Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiếng Anh Skkn-rèn luyện kỹ năng nói môn tiếng anh lớp 6,7...

Tài liệu Skkn-rèn luyện kỹ năng nói môn tiếng anh lớp 6,7

.DOC
29
656
95

Mô tả:

Đề tài : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI MÔN TIẾNG ANH LỚP 6,7 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: * Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu: Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn đất nước ta đã chính thức là thành viên của WTO. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy nền giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã tiến hành thay đổi từ mục tiêu giáo dục và đào tạo đến phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả vào quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, chương trình thay sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã có sự thay đổi tích cực: tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy và học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực, linh hoạt của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập. Ngày nay môn Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm giữ vị trí quan trọng nhất trong các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới. Tiếng Anh giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết. Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm của bản thân và các kiến thức có được qua tài liệu tham khảo, chúng tôi viết đề tài nhỏ này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn, đổi mới phương pháp dạy và học. * Lý do chọn đề tài: Thực hiện dạy và học theo chương trình Tiếng Anh của cấp Trung học cơ sở được biên soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát triển các 1 kỹ năng giao tiếp: Nghe - Nói - Đọc - Viết là mục tiêu cuối cùng của quá trình giảng dạy. Việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm mục đích giúp cho học sinh có khả năng sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe- Nói - Đọc - Viết, tiến đến việc hình thành năng lực sử dụng Tiếng Anh dễ dàng, có hiệu quả trong giao tiếp thông thường. Nhưng muốn làm được điều đó thì người học phải có được kiến thức ngôn ngữ phong phú sử dụng cấu trúc ngữ pháp một cách linh hoạt. Vì vậy mà việc giảng dạy bộ môn ngoại ngữ sao cho có hiệu quả cao ta không thể không nói tới tầm quan trọng của việc “ Rèn kĩ năng nói cho học sinh”. Nhóm bộ môn Tiêng Anh của chúng tôi đã lập kế hoạch “Rèn luyện kỹ năng nói cho HS ở hai khối 6,7” làm nền tảng cho học sinh lớp 8, 9 ở những năm sau. Đó là lý lo chúng tôi viết đề tài này. * Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Do xuất phát từ thực tế dạy và học Tiếng Anh của thầy và trò trường Tràng An chúng tôi nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở hai khối lớp 6,7 theo chương trình sách Tiếng Anh THCS năm học 2011- 2012. Tên đề tài “Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7”. 1. Cơ sở lí luận: Hiện nay đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại WTO thì việc biết và sử dụng tiếng anh sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội để nâng cao sự hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy môn ngoại ngữ nói chung và tiếng anh nói riêng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Ngày nay ở nước ta trong các trường phổ thông, đại học hay cao đẳng và chương trình đào tạo sau đại học bộ môn tiếng anh đã được coi như môn học chính, một môn học bắt buộc. Trong thực tế khi giảng dạy tôi nhận thấy việc học tập và thực hành bộ môn tiếng anh của các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Các em chưa có khả năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao tiếp ở trên lớp. Mặt khác trong tiếng anh hiện tượng cấu trúc ngữ pháp và từ vựng được thiết lập hoàn toàn khác nhau. Vị trí các từ để tạo thành câu cũng khác hẳn trong tiếng việt,do đó rất khó khăn cho người học. Học sinh mới chỉ dừng lại ở việc bắt chước làm theo cô 2 giáo hoặc khi có cấu trúc trước mặt thì vận dụng được. Vì vậy những người làm công tác giảng dạy bộ môn ngoại ngữ cần phải nghiên cứu,trao đổi để tìm ra những phương pháp dạy học hay mà phù hợp với từng kiểu bài hoặc từng đối tượng học sinh. Để giúp cho các em dễ hiểu bài dễ nhớ từ và cấu trúc, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số hoạt động trong khi rèn kĩ năng nói cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài tôi không thể sử dụng tất cả các kĩ năng trong một tiết dạy và ta có thể lựa chọn một số kĩ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với sự thay đổi lớn về cả nội dung lẫn phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của chương trình sách giáo khoa mới,với quan điểm cơ bản là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện tối ưu để các em rèn luyện, phát huy khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần túy. Muốn có được như vậy thì vai trò người thầy giáo trong mỗi giai đoạn hay mỗi phần của bài dạy phải khoa học, lời hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng dứt khoát linh hoạt. Trên cơ sở rèn kĩ năng nói cho học sinh, giáo viên cần phải xây dựng tình huống xoay quanh chủ điểm của bài mà học sinh sắp học,thiết kế những hoạt động cần thiết nhằm hướng