S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I.Lí luận chung
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá
học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết
thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực
quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em
một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để
các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho
các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ,
chính xác, yêu thích khoa học.
Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh
vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực
hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở
trường THCS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các dạng bài tập tính toán. Đa số
học sinh không tự giải quyết được các bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm
bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Chính vì lý do trên tôi
chọn đề tài “ Rèn luyện một số kỹ năng làm bài tập Hóa học bậc THCS ” làm
SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh
trong nhà trường.
II. Lý do chọn đề tài
1.Tình hình thực tế của học sinh
Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy
bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số
học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong SGK, mặc dù trong
giảng dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
có liên quan đến các dạng bài tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi
tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không làm được.
Qua quá trình làm công tác giảng dạy tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên như sau:
- Do dặc thù của bộ môn Hóa học là một khoa học tự nhiên có tính tư duy
trìu tượng, bước đầu làm quen với môn học mới học sinh vẫn còn nhiều bỡ ngỡ.
- Nhiều em học sinh có lực học trung bình, yếu nên khả năng nắm bắt và
lĩnh hội kiến thức còn quá chậm. Đa số các em luôn có tâm lý ngại khó nên
không có thức tìm tòi và học hỏi.
- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn
tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh còn hạn chế.
- Qua quá trình kiểm tra bài cũ, vỡ bài tập của học sinh, bản thân tôi nhận thấy
ở các em chưa có sự đầu tư về thời gian, không chịu khó suy nghĩ để giải quyết
các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập.
2 . Kết quả học tập của học sinh trong năm học vừa qua:
Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói
chung và môn hoá học nói riêng còn rất thấp.
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2008 -2009 như sau:
SLHS
Cả năm
167
Giỏi
SL
2
Khá
%
1.2
SL
12
%
7.2
T. Bình
SL
%
117
70
Yếu, kém
SL
%
36
21.6
Qua kết quả trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít, số học
sinh yếu và kém còn rất nhiều.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm
phương pháp riêng của mình, và bước đầu đã cho kết quả khả quan.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I.
Các giải pháp thực hiện.
Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau:
1. Đối với giáo viên.
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
- Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh và từng phần kiến thức cụ thể.
- Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để
học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối
tượng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập.
2. Đối với học sinh.
-Học và làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
II.Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:
Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ:
VËn dông :
Phương pháp:
VD1 :X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt A
biÕt thµnh phÇn % vÒ khèi lîng c¸c
biết % nguyên tố và khối lượng mol nguyªn tè lµ: %Mg = 28.57;
chất (PTK):
% C = 14.2; %O = 57.23 vµ M = 84 g.
1.Lập CTHH của hợp chất khi
A
- Đưa công thức về dạng chung
Gi¶i:
AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên §Æt CTPT lµ MgxCyOz .
dương)
Ta cã tû lÖ sau:
- Tìm MA, MB, MC…
M Mg
-Có tỷ lệ:
% Mg
M A M B M C M chat
% A % B %C
100
MC
M
M
O A
%C %O 100
Thay sè vµo ta cã
x, y, z CTHH của hợp
chất cần tìm.
24 x
12 y
16 z
84
28,57% 14,9% 57.14% 100%
x = 1; y = 1; z = 3
VËy CTPT lµ: MgCO3.
VD2 :X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt biÕt
hîp chÊt nµy gåm 2 nguyªn tè C vµ H,
tû lÖ khèi lîng cña c¸c nguyªn tè lµ 3: 1
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
2/ Lập CTHH dựa vào khối vµ ph©n tö khèi lµ 16.
lượng mol chất (PTK) và tỉ lệ về khối
Gi¶i:
§Æt c«ng thøc lµ CxHy.
lượng nguyên tố.
Ta cã tû lÖ sau:
- Đưa công thức về dạng chung
AxByCz tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b,
c (x, y, z nguyên dương).
Đặt
Thay sè vµo ta cã:
12 x
y 16
3
1
4
x = 1; y = 4.
VËy CTPT lµ CH4.
- Tìm MA, MB, MC, Mchất.
