tế
PHẦN II- NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI/ CẢI TIẾN
I-
Cơ sở lý luận định hướng trực tiếp đến nghiên cứu SKKN
II-
Thực trạng vấn đề nghiên cứu (thường là mô tả lại cách thức cũ không
hiệu quả…)
1. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS .
Thời gian qua, báo chí đã phản ánh khá nhiều về thực trạng thanh thiếu niên
thiếu hụt về kỹ năng xử lý, ứng phó với tình huống xảy ra trong cuộc sống nên
đã rơi vào bế tắc, không thể tự kéo mình lên được, như: giết bạn vì mâu thuẫn
nhỏ nhặt, bỏ nhà đi bụi, bạo lực học đường, nữ sinh tham gia vào các đường dây
mại dâm, hoặc tự vẫn chỉ vì thầy cô, cha mẹ trách mắng,...
Thực trạng cho nền giáo dục ở nước ta hiện nay là quá chú trọng vào việc
giảng dạy kiến thức, sách vở, quản lý GD bằng những quy tắc cứng nhắc mà
xem nhẹ việc GD về KNS, đạo đức cho học sinh. Chính vì thế mà Việt Nam là
một trong những nước đứng đầu về bạo lực học đường.
Công tác giáo dục KNS cho HS chưa được đầu tư đúng mức về tài liệu, cơ sở
vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức giáo dục KNS đơn điệu, sơ sài, chưa thu
hút được sự quan tâm tham gia của các em HS. Bản thân giáo viên cũng còn
thiếu KNS nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục KNS cho HS. Vì vậy, với
không ít cơ sở GD, giáo dục KNS là nhiệm vụ bất đắc dĩ, và kết quả "được hay
không thì tùy".
Về phía các đoàn thể xã hội khác, nhìn chung đều có tham gia vào công tác
này, nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt, về phía gia đình, vì
nhiều nguyên nhân mà hầu hết các bậc phụ huynh đều đẩy việc giáo dục KNS
con em mình cho nhà trường, không quan tâm đến con em mình trong nhận thức
về KNS. Trong khi đó, GD trong gia đình là nền tảng đầu tiên và quan trọng
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
nhất.
Hầu hết đề tài nghiên cứu trước đây đều có chung nhận định: học sinh thời
nay năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức
yêu cầu cao đối với bản thân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các em bước đầu hình thành những quan niệm cơ
bản về kỹ năng sống, phần đông nhận thức được kỹ năng sống là hành vi con
người thể hiện khi ứng phó với những tình huống diễn ra trong cuộc sống, dựa
trên những phẩm chất tâm lý và kinh nghiệm cá nhân.
Bên cạnh đó, các em cũng nhận định được nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu
kỹ năng sống là do chưa có sự hòa hợp trong giao tiếp giữa các em với cha mẹ,
thầy cô.
Đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi lối sống, quan niệm sống từ bạn bè cùng lớp,
cùng trường và từ các phương tiện thông tin đại chúng (mạng Internet, báo chí,
diễn đàn...).
Tuy nhiên, chỉ mới dừng ở việc nhận thức, đa số học sinh vẫn chưa tiếp cận
được những biện pháp rèn luyện để hình thành kỹ năng sống. Điều này cần sự
nỗ lực từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và chính bản thân học sinh. Có nhiều
HS học rất giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, các em chỉ biết ăn, ngủ, học và vui
chơi, trong khi đó khả năng giao tiếp rất kém.
2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
Về phía HS: chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức về bản thân
và đối phó với các tình huống đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm
sinh lý của bản thân và sự biến đổi của môi trường.
Về phía gia đình: chưa nhận thức được đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức
cho HS, còn lơ là, không quan tâm đến các em, chưa thật sự gương mẫu cho các
em noi theo,phó mặc nhiệm vụ cho giáo viên và nhà trường.
Về phía nhà trường: chưa quan tâm đầy đủ đến công tác giáo dục KNS cho
học sinh, chưa đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có công tác tổ chức
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
và hướng dẫn thực hiện cho GV. GV thì chưa được trang bị đầy đủ về KNS và
tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho HS, chưa biết cách tổ chức giáo
dục KNS phù hợp cho từng lứa tuổi.
Về phía xã hội: ngày càng có nhiều tệ nạn xã hội nguy hiểm, các khu vui chơi
giải trí lành mạnh cho HS ít được đầu tư phát triển, nhiều tụ điểm không lành
mạnh mọc lên ngày càng nhiều,…
Từ những nguyên nhân đó, qua nghiên cứu đề tài có một số đề nghị như sau:
Đầu tiên là từ phía bản thân của các em cần phải có ý thức tự giác, tự ý thức
được tầm quan trọng của việc rèn luyện KNS đối với bản thân, tích cực học tập,
tìm hiều, từ đó đề ra cho mình các biện pháp và phương hướng rèn luyện có hiệu
quả.
Về phía gia đình cần phải quan tâm, theo dõi các em, luôn giúp đỡ, tạo điều
kiện cho các em có thể phát triển một cách toàn diện những khả năng của bản
thân, phát triển trí tuệ và thể chất, để các em có cơ hội học tập và rèn luyện KNS
cho bản thân.
Về phía nhà trường cần phải quan tâm, chú ý đến việc rèn luyện KNS cho các
em. Chú ý kết hợp hài hòa giữa việc giáo dục kiến thức với giáo dục đạo đức,
KNS cho HS.
Nhà trường cẩn tổ chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt ngoại
khóa. Tham quan, du lịch,..để các em có điều kiện tiếp xúc với thực tế, gặp
những hợp mà tự bản thân các em suy nghĩ và giải quyết,…Từ đó, giúp các em
rèn luyện KNS tốt hơn.
Xã hội cần phải quan tâm, tạo điều kiện cho các em vui chơi, giải trí, nhằm
tăng cường việc rèn luyện KNS.
III. Sáng kiến kinh nghiê âm với các giải pháp (biê n pháp) được trình bày co
â
gì khác so với giải pháp cũ trước đây.
Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau:
một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống
trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con
cái.
Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em
một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì vậy,
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở trường là
điều hết sức cần thiết.
Theo đó, bằng trách nhiệm, bằng kinh nghiệm và vốn sống của mình, giáo
viên cần từng bước một giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua từng
bài dạy, thông qua các hoạt động ở trường, ở lớp.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là để nói cho trẻ biết thế nào là đúng thế
nào là sai như ta thường làm. Cũng không phải là rao truyền nhưng lời hay ý
đẹp để chúng vào tai này rồi ra tai kia. Các phương pháp cổ điển như giảng
bài, đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ
thông tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn.
Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn những
giải pháp khác nhau. Quyết định phải phát xuất từ trẻ. Vì thế học phải hết sức
gần gũi với cuộc sống hay ngay trong cuộc sống. nội dung phải phát xuất từ
chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ xát các ý
kiến khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành, áp dụng. trẻ phải
tham gia chủ động vì có thế trẻ mới thay đổi hành vi.
Do đó nhiều phương pháp được áp dụng để đem lại những điều kiện trên như
sinh hoạt hay thảo luận theo nhóm, theo cặp, động não, sắm vai, phân tích
tình huống, tranh luận. trò chơi, huy động tối đa nghe, nhìn, vận động… trẻ
không chỉ thực tập thực hành trong khi học mà còn làm bài tập ở nhà, đi thực
địa tham gia các phong trào, các dự án… ví dụ học về môi trường, trẻ có thể
đi du khảo, tham gia làm sạch đường làng, ngõ xóm…học về trật tự an toàn
giao thông, trẻ có thể bày những trò chơi về luật đi đường,quan sát tình hình
giao thông rồi nhận xét.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Ban giám hiệu nhà trường, đã chỉ đạo tới các GV giảng dạy bộ môn, luôn
luôn chú ý bồi dưỡng, giáo dục kĩ năng sống, tăng cường tích hợp trong các
giờ lên lớp:
* Ứng dụng giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Vật lý 8:
Rèn tư duy cho trẻ , GV thực hiện qua bài giảng: sự cân bằng lực- quán tính”
Giáo viên nêu vấn đề: Bằng quan sát bức ảnh về hoạt động kéo co của học
sinh, yêu cầu học sinh lập thành các nhóm nhỏ, cùng tư duy, suy nghĩ, phân
tích hiện tượng từ đó phát hiện ra vấn đề và biết những ứng dụng của lực cân
bằng trong cuộc sống. Mỗi em có thể cho một ý kiến, rồi đi đến thống nhất ý
kiến chung của nhóm. Hoặc vẫn có thể bảo lưu ý kiến cá nhân của mình.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Một số tai nạn giao thông do quán tính, Ô tô phóng nhanh, phanh không kịp,
đã va vào xe công- tơ- nơ.
Hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng sau đây:
a/ Khi ô tô đột ngột rẽ phải, hành khách bị nghiêng về bên trái.
b/ Khi nhảy từ bậc cao xuống, chân ta bị gập lại.
c/ Bút tắc mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp.
d/ Khi cán búa lỏng, có thể làm chặt lại bằng cách gõ mạnh đuôi cán xuống
đất.
Qua bài học GV đã cho học sinh thấy tác hại của việc phóng nhanh vượt ẩu
khi tham gia giao thông, và rút ra bài học để tham gia giao thông an toàn.
Cách thức thực hiện:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước
cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến
nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến học sinh, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
- Câu hỏi mà các em bàn bạc có thể là kiểu câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Qua hoạt động nhóm: Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan,
phiến diện, là tăng tính khách quan khoa học.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm;
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các
nhóm. Đồng thời, trong nhóm còn có thể ghi biên bản, sẽ ghi lại những điểm
chính của cuộc thảo luận để trình bày trước cả lớp. Học sinh cần được luân
phiên nhau làm ( nhóm trưởng ) và ( thư ký ) và luân phiên nhau đại diện cho
nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Kết quả thảo luận có thể trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng
thay, viết hoặc vẽ trên giấy to,…; có thể do một người thay mặt nhóm trình
bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau,…
* Những yêu cầu sư phạm
- Phương pháp này có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song đặc
biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong cuộc sống thực tế
của học sinh.
- Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà không nên
phê phán, nhận định đúng, sai ngay.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham
gia chung của tất cả học sinh.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình
biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào
cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh
hoạt.
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo
biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi,…
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,
nhóm từ 4 đến 8 học sinh là tốt nhất bởi lẽ.
+ Số học sinh này nhỏ vừa đủ để đảm bảo tất cả các em có thể tham gia tích
cực.
+ Số học sinh này lớn vừa đủ để đảm bảo rằng các em không bao giờ thiếu ý
tưởng, và không có gì để nói.
Bằng hình thức đưa giáo dục kĩ năng sống tích hợp vào trong từng tiết dạy,
người giáo viên đã góp phần xây dựng, hình thành nhân cách cho các em.
* Ứng dụng giáo dục kĩ năng sống trong môn Văn học: bằng phương pháp
đóng vai : Bài “Ông đồ”- văn 8; bài “ Thầy bói xem voi” văn 6…
+ phương pháp
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần chính của phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là
sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh .
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
* Cách tiến hành
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng
nhóm.
Trong đó có quy rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu về cách ứng xử của
các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm
vi xem thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề và vở diễn
chứng minh.
- GV kết luận
* Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục học để cùng chung
sống, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp
học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ Kịch bản” , lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không
lạc đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng
vai.
* Giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD: vận dụng phương pháp nghiên
cứu tình huống (hai nghiên cứu các trường hợp điền hình)
* Mô tả phương pháp
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết nhằm tạo ra một
tình huống “ thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên
cứu tình huống có thể được thực hiện trên video hay một băng cátset mà
không phải trên dạng chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản
ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các
dạng nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu
chuyện đơn giản
* Giáo dục KNS trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ chào cờ, ngoại
khóa: bằng những vở kịch ngắn mang tính giáo dục, những câu chuyện có ý
nghĩa, những trò chơi đố vui, đố chữ, những trò chơi dân gian.
-
Rèn kỹ năng sống cho học sinh thực sự có tác dụng tốt đến viê êc giáo dục
đạo đức học sinh trong nhà trường không những giúp cho các em có được
những kĩ năng ứng xử, giao tiếp mà còn tạo thành thói quen phân tích
đánh giá tình hình, thói quen vươn lên xử lý tình huống mô êt cách hợp lí.
Khác với các phương pháp trước trong viê êc giáo dục đạo đức học sinh là
khoảng cách giữa thầy và trò khi các em mắc lỗi thường các thầy, cô giáo
hay dùng hình thức trách phạt, kỷ luâ êt mà ít khi lắng nghe các em giãi
bày... Nay với viê êc chú trọng rèn kỹ năng sống cho học sinh mà đòi hỏi
cần có sự ân cần chỉ bảo, phân tích, nghe các em nói lên những suy nghĩ,
dẫn đến viê êc làm chưa phù hợp với chuẩn đạo đức người học sinh. Viê êc
giáo dục đạo đức, hình thành các kỹ năng sống tối thiểu của các em đã
được lồng ghép trong các chương trình học tâ êp, được tích hợp trong các
bô ê môn và còn được trải nghiê êm qua thực tế cho nên gây được hứng thú
cho các em trong viê êc tu dưỡng đạo đức, hướng thiê n và nâng cao được
ê
năng lực học tâ p, sáng tạo. Từ đó, các em có nhâ n thức đúng đắn trong
ê
ê
viê êc thực hiê n nô êi qui, qui định của nhà trường và tự giác thực hiê ên.
ê
IV. Sáng kiến đã gop phần nâng cao chất lượng quản lý dạy và học
trong nhà trường.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
- Đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diê n theo chương trình đào tạo
ê
của bô ê giáo dục và đào tạo đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tồn
tại và học để chung sống. Tăng cường được chất lượng giáo dục ở mọi lĩnh vực
và khẳng định rằng mọi học sinh nhâ ên thức được mục tiêu học tâ êp, phấn đấu
vươn lên nắm tri thức. Thúc đẩy được những hoạt đô ng mang tính xã hô êi, phát
ê
huy được những nhân tố tích cực, hạn chế được những nhân tố tiêu cực đáp ứng
tốt cho phong trào xây dựng trường học thân thiê n - học sinh tích cực tạo ra môi
ê
trường giáo dục lành mạnh, trong sạch trong nhà trường.
- Qua viê êc rèn luyê n kĩ năng sống cho học sinh đã làm cho các em đổi
ê
mới phương pháp học tâ p của mình. Từ đó giúp các em có khả năng học tâ êp tốt
ê
hơn, các tư duy hoạt đô ng của các em được phát triển, các em biết lâ êp luâ ên, tự
ê
tin nắm kiến thức và giải quyết các tình huống trong học tâ p.
ê
- Thông qua sáng kiến kinh nghiê êm rèn kỹ năng sống tính tự giác, tự quản
của tâ p thể lớp, nhóm học sinh ngày càng tốt hơn, gắn bó với nhau, giúp nhau
ê
học tâ p, rèn luyê ên đạo đức trong nhà trường.
ê
Chương II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MÀ SKKN ĐỀ CẬP ĐẾN
1. Mô ât số nhâ ân định về KNS của học sinh THCS hiê ân nay.
Hiê n nay các trường THCS đã và đang chú ý đến viê êc rèn kỹ năng sống
ê
cho học sinh thông qua các chương trình giáo dục lồng ghép, tích hợp trong các
tiết dạy chính khóa của các môn học và thông qua các hoạt đô ng ngoại khóa và
ê
các tiết học tâ êp ngoài giờ trên lớp, Các tiết học và bô ê môn giáo dục công dân
ngày càng được quan tâm. Với yêu cầu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải
đảm bảo các yếu tố: Giúp học sinh ý thức được các giá trị của bản thân trong
mối quan hê ê xã hô êi, giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân
mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết, chấp hành và tôn trọng
pháp luâ êt.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm – Năm học 2016- 2017
Tình trạng thiếu kỹ năng sống đang khiến các em trong đô ê tuổi học THCS
gă p nhiều lúng túng trong viê êc giải quyết các vấn đề của bản thân dẫn đến tình
ê
tràng thiếu tự tin, khủng hoảng về tâm lý. Chính vì nhiều học sinh, vì thiếu kỹ
năng sống đã trở thành nạn nhân của những tê ê nạn xã hô êi, thành những học sinh
không ngoan, thành người con hư của gia đình, thâ êm trí còn dẫn đến vi phạm
pháp luâ êt ở tuổi vị thành niên.
2. Những vấn đề được đề câ âp tới trong sáng kiến kinh nghiê âm này.
Thực hiê ên nhiê êm vụ năm học với chủ đề kỷ cương - chất lượng viê êc giáo
dục đào tạo học sinh trở thành con người toàn diê ên, với phong trào “Xây dựng
trường học thân thiê ên, học sinh tích cực”, viê êc rèn kĩ năng sống cho học sinh là
hết sức quan trọng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiê p giáo dục đồng thời tạo nên
ê
thế hê ê tương lai cho đất nước, với yêu cầu xã hô êi ngày càng phát triển mạnh mẽ
cả về kinh tế và quan hê ê xã hô êi.
Thông qua viê êc làm của bản thân, của các đồng nghiê êp, đề tài này nhằm
đúc rút ra mô êt số kinh nghiê êm trong viê êc rèn kỹ năng sống cho học sinh từ đó
đưa ra mô êt số giải pháp mang tính khả thi trong viê êc rèn kỹ năng sống cho học
sinh THCS. Đây chính là nô êi dung chính mà đề tài quan tâm.
Thông qua những viê êc làm thiết thực cụ thể tác đô ng đến học sinh cụ thể
ê
trong viê êc giúp các em về kỹ năng sống mà đúc rút kinh nghiê êm đề xuất các
giải pháp về rèn kĩ năng sống cho học sinh THCS với mong muốn viê êc rèn kĩ
năng sống cho học sinh ngày càng có hiê êu quả tốt hơn đáp ứng được trong viê êc
giáo dục toàn diê n cho học sinh.
ê
Rèn kĩ năng sống cho học sinh, đây là mô êt vấn đề mới với thời gian thực
hiê n nghiên cứu đề tài không nhiều chắc chắn cần được bổ sung nhiều hơn nữa
ê
thì đề tài mới mang lại hiê êu quả cao.
PHẦN IV.NHỮNG GIẢI PHÁP ( BIÊâN PHÁP) MANG TÍNH KHẢ THI
Chỉ đạo hoạt động giáo dục bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh THCS
- Xem thêm -