các em vào chủ đề của bài học một cách nhẹ nhàng.Việc làm này nhăm giúp học sinh có thể luyện tập từ vựng và cấu trúc ngữ pháp. Đặc điểm của bộ môn: Ta đã biết học sinh như những đứa trẻ bắt đầu tập nói, học tiếng anh cũng như vậy, nhất là tiếng anh cho học sinh lớp 6,7. Học sinh sẽ bắt đầu tập nói từ những câu đơn giản, gắn liền với các chủ điểm đơn giản, gần gũi với đời thường, rồi dần đến từng câu nói ngắn. Khi học sinh có được một khối lượng ngôn ngữ tương đối các em có thể nói được những câu đơn giản trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ đã học. Do vậy việc nhận thức và tiếp thu kiến thức từ người thầy đòi hỏi phải chính xác ngay từ những con chữ đầu tiên. 2. Cơ sở thực tiễn: Là giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trường THCS, chúng tôi không ngừng nghiên cứu, trau dồi phương pháp nhằm nâng cao chất lương dạy và học đặc biệt với trường ở xã ven như chúng tôi. Dạy học theo hướng tích cực, đổi mới phương pháp phải gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh, giúp học sinh chủ động với quá trình lĩnh hội tri thức. Chúng tôi viết đề tài này 3 nhằm chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình đã góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh. Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này về cả phía giáo viên và học sinh cần phải giải quyết được những vấn đề sau: a) Về phía học sinh: Yêu cầu phải thuộc và hiểu nghĩa của từ loại mà giáo viên đã cung cấp theo những chủ điểm khác nhau, khai thác và vận dụng tối đa khối lượng kiến thức đó vào bài nói. Độc lập chủ động tư duy trên lớp theo đúng yêu cầu của giáo viên. Những học sinh khá giỏi cần phải tìm tòi kiên nhẫn, siêng năng chịu khó, và phải mạnh dạn để có thể tiếp cận với chúng một cách dễ dàng.Học hỏi những người xung quanh đặc biệt là những người nói tiếng anh bản địa khi có cơ hội. b) Về phía giáo viên: Với những yêu cầu chung của bộ môn, vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu, có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho các hoạt động dạy học. “ Rèn kĩ năng nói cho học sinh”.Trong quá trình dạy học kiến thức là yếu tố quan trọng nhất nhưng cũng cần phải chú ý đến phương pháp truyền đạt các kiến thức đó tới học sinh như thế nào trong mỗi tiết dạy , giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự say mê yêu thích môn học hơn. Khi dạy ngoại ngữ đặc biệt là môn tiếng anh giáo viên phải làm thế nào để giúp cho học sinh tiếp cận, nhận biết được những yếu tố nhỏ nhất và cơ bản đầu tiên để thành lập được một ngôn ngữ,để nói được một câu nói tiếng anh hoàn chỉnh. Học sinh phải nắm được vốn từ vựng thì mới vận dụng vào cấu trúc ngữ pháp và học sinh mới có thể nói được câu tiếng anh hoàn chỉnh.Giáo viên phải xây dựng và thiết lập tình huống dễ hiểu, dễ nhớ xoay quanh chủ điểm của bài để gây sự chú ý của học sinh ngay từ đầu bài dạy. Đưa học sinh vào chủ điểm vào nội dung mà các em sẽ được học.Tìm hiểu và thường xuyên thay đổi thủ thuật dạy học tránh lặp đi lặp lại một thủ thuật nào đó trong nhiều tiết dạy liền nhau sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Thông qua một số hoạt động trò chơi chúng ta phải dạy học dưới dạng chơi mà học làm cho không khí tiết học phải thoải mái không gò ép thì học sinh dễ tiếp thu bài hơn, có hưng phấn học tập hơn đặc biệt đối với những học sinh lớp 6,7 nhớ được từ và cấu trúc câu sử dụng từ và cấu trúc để thực hành là vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được điều này hầu hết chúng ta những người đứng lớp phải đều có ý thức tốt trong việc vận 4 dụng thực tiễn giảng dạy, nhưng đã đạt kết quả cao chưa thì đó vẫn là một câu hỏi lớn cần được giải đáp.Để làm tốt được điều này người giáo viên cần phải sáng tạo,áp dụng các phương pháp trong giảng dạy để bài giảng có hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng học sinh với từng lớp dạy của mình, đáp ứng mục tiêu của bài. Đây là cơ sở để tôi quyết định đi tới nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Rèn kĩ năng nói cho học sinh phải bắt đầu dạy những thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất, sau một thời gian hay một quá trình học tập, học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giao tiếp của mình một cách sáng tạo, do đó việc luyện tập thực hành sau khi làm quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần thiết. Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu trúc phải thông qua việc sử dụng hài hòa 4 kĩ năng cơ bản. Điều quan trọng là phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên là người hướng dẫn, học trò chủ động tiếp thu kiến thức. Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng anh là một vấn đề giáo học pháp có phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một số phương pháp cơ bản khi luyện kĩ năng nói cho học sinh. A. Luyện nói thông qua classroom language: Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề. Beginning of lesson: *Good morning. How are you? *Did you have a nice weekend? *Have you done your homework? *Let’s play a game now, shall we? *Are you ready? 