-
M C M H M chat
3
1
3 1
đẳng
thức:
M chat
M A MB MC
a
b
c
a b c
VD3: X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt
biÕt thµnh phÇn % c¸c nguyªn tè lÇn lît
- Tìm x, y, z … CTHH hîp lµ: % Cu = 40%; % S = 20%; % O
chÊt.
=40%.
Gi¶i: §Æt CTPT lµ: CuxSyOz.
3/ LËp CTHH dùa vµo thµnh
phÇn % khèi lîng nguyªn tè.
- §a c«ng thøc vÒ d¹ng chung
AxByCz (x, y , z nguyªn d¬ng)
- T×m MA; MB; MC.
Ta cã tû lÖ sau: MCu : MS : MO =
%Cu : %S : %O
Hay:
x: y:z
%Cu % S %O
:
:
1
32 16
Thay sè vµo ta cã:
- §Æt tØ lÖ: MA : MB : MC = %A :
%B : %C
x: y: z =
40% 20% 40%
1
32
16
- T×m x, y, z c«ng thøc ®¬n
Rót ra ®îc x= 1; y = 1; z = 4
gi¶n cña hîp chÊt.
CTPT d¹ng ®¬n gi¶n nhÊt lµ: CuSO4.
4/ LËp CTHH dùa vµo PTHH.
Thực hiện : Kô Căn Sa-
VD4: Cho 16 gam mét oxit cña
S¾t t¸c dông hoµn toµn víi khÝ H2 ë ®iÒu
kiÖn nhiÖt ®é cao thÊy dïng hÕt 6,72 lit
khÝ H2 ( ë ®ktc). T×m CTPT cña oxit s¾t.
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
Gi¶i:
Theo ®Ò: nH2 = 6,72/22,4 = 0,3
- §äc kü ®Ò, x¸c ®Þnh sè mol cña mol.
§Æt CTPT cña oxit s¾t lµ: FexOy. Ta cã
chÊt tham gia vµ s¶n phÈm.
ph¬ng tr×nh ho¸ häc sau:
FexOy + y H2
0
t
xFe + y H2O.
Theo PTHH : nFexOy = 1/y . nH2 = 0,3/y
mol.
- ViÕt PTHH
Theo
- Dùa vµo lîng cña c¸c chÊt ®·
cho tÝnh theo PTHH. T×m M nguyªn tè.
®Ò:
16
56 x 16 y
nFexOy
=
16
56 x 16 y
=
0,3
y
Tõ ®ã => 16y= 16,8x+ 4,8y =>
11,2 y = 16, 8 x. hay
x 11,2
2
y 16,8
3
VËy CTPT cña oxit s¾t lµ : Fe2O3.
Ph¬ng ph¸p:
D¹ng 2: Bµi tËp tÝnh theo PTHH .
VËn dông :
1.Dùa vµo lîng chÊt tham gia ph¶n VD1:Cho 2,24 lit khÝ Hi®ro (®ktc) ch¸y
øng.
trong khÝ Oxi.
+ ViÕt PTHH.
a. ViÕt PTHH
+ TÝnh sè mol cña chÊt ®· cho trong
®Ò bµi.
b. TÝnh thÓ tÝch khÝ oxi ®· dïng.
+ Dùa vµo PTHH ®Ó t×m sè mol chÊt
cÇn t×m theo tû lÖ trong PTHH.
+ TÝnh lîng chÊt m hoÆc V theo ®Ò bµi
Thực hiện : Kô Căn Sa-
c. TÝnh khèi lîng s¶n phÈm t¹o
thµnh.
Gi¶i:
a. PTHH: 2H2 + O2
0
t
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
2H2O
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
yªu cÇu.
2,24
0,1
22,4
b. Theo ®Ò cã: nH2 =
Theo PTHH: nO2 =
1
2
mol.
nH2 = 0,05
mol.
-> VO2 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lit.
d. Theo PTHH: nH2O = nH2 = 0,1 mol
m H2O = 0,1 . 18 = 1,8 gam.
2. Dùa vµo lîng chÊt t¹o thµnh sau VD2: §èt ch¸y mét lîng Cacbon trong
ph¶n øng:
kh«ng khÝ thu ®îc 4,48 lit khÝ Cacbonic.
+ ViÕt PTHH.
TÝnh khèi lîng Cacbon ®· dïng.
+ TÝnh sè mol cña chÊt ®· cho trong
®Ò bµi.
Gi¶i:
PTHH:
C + O2
0
t
CO2 .
+ Dùa vµo PTHH ®Ó t×m sè mol chÊt
cÇn t×m theo tû lÖ trong PTHH.
Theo ®Ò: nCO2 =
+ TÝnh lîng chÊt m hoÆc V theo ®Ò bµi
yªu cÇu.
Theo PTHH: nC = n CO2 = 0,2 mol.
4,48
0,2
22,4
mol.
VËy khèi lîng Cacbon cÇn dïng lµ:
mC = 0,2 . 12 = 2,4 gam.
Dạng 3: Bài toán có chất dư.
Phương pháp:
-Tìm số mol các chất đã cho theo
đề bài.
-Viết phương trình hoá học.
-Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
đề cho / hệ số các chất trong PTHH rồi
so sánh. Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn hơn
thì chất đó dư.
- Khi đó muốn tính lượng các
chất khác thì chúng ta tính theo số mol
của chất phản ứng hết.
Vận dụng :
Ví dụ : Nhôm oxit tác dụng với
axit sunfuric theo phương tình phản
ứng như sau: Al2O3+3H2SO4
Al2(SO4)3+3 H2O
Tính khối lượng muối nhôm sunfat
được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam
axit sunfuric nguyên chất tác dụng với
60 gam nhôm oxit. Sau phản ứng chất
nào còn dư? Khối lượng chất dư bằng
bao nhiêu? (Bài5/T132-SGK8).
Giải:
Theo đề: =
n H 2 SO4 =
Ta có:
60
0,59 mol.
102
49
0,5
98
n Al2O3
1
mol.
Thực hiện : Kô Căn Sa-
0,59
1
>
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
n H 2 SO4
3
0,5
3
vậy Al2O3 dư sau phản
ứng.
Theo PTHH :n Al 2 O3 =n Al 2 (SO4 ) 3
1
= 3 n H 2 SO4 =
0,5
3
mol.
Vậy: - Khối lượng muối nhôm sunfat
tạo thành là:
m Al 2 (SO4 ) 3 =
0,5
3
. 342 = 57
gam.
- Khối lượng nhôm oxit dư là: m
Al 2 O3 =(n Al 2 O3
ứng
trước phản ứng
- n Al 2 O3 phản
) . M Al 2 O3
m Al 2 O3 = (0,59 – 0,5/3).
102 = 43 gam.
Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch:
Phương pháp:
Vận dụng :
1.Pha trộn dung dịch không xảy ra
phản ứng.
VD1: Trộn 150ml dung dịch
NaCl 2M với 350 ml dung dịch NaCl
* Trường hợp 1: (Cùng chất tan.)
1M, tính nồng độ của dung dịch thu
- Xác định m hoặc n trong mỗi dd đem được.
trộn.
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Giải:
Theo đề ta có:
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
- Ghi nhớ các công thức tính sau:
ndd1 = 0,15 x 2 = 0,3 mol.
mdd sau = mdd1+mdd2+ … ( mdd đem trộn)
ndd2 = 0,35 x 1 = 0,35 mol.
Vdd sau = Vdd1+Vdd2+ … ( Vdd đem trộn)
mct sau = mct1+mct2+ … ( mct đem trộn)
nct sau = nct1+nct2+ … ( nct đem trộn)
-Sau đó ADCT tính C% hoặc CM để
tính nồng độ dung dịch thu được.
Khi trộn hai dung dịch với nhau thì:
ndd sau= ndd1+ndd2 = 0,3 + 0,35 = 0, 65
mol.
Vdd sau = Vdd1+ Vdd2= 0,15+ 0,35 = 0,5
lit.
CM dd sau =
ndds 0,65
1,3M
Vdds
0,5
VD2: Trộn lẫn 200 ml dung dịch NaCl
1M với 300 ml dung dịch HCl 2M.
*Trường hợp 2 :(Khác chất tan)
- Tìm n hoặc m của mỗi chất tan trong
mỗi dung dịch trước khi trộn.
Tính nồng độ của mỗi chất trong dung
dịch sau khi trộn.
Giải:
Ta có: nNaCl = 0,2 . 1 = 0,2 mol.
- Tìm Vdd sau = Vdd1+Vdd2+ … ( Vdd
đem trộn
nHCl = 0,3 . 2 = 0,6 mol.
)
Khi trộn hai dung dịch trên thì:
Hoặc mdd sau = mdd1+mdd2+ … ( mdd Vdd = 0,2+ 0,3 = 0,5 lit.
đem trộn
)
Vậy:
- Lưu ý là khi trong một dung
dịch đồng thời chứa nhiều chất tan thì
0,2
CMNaCl= 0,5 0,4M vàCMHCl=
0,6
1,2 M
0,5
mỗi chất tan có một nộng độ riêng ( do
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
lượng chất tan khác nhau).
- Sau đó ADCT tính nồng độ để VD3: Cho 150 ml dung dịch KOH tác
được kết quả.
dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl
2. Pha trộn dung dịch có xảy ra 2M.
phản ứng hoá học.
a.Tính nồng độ của dung dịch KOH
Các bước tiến hành cũng giống như đem phản ứng.
dạng bài tập tính theo phương trình hoá b.Tính nồng độ của các chất trong sản
học. Chỉ khác ở chỗ số mol các chất phẩm.
cho được tính từ nồng độ của dung dịch
và tìm nồng độ của các chất trong sản
phẩm.
Giải:
Ta có PTHH sau:
KOH + HCl
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong
KCl
+
H2O
Theo đề ta có: nHCl = 0,05. 2 = 0,1 mol.
a. Theo PTHH : nKOH = nHCl = 0,1
đề bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất
cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề
bài yêu cầu.
mol.
CM KOH =
0,1
0,67 M
0,15
.
b. Theo PTHH: nNaCl = nHCl = 0,1
mol.
Vdd = 0,15 + 0,05 = 0,2 lit.
CM KCl =
0,1
0,5M
0,2
.
Dạng 5: Bài tập xác định thành phần của hỗn hợp.
Phương pháp:
Vận dụng :
Các bước giải bài toán cũng VD1 : 200 ml dung dịch HCl có nồng
giống như các bài toán giải theo PTHH. độ 3,5M hoà tan vừa hết 20 gam hỗn
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
Tuy nhiên, ở trường hợp này chúng ta hợp hai oxit CuO và Fe2O3 .
cần đặt ẩn số để lập phương trình hoặc a. Viết PTHH.
hệ phương trình tuỳ vào dữ kiện của bài
b. Tính khối lượng của mỗi oxit trong
toán.
hỗn hợp ban đầu. (Bài3/T9-SGK 9).
+ Viết PTHH.
Giải:
+ Tính số mol của chất đã cho trong
a. PTHH:
đề bài.
2 HCldd + CuOr CuCl2dd+H2Ol (1)
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất
6 HCldd + Fe2O3r 2FeCl3dd +3 H2Ol (2)
cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề b. Theo đề: nHCl = 0,2 . 3,5 = 0,7 mol.
bài yêu cầu.
Đặt x là số mol của CuO, y là số mol
của Fe2O3.
Theo đề ta có: 80x + 160y = 20 (I).
TheoPTHH :
(1)nHCl(1)=2 nCuO = 2x
mol.
(2)nHCl (2)= 6 nFe2O3= 6 y mol.
Ta có: nHCl (1) + nHCl (2) = nHCl = 0,7 mol.
Hay : 2x + 6y = 0,7 (II).
Từ I và II ta có hệ phương trình
sau:
80x + 160y = 20 (I).
x + 6y = 0,7 (II).
Giải hệ này ta được :
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
x = 0,05
mol, y = 0,1
mol.
=> mCuO = 4g ; % CuO = 20%
m Fe2 O3 = 16 g
; % Fe2O3 = 80%
C.KÕt luËn.
1. Kết quả nghiên cứu:
Qua các tiết phụ đạo và chuyên đề tự chọn cho học sinh các lớp
8B,8C,9B,C,D,E trong năm học, và qua các tiết kiểm tra đánh giá đã thu được
kết quả như sau:
Giỏi
SL
%
HKI :
Lớp 8B,C
HKII :
Lớp 8B,C
(Cuối năm)
75
73
73
Khá
SL
%
T. Bình
SL
%
Yếu, kém
SL
%
1
1.3
15
20.0
46
61.3
13
17.4
5
6.8
23
31.5
32
43.8
13
17.8
1
1.4
25
34.2
36
49.3
11
15.1
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2008 -2010 như sau:
SLHS
HK I
HK II
Cả năm
211
207
207
Giỏi
SL
6
9
5
%
2.8
4.3
2.4
Khá
SL
%
41
19.4
45
21.7
45
21,7
T. Bình
SL
%
121 57.4
123 59.4
132 63.8
Yếu, kém
SL
%
43 20.3
30 14.6
26 12.1
Từ kết quả trên tôi đã rút một số bài học kinh nghiệm như sau:
Những HS thuộc đối tượng yếu kém cần phải bồi dưỡng, được quan tâm lại chưa
có ý thức chịu khó học hỏi tìm tòi, ngược lại một số em HS khá giỏi lại tỏ ra thích
thú, ham học hỏi dẫn đến kết quả trong học kỳ II số lượng HS đạt khá giỏi tăng
lên, tỷ lệ HS yếu có giảm nhưng chưa đáng kể.
2. Những kiến nghị đề xuất:
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
12
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
- Qua kết quả trên, tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc
khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại
các dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng thì kết quả
thu được sẽ rất khả quan. Tuy nhiên đối với đối tượng học sinh yếu kém bản thân
tôi cần phải có thêm nhiều sự đầu tư hơn nữa qua các bài giảng trong năm tới để
hạn chế ít nhất số lượng HS yếu kém.
-Để có được kết quả cao trong việc dạy và học, theo tôi các địa phương cần có
sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thời gian học tập ở nhà cho
con em, xây những phòng học chức năng để những tiết thực hành cô trò làm việc
có chất lượng và hiệu quả.
Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham
gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng học sinh
trong giảng dạy môn Hoá học.
Lao Bảo, ngày 15 tháng 5 năm 2010
Người viết SKKN
Kô Căn Sa
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
13
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010
PHỤ LỤC
A. Đặt vấn đề: ............................................................................................Trang 1
I. Lý luận chung :.............................................................................Trang 1
II Lý do chọn đề tài..........................................................................Trang 1
1. Tình hình thực tế của học sinh........................................Trang 1
2. Kết quả học tập của học sinh năm học vừa qua..............Trang 2
B. Giải quyết vấn đề:..................................................................................Trang 2
I. Các giải pháp thực hiện................................................................Trang 2
1. Đối với giáo viên............................................................Trang 3
2. Đối với học sinh..............................................................Trang 3
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện.................................................Trang 3
1. Bài tập Dạng 1 : Xác định công thức .............................Trang 3
2. Bài tập dạng 2 : Tính theo PTHH...................................Trang 6
3. Bài tập dạng 3 : Bài toán có chất dư...............................Trang 7
4. Bài tập dạng 4 : Pha trộn dung dịch................................Trang 8
5. Bài tập dạng 5 : Xác định thành phần của hổn hợp......Trang 10
C. Kết luận :…..........................................................................................Trang 12
1. Kết quả nghiên cứu :.....................................................Trang 12
2. Những kiến nghị đề xuất :.............................................Trang 13
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
(Thường sử dụng trong đề tài)
SLHS : Số lượng học sinh
HS : Học sinh
CTHH : Công thức hóa học
ADCT : Áp dụng công thức
PTK : Phân tử khối
dd : Dung dịch
CTPT : Công thức phân tử
ct1 : Chất tan một
PTHH : Phương trình hóa học
ct2: Chất tan hai
Thực hiện : Kô Căn Sa-
Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị.
14
- Xem thêm -