5 Ask for repetition: *Would you mind repeating…? *Could you say it again? *Pardon? Asking for clarification: *What is it? Please tell me again. *What do you mean? *Could you explain more about..? Ask for ideas/opinions: *What do you think about that…(name)? *Do you have any ideas/opinions? *How about you? Checking: *Is that clear? *Okay so far? *Have you got it / that? Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages) English Introducing the lesson Checking attendance Organizing Classroom control / discipline Giving praise Presenting new language Introducing a new text Asking questions on the text Correcting errors Setting homework Vietnamese Both           B.Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp: Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp. Các em 6 không tự tin giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp 6. Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn. Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp: * Survey: Tiếng Anh 6 –Unit 3 –Lesson 4 in your family ? in your house? in your classroom? Name people chairs lamps tables desks boards windows Lan 3 10 10 2 21 1 4 Example exchanges S1: How many [people] are there in your [ family] ? S2: [Three] *Survey: Tiếng Anh 6 – Unit 5 – Lesson 1 Name Lan get up 5.30 have breakfast 6.15 do homework 7.00 watch television 8.00 S1: What time do you get up ? S2: At 5.30 *Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 –Unit 5 – Lesson 4   -What …today ? History -What time … start ? 7.50 -Do we …literature …8.40 ? -What time … finish ? No … English 9.25 -What ……..at 9.35 ? Example exchanges: Geography S1: What do we have today? S2: We have history. S1: What time does it start? 7 S2: At seven fifty. S1: Do we have literature at eight forty? S2: No, we don’t. We have English. S1: What time does it finish? S2: … * Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice Yes/No questions with Present Progressive: Example exchanges: S1: Are you watching TV? S2: No, I’m not. S1: Are you listening to the radio? S2: No, I’m not. S1: … * Describe the house: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice This is a house. In front of the house, there is a flower garden. To the left of the house, there is a lake. To the right of … 8 * Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7 1 2 Name Address Distance Means of transport Example exchanges : S1 : What’s your name ? S2 : My name’s ……. S1 : Where do you live ? S2 : I live at ………. S1 : How far is it from your house to school ? S2 : It’s about ………… S1 : How do you go to school ? S2 : I go to school by ……….. * Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2 Talk about Lan’s schedule * Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2 9 3 What are they doing ? 1. They are playing blindman’s buff 6. They are reading comics 2. They are playing marbles 7. They are playing catch 3. They are playing games 8. They are studying and reading in 4. They are skipping rope the library 5. They are eating and drinking 9. They are playing soccer C. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng: Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ và với các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề. 10 Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, chúng tôi đã phối hợp kỹ năng nói (sub skill) ở phần Pre-stage và Post-stage. * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2 - Pre-reading : What do you know about Hoa ? - Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau : + Interview : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Interviewer + Roleplay : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Hoa’s new friend Suggested dialogue : S2 : Hello S1 : Hi S2 : What’s your name ? S1 : My name is Pham Thi Hoa S2 : Where are you from ? S1 : I’m from Hue S2 : Do you have many friends in Hanoi ? S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2 : Is your old school big ? S1 : No. It’s small. S2 : Why are you unhappy ? S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much. 11 * Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3 Post- reading : Chain game : Students work in group of 5 - Talk about Hoa’s family There / 4 people / Hoa’s family Father / farmer He / work / farm / countryside He / grow vegetables / raise cattle Mother / housewife She / do / housework / help / farm Younger sister / 8 / student S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student. 12 - Talk about Lan’s family There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper S1 : There are four people in Lan’s family. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. 13 S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a Hanoi newspaper. * Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6 Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ? Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools in Vietnam. School uniform Classes start Classes end Lessons on Saturday Lunch at school In the USA x 8.30 3.30 – 4.00 x  In Vietnam  7.00 11.00  x - In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform - In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30 - In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or 4.00 in the afternoon - In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to school - In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school. * Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4-5 14 Post-listening : Ask and answer about the price Items A packet of envelope A pen A writing pad Five stamps A phone card Example exchange : Price 2,000 dong 1,500 dong 3,000 dong 2,500 dong 50,000 dong S1 : How much is [ a packet of envelope ] ? S2 : It’s [ 2,000 dong ] D. Luyện nói trong tiết học thêm: Chúng tôi sử dụng tiết tăng thêm để rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ và ôn tập kiến thức ngôn ngữ cho học sinh. Ở khối 6,7 chúng tôi thực hiện ôn từ vựng, ngữ pháp trong ½ tiết đầu giờ, sau đó luyện nói cho học sinh theo chủ đề bài đang học( có gợi ý và hướng dẫn), và luyện viết ở cuối giờ. Chúng tôi đã luyện nói theo từng bài học như sau: * Tiếng Anh 6 Unit 1: Task 1. Introduce yourself to the whole class, using the cues below. . Greeting . Your name . Your age Task 2. Make adialogue with a friend, using the cues below. . Greeting . Introduce your name . Asking how he / she is . Asking how old he / she is Unit 2 Student A: ask your friend Student B: Answer your friend’s some question. Use the give questions. Use the given words. words. 1…………………………… 1………………………… .what/name ? My name/ Quan 15 2……………………………… 2……………………….. . Q-U-A-N How/spell/ your name ? 3……………………….. 3……………………… How old/ you? 4………………………… I/ twelve 4………………….. Where/ live ? I / on Unit 3 Task 1. Talk about your family. You may use the following questions . How many people are there in your family? . Who are they? . How old is your mother / father / sister / etc.? . What does your mother / father / sister / etc. do? . Where are they now? Unit 4. Task 1. Decribe your school, using the cues below . Is it small or big? . How many buildings does it have? . How many classrooms does it have? . How many students does it have? . How many teachers does it have? Task 2. Talk about your classroom, using the following cues . The name of your class .The number of doors and windows .The number of students. .The number of boys and girls. .The number of desks ands chairs. Unit 5 Task 1 Talk about your day, using the cues below. Time In the moring Action . get up 16 . have breakfast In the afternoon .go to school . play games In the evening . do housework . do homework . go to bed Task 2. Complete the table and tell the subjects you have today Example: Today is Monday. I have English from 7.00 to 7.45. Subjects . English Time 7.00 – 7.45 . . . . . . Unit 6 Task 1 . Answer your friend’s questions about your classroom . How many students are there in the class? . How many desks are there? .How many windows and doors are there? .What is there on the teachers’s desk? ( some books, a cassette player, some pieces of the chalk………) . What else is there in the room? ( a board, two ceiling fans, some lights, …….) Task 2: Role play. Student A Ask your friend about the place he / Student B Answer your friend’s questions about she lives in. Use the suggested ideas. the place you live in. Use the suggested . Where / live? ideas. .live / a city. . Who / live with? .live with / mother / father / sister . How many rooms / there / your . six rooms house? .three bedrooms / a living room / a . What / they? kitchen / a toilet 17 . What / there / near your house? . there / a school / a park Unit 7 .Task 1. Ask your friend about his/ her daily routine. You can use the following suggestions. .What time / get up? . What time / have breakfast? . What time / go to school? . Go to school / bus or bike or walk? . What time / classes / start and end? Unit 8 Task 1: Ask and answer about what the people are doing, using the pictures and the words. Example: Picture 1: They/ dance A: what are they doing? B: They are dancing. Picture 2: The old man / have a bath Picture 3: The children / look out the window Picture 4: The bussinessman / call his wife Picture 5: He / watch TV Picture 6: The woman / do yoga. Picture 7: The old woman / sleep Picture 8: The boys / play video games Picture 9: The bussinesswoman / smoke * Tiếng Anh 7 Unit 1 Build the dialogue, base on the pictures a) 18 c) d) a) Nga and Miss Lien b) Mr Tan and Miss Lien c) Mr Tan and Ba d) Nga and Ba Unit 2 + Ask and answer about personal information a) What / name ? b) Where / live ? c) What / telephone number ? d) When / birthday ? e) How many people / family ? 19 f) ….. + Ask and answer about the invitation cards : Học sinh sử dụng thiếp mời đã viết ở phần A 6-8. Học sinh đổi thiệp mời cho nhau sao cho tấm thiệp mời mà học sinh giữ không phải là của chính em viết. Học sinh làm việc theo cặp, hỏi đáp để biết thông tin trên thiếp mời của người kia Dear …., I’m having a birthday party on ……… The party will be at my house at ……… from …… to ……… I hope you will come and join the fun. Love, …….. S1 : When will his / her birthday S2 : He / she will have a birthday party on …… S1 : What time will it start ? S2 : It starts at …. and finishes at …….. ….. * Unit 3 : Describe your kitchen - How is your kitchen ? - What are there in the kitchen ? - Where are they ? - Do you love your kitchen ? Why ? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan