Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4...

Tài liệu Skkn rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4

.DOC
22
402
71

Mô tả:

ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Mục lục A. Phần mở đầu I. Lý do chọn đề tài II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài III. Đối tượng nghiên cứu IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu V. Phương pháp nghiên cứu B.Phần nội dung I. Cơ sở lý luận II. Thực trạng III. Nội dung và hình thức của giải pháp 1. Mục tiêu giải pháp 2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp 3. Phạm vi và kết quả của sáng kiến C. Phần kết luận và kiến nghị I. Kết luận II. Kiến nghị D . Tài liệu tham khảo 1 2 2 2 2 2 3 3 3 4 5 5 5 17 18 18 18 20 Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 1 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 A. Phần mở đầu: I. Lý do chọn đề tài. Trong các môn học ở tiểu học môn Tiếng Việt là môn học có vị trí hết sức quan trọng. Nó cung cấp vốn ngôn ngữ, xây dựng nền tảng kiến thức. Nó còn là môn công cụ giúp học sinh học tốt các môn học khác. Phân môn tập làm văn có tính chất tổng hợp, vừa vận dụng các hiểu biết và kỹ năng về Tiếng Việt từ các phân môn khác vừa phát huy hoàn thiện các kết quả đó. Để thực hiện vai trò này, tiết tập làm văn là tiết học mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành từ các phân môn khác của môn Tiếng việt. Tập làm văn ở lớp 4 với mục đích rèn kỹ năng phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý bài văn, viết đoạn văn, liên kết đoạn thành bài văn, tự kiểm tra bài, sửa chữa bài văn góp phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi miêu tả. Là mô ̣t giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi nhâ ̣n thấy rằng các em rất ngại học phân môn Tâ ̣p làm văn, nhất là khi làm bài văn viết. Bởi vì kỹ năng viết bài văn của các em còn hạn chế nên chất lượng bài viết chưa cao. Thông thường các em nhìn thấy cái gì các em nghi cái đó theo kiểu liê ̣t kê, chứ không biết chăt lọc các chi tiết để quan sát. Mă ̣t khác do vốn từ của các em chưa phong phú nên các em dùng từ chưa chính xác, sử dụng câu què cụt, nhạt nh̃o, không chọn lọc. Cách dĩn đạt ý của câu văn mang tính chất văn nói nên khi đọc gây cảm giác rườm rà, lủng củng, lô ̣n xô ̣n,…n Hầu hết các em chưa biết cách sử dụng các biê ̣n pháp nghê ̣ thuâ ̣t như nhân hóa, so sánh, điê ̣p từ, điê ̣p ngữ, từ láy,…n nên bài văn của các em tuy đủ ý nhưng rất khô khan. Bên cạnh đó còn mô ̣t số bài viết măc nhiều lỗi chính tả. Có em viết hết cả bài văn mà không có lấy mô ̣t dấu chấm, mô ̣t lần xuống dòng. Có em lại chấm, phảy mô ̣t cách tùy tiê ̣n. Nói tóm lại, khi viết mô ̣t bài văn nói chung và văn miêu tả nói riêng, học sinh gă ̣p rất nhiều khó khăn. Đứng trước mô ̣t thực trạng như vâ ̣y thì bất cứ người giáo viên nào cũng phải băn khoăn lo lăng. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4” để trao đổi kinh nghiệm dạy học với các đồng chí. II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Giúp giáo viên nghiên cứu ki nội dung dạng văn miêu tả. Từ đó giúp học sinh lớp 4 rèn ki năng viết tốt bài văn miêu tả. Giúp giáo viên xác định được ki năng cần dạy cho học sinh về bài văn miêu tả thông qua việc rèn luyện cho học sinh các ki năng như: Quan sát, lập dàn ý, dùng từ đặt câu, xây dựng đoạn văn, viết bài văn miêu tả. Giúp giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm thông qua việc trải nghiệm thực tế trên lớp học của mình để tiếp tục dạy tốt hơn cho những dạng văn khác. III. Đối tượng nghiên cứu Rèn ki năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Nguỹn Thị Minh Khai . IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 2 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Trong điều kiện và năng lực có hạn, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu và áp dụng Rèn ki năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng học tập ở các môn học. Tôi băt đầu nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2016 – 2017 đến nay. V. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp điều tra khảo sát - Phương pháp đàm thoại, vấn đáp - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê - Phương pháp tuyên dương, khen thưởng - Phương pháp đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các biện pháp trên. B. Phần nội dung I.Cơ sở lý luận Như chúng ta đa biết, cấp Tiểu học là bâ ̣c học đă ̣t nền móng cho viê ̣c hình thành nhân cách của học sinh. Đây là bâ ̣c học cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên và xa hô ̣i, trang bị những kiến thức kỹ năng đầu tiên về hoạt đô ̣ng thực tĩn, bồi dương, phát huy những tình cảm, thói quen và đức tính tốt của con người. Trong các môn học của bâ ̣c Tiểu học thì Tiếng Viê ̣t là môn học giữ vị trí quan trọng, bởi nó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đó là môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết. Trong môn Tiếng Viê ̣t thì tiết Tâ ̣p làm văn lại chiếm một vị trí khá quan trọng vì nó là sự tích hợp 4 kỹ năng của học sinh. Văn miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết đối với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế không ai tả để mà tả, mà thường tả để giử găm những suy nghi, cảm xúc, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà các em yêu mến, yêu thích. Vì vậy qua bài làm của mình, các em phải gửi găm được tình thương yêu của mình với những gì mà mình miêu tả. Trong đời sống, các em gặp nhiều người, nhiều cảnh vật, con vật khác nhau, chúng đều có thể trở thành đối tượng miêu tả. Mỗi đối tượng này đều có những nét khác nhau. Vì vậy, khi miêu tả, các em phải năm những nét riêng khác biệt này để viết được những bài văn vừa mang đặc điểm chung của thể loại văn miêu tả, vừa có được cái riêng của đối tượng được miêu tả. Đối tượng của văn miêu tả lớp là những cây xanh, đồ vật, con vật rất gần gũi và có ở xung quanh các em.,…nChúng đều là những sự vật rất có ích và gần gũi thân thiết với con người. Mỗi sự vật có một hình dáng, đặc điểm, lợi ích nhất định. Vì thế khi miêu Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 3 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 tả chúng, các em phải làm nổi bật được những đặc điểm này. Vì vậy, khi miêu tả cần găn chúng với việc miêu tả cảnh xung quanh như mây trời, chim chóc,…n Các em cũng đừng quên nói về lợi ích của chúng cũng như tình cảm yêu mến găn bó của mình đối với từng sự vật đó. Cụ thể: Trong chương trình lớp 4, văn miêu tả chiếm 30/62 tiết Tâ ̣p làm văn của cả năm học. Bao gồm các kiểu bài: tả đồ vâ ̣t, tả cây cối, tả con vâ ̣t. Như vâ ̣y, viê ̣c rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh là mô ̣t viê ̣c làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều đó tạo tiền đề vững chăc để học sinh làm được những bài văn hay, câu văn xúc tích, giàu hình ảnh, dĩn đạt rõ ý, cảm xúc chân thâ ̣t, sinh đô ̣ng và sáng tạo. Để tạo điều kiê ̣n cho học sinh có những cơ sở học tốt tất cả các kiểu bài miêu tả (kể cả tả cảnh và tả người ở lớp 5)p đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học Lấy học sinh làm trung tâm. Thầy chỉ là người tổ chức hướng dân, trò tự khám phá và linh hô ̣i tri thức. Có như vâ ̣y thì mới nâng cao được hiê ̣u quả và chất lượng giảng dạy. Khi vào thực tế giảng dạy, tôi thấy phần lớn học sinh còn lúng túng, vụng về, gă ̣p nhiều khó khăn khi làm văn nói chung và đặc biệt là văn miêu tả nói riêng. Số học sinh làm được mô ̣t bài văn hay, có sáng tạo thâ ̣t là hiếm. Hầu hết khi miêu tả các em chỉ đưa ra những nhâ ̣n xét chung chung, câu văn thì rườm rà, dĩn đạt ý thì lủng củng, mang tính liệt kê …n Điều này đa làm tôi trăn trở và lo lăng. Xuất phát từ cơ sở mang tính lý luâ ̣n trên nên tôi đa tiến hành nghiên cứu để tìm ra và giúp học sinh lớp 4 rèn ki năng viết văn miêu tả được hay hơn. II.Thực trạng Năm học 2017-2018, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 4A. Lớp tôi gồm có 29 học sinh, trong đó có 12 em là học sinh nữ, học dân tộc ít người là 2 em, có 5 em hộ nghèo, 2 em khuyết mẹ. Một số em cha mẹ đi làm ăn xa, các em phải sống với ông bà, điều kiện học tập ở nhà không tốt vì thế đa ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập các em. 1.Thuận lợi: Nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn có hiệu quả, nâng cao tay nghề cho giáo viên. Tổ chuyên môn đa tổ chức chuyên đề dạy tiết Tập làm văn ở lớp 4. Giáo viên được trang bị đầy đủ tài liệu giảng dạy cũng như tài liêu tham khảo, các phương tiện dạy học như máy chiếu để dạy bằng điện tử…n. Đội ngũ giáo viên có năng lực, yêu nghề đa áp dụng được phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh linh hoạt và hiệu quả. Từ lớp 2,3 các em được tập quan sát và trả lời câu hỏi để làm quen với văn miêu tả, đa biết cách luyện tập dưới sự hướng dân của giáo viên để tự chiếm linh tri thức. Đối tượng miêu tả khá gần gũi (cây bàng, con gà…n)p với học sinh nông thôn. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học có tâm hồn trong sáng, thơ ngây, giàu cảm xúc và sức sáng tạo.. Những đồ vật, con vật, cây cối là những người bạn thân thiết, gần gũi mà các em có thể tâm tư, chia sẻ tình cảm của mình. Đặc điểm Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 4 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 tâm lí này thuận lợi để khơi gợi ở các em những cảm xúc miêu tả bất ngờ, thú vị…n 2. Khó khăn: Như chúng ta đa biết, sản phẩm của Tập làm văn là cả ngôn bản ở dạng nói, dạng viết theo các dạng lời nói kiểu bài văn do chương trình quy định. Sản phẩm của học văn miêu tả thường ở dạng viết. Năng lực viết chứng tỏ trình độ văn hóa, văn minh của một người. Nhưng ở lớp 4 các em mới băt đầu học cách lập dàn ý, dựng đoạn và viết thành bài văn hoàn chỉnh. Hơn nữa khả năng ngôn ngữ của các em còn hạn chế nhất là các em học sinh ở vùng nông thôn trong địa bàn chúng tôi. Mỗi bài văn miêu tả hay đòi hỏi khả năng tưởng tượng và sử dụng ngôn ngữ dĩn đạt thật sinh động. Thực tế cho thấy, đa số học sinh lớp 4 viết văn miêu tả chưa hay hoặc săp xếp ý còn lộn xộn, lủng củng, hình ảnh trong bài văn chưa gợi tả, ít liên tưởng hoặc chỉ là sao chép một cách máy móc các bài văn mâu. III. Nội dung và hình thức của giải pháp: 1.Mục tiêu của giải pháp - Nhằm giúp học sinh lớp 4A viết được một bài văn miêu tả đúng với yêu cầu của đề bài, đầy đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài)p, câu văn rõ ràng, chân thật, giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp, thể hiện được tình cảm của người viết. 2.Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp Để khăc phục thực trạng trên và tổ chức tiết dạy học Tập làm văn miêu tả có hiệu quả hơn và phù hợp với đối tượng học sinh đang dạy. Tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: 2.1.Giải pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu của đề bài. Đây là mô ̣t viê ̣c làm rất quan trọng, bởi nó giúp học sinh định hướng được công viê ̣c mình s̃ làm: Đó là xác định được bài văn thuô ̣c thể loại gì̀ Kiểu bài gì̀ Đối tượng miêu tả là gì̀ Từ đó giúp các em không đi lạc yêu cầu của đề. Sau khi nêu xong đề bài, tôi ghi lên bảng rồi yêu cầu 2 học sinh đọc lại. Ví dụ 1: Đề bài “Tả cái bàn học ở lớp hay ở nhà của em” - Giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng thể loại văn bằng cách đưa ra các gợi ý để học sinh lựa chọn ...)p. - Sau khi học sinh xác định được thể loại văn (tả đồ vật)p, giáo viên giúp học sinh xác định yêu cầu của đề bài: Tả cái gì ̀ (Tả cái bàn học ở lớp hay ở nhà của em)p. Việc làm này giúp học sinh nhận ra rằng: đồ vật các em cần tả là một cái bàn học ở lớp hay ở nhà của em chứ không phải là tả những cái bàn học khác. Đây là bước rèn cho học sinh ki năng phân tích đề bài. Ví dụ 2: Em hay tả một cây cho bóng mát ở sân trường em hoặc nơi em đang ở.Tôi hướng dân các em như sau: - Đề bài thuô ̣c thể loại văn gì̀ (miêu tả)p - Kiểu bài nàò (tả cây cối)p - Đối tượng miêu tả là gì̀ (cây cho bóng mát)p - Kể tên các loại cây che bóng mát̀ (bàng, xà cừ, phượng vi,…n)p Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 5 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Sau khi học sinh trả lời xong, tôi chốt lại yêu cầu và dùng phấn màu gạch chân các từ ngữ quan trọng. Nếu giáo viên làm như vâ ̣y thì s̃ không học sinh nào làm lạc đề. 2.2.Giải pháp 2: Rèn kỹ năng quan sát. Đây là giải pháp được coi là cơ bản nhất. Bởi kết quả của quan sát được thể hiện rõ trong từng bài làm của học sinh. Em nào quan sát tỉ mỉ thì em đó s̃ nhận ra được những nét riêng biệt, đặc săc của sự vật mình định tả để thể hiện trong bài viết. Còn em nào quan sát hời hợt, phiến diện thì bài viết của các em s̃ khô khan, nông cạn. Để giúp các em tìm ra được những nét riêng biệt, tiêu biểu cho từng mỗi sự vật tôi sử dụng các thao tác rèn kỹ năng như sau: *Tả cây cối: + Quan sát tỉ mỉ các bộ phận của cây theo 1 trình tự hợp lý: Các em có thể quan sát theo các trình tự sau: - Quan sát theo trình tự từng thời kỳ phát triển của cây. - Quan sát theo trình tự từng bộ phận của cây - Quan sát theo trình tự từng thời kỳ phát triển của một bộ phận trên cây (chẳng hạn: hoa, quả…n)p Song dù quan sát theo trình tự nào thì các em cũng phải dừng lại ở bộ phận chủ yếu, trọng tâm để quan sát kỹ hơn. Ví dụ: Quan sát cây bàng. Tôi hướng dân các em quan sát theo trình tự: - Quan sát từ xa: Hình dáng của cây khi nhìn từ xa. - Quan sát khi đến gần: Gốc, r̃, thân, cành, lá,...; Cảnh vật xung quanh tác động đến cây (năng, gió, khí hậu, chim chóc, ong bướm, con người…n)p Đó chính là quan sát bao quát rồi quan sát từng bộ phận của cây bàng. + Quan sát cây cối bằng nhiều giác quan: Đây là thao tác quan trọng nhất và có tính chất quyết định nhiều mặt. Thông thường học sinh chỉ dùng măt để quan sát. Do đó, kết quả thu được thường chỉ là các nhận xét và cảm xúc găn liền với thị giác. Song tôi đa hướng dân các em biết cách phối hợp các giác quan để quan sát. Ví dụ: Quan sát cây bàng: Tôi hướng dân như sau: Các em dùng măt để quan sát từ xa xem hình dáng của nó như thế nàò trông nó giống cái gì̀…n(cái ô khổng lồ, lâu đài nấm…n)p Em hay dùng tay để sờ xem vỏ cây của cây bàng như thế nào (sần sùi, hơi nham nháp…n)p Em hay dùng măt để quan sát trên cây có những loài vật nàò Và lăng nghe xem chúng đang làm gỉ̀ …n Với mỗi bộ phận của cây tôi đều có một vài câu hỏi gợi ý và giúp các em sử dụng từ ngữ để ghi lại những gì quan sát được. Nếu giáo viên làm tốt thao tác này là đa góp phần vào sự thành công của việc rèn kỹ năng quan sát cho học sinh. + Quan sát để phát hiện, tìm ra những điểm riêng của cây: Để giúp người đọc phân biệt được loài cây này với loài cây khác và nhất là với hai cây cùng một loài, tôi đa định hướng cho các em tránh lối liệt kê tất cả Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 6 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 các bộ phận như một người thợ lăp ráp một đồ vật nào đó, mà cần phải nhằm vào những chi tiết, bộ phận có thể khăc họa hình ảnh cây ấy một cách rõ rệt, gợi cho em nhiều ấn tượng nhất, tập trung miêu tả những nét độc đáo và làm hiện lên những nét riêng của loài cây đó khiến nó không lân với các loài cây khác. Giữa các cây cùng một loài nó cũng có dáng vẻ riêng của nó. Ví dụ: Quan sát cây bàng từ xa đến gần; gốc, r̃, thân, tán lá, sự thay đổi màu săc của lá theo mùa, cảnh vật xung quanh để tìm ra các nét riêng của cây. 2.3.Giải pháp 3: Rèn kỹ năng lập dàn bài chi tiết cho bài văn miêu tả. Để viết được một bài văn hay, thì học sinh cần phải có thói quen lập dàn bài chi tiết. Vì vậy sau khi hướng dân học sinh kỹ năng quan sát, tôi giúp các em có thói quen chọn lọc các chi tiết quan sát được và săp xếp chúng thành một dàn bài chi tiết. Để giúp các em thực hiện tốt kỹ năng này, tôi hướng dân theo hai bước sau: a. Kỹ năng chọn lọc chi tiết: Kết quả các em quan sát được bao gồm cả phần thô lân phần tinh. Vậy làm thế nào để giúp các em sàng lọc bỏ phần thô, chỉ giữ lại phần tinh. Để giúp các Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 7 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 em làm công việc đó, tôi yêu cầu các em xác định rõ yêu cầu của đề bài và đặc điểm đối tượng miêu tả để lược bỏ chi tiết không cần thiết. Ví dụ 1: Quan sát cây bàng ở sân trường. Tôi giúp học sinh tập trung vào quan sát hình dáng (thân, gốc, r̃)p và đặc biệt chú trọng đến tán lá và sự thay đổi màu săc của lá bàng qua các mùa trong năm. Ví dụ 2: Quan sát con mèo đang sưởi năng Giúp học sinh quan sát hình dáng của con mèo khi sưởi năng s̃ có điểm khác biệt với con mèo khi rình chuột và cũng s̃ khác với con mèo lúc treo cây…n b. Kỹ năng sắp xếp ý: Sau khi chọn lọc được các chi tiết, nếu các em không biết các săp xếp ý thì bài văn của các em s̃ lủng củng, lộn xộn. Để giúp các em làm tốt kỹ năng này tôi luôn lưu ý học sinh: một bài văn cho dù dài hay ngăn thì luôn đủ ba phần - Mở bài: Giới thiệu cây s̃ tả. (bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp)p - Thân bài: Miêu tả cây: + Tả bao quát (hình dáng của cây)p. + Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây. - Kết bài: Nêu ích lợi của cây (cho bóng mát hay cho ta quả, bảo vệ bầu không khí trong lành.)p hoặc nêu cảm nghi về cây (theo cách mở rộng hoặc không mở rộng.)p Cho dù làm bài tại lớp hay về nhà, tôi luôn nhăc nhở các em phải lập dàn ý chi tiết. Ví dụ 1: Lập dàn ý tả cây bàng: * Mở bài: Cây bàng được trồng ở sân trường em; trồng từ lúc nào em không biết vì khi em tới trường đa thấy nó. * Thân bài: - Tả bao quát: + Nhìn từ xa trông như một cây dù lớn màu xanh với dáng đứng thẳng, ngọn cao vượt lên, tán lá xòe rộng. + Đến gần thấy thân to, tán là xanh ngăt chia thành nhiều tầng rợp mát cả một góc sân trường. - Tả từng bộ phận: + Gốc to, mấy r̃ lớn nhô lên khỏi mặt đất. + Thân cao trên 6m, to gần một vòng tay, vỏ màu xám, nhiều vết trầy xước. + Nhiều cành lớn, chìa ngang hoặc chênh chếch. + Mùa thu lá đỏ rồi rụng, mùa đông trơ trụi, mùa xuân đâm chồi, nảy lộc, băt đầu sang hè lá to, xanh ngăt, chìa thành nhiều tầng tán ken kít, ánh năng khó lọt qua nổi.. + Năng chói chang, gió nhẹ, chim choc ẩn mình trong tán lá hót líu lo + Chúng em thường vui đùa dưới gốc cây bàng. * Kết bài: - Bàng che mát cho chúng em vui chơi,…n - Cây bàng găn bó với nhiều kỉ niệm tuổi thơ…n Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 8 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Ví dụ 2: Lập dàn ý tả con vật *Mở bài: Giới thiệu con vật s̃ tả. - Để giới thiệu con vật s̃ tả, em cần giới thiệu những gì̀ (Tên con vật, nơi nó ở, lí do em thích nó,…n)p *Thân bài: - Tả hình dáng. +Mỗi con vật thường đều có những bộ phận nàò (đầu: Măt, mũi, miệng (mõm, mỏ)p, tai, …n; mình: thân, lưng, bụng, ngực,…n; chi: móng vuốt, cựa,…n; đuôi, cánh, …n.)p, ... - Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. - Thói quen sinh hoạt là những thói quen nàò (ăn, ngủ, đùa giơn, …n)p - Những hoạt động chính của con vật là gì̀ Ví dụ̀ (con mèo: băt chuột; con chó: giữ nhà, mừng chủ; …n)p *Kết luận: Nêu cảm nghi đối với con vật. - Cảm nghi của em đối với con vật có thể là gì̀ (yêu, thích, thấy thiếu văng khi đi đâu về mà không trông thấy nó, …n)p; Em làm gì để thể hiện tình cảm của em đối với nó̀ (chăm sóc, bảo vệ, …n)p Với cách làm như vậy tôi đa xác định cho các em một thói quen tốt. Các em đa viết được rất nhiều dàn ý hay và tiêu biểu như dàn bài tả con mèo sau đây: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 9 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 2.4. Giải pháp 4: Xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài và viết bài văn miêu tả. Đây là bước cuối cùng để hoàn chỉnh đoạn văn, bài văn. Từ các ý đa lập, các em sử dụng ngôn ngữ, phát triển ý để dựng thành đoạn và bài. Tôi hướng dân các em viết bài văn thành nhiều đoạn, như vậy mỗi đoạn văn miêu tả có một nét nhất định. Ví dụ: Khi tả cây bàng: Đoạn 1: Giới thiệu cây bàng. Đoạn 2: Tả bao quát cây bàng (nhìn từ xa, khi đến gần)p Đoạn 3: Tả từng bộ phận (gốc, r̃, thân, cành, lá, cảnh vật xung quanh)p Đoạn 4: Tình cảm của em đối với cây bàng. Ở bước này, tôi lưu ý các em: Viết đoạn văn phải đảm bảo sự liên kết giữa các câu trong đoạn để cùng tả một bộ phận. Các ý trong đoạn được dĩn tả theo một trình tự nhất định nhằm minh họa, cụ thể hóa ý chính.Về mặt hình thức trình bày, khi viết hết mỗi đoạn văn các em cần chấm xuống dòng. Các đoạn văn trong một bài cũng phải có một sự liên kết, được bố cục chặt ch̃ theo ba phần (mở bài – thân bài – kết bài)p. Kỹ năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một bài văn hoàn chỉnh. * Hướng dẫn học sinh viết các đoạn văn: - Đoạn văn mở bài: Học sinh được học hai cách mở bài: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Giáo viên nên để học sinh lựa chọn cách mở bài mà mình cho là hợp lí nhất và phù hợp với khả năng của từng em. Mở bài gián tiếp có thể xuất phát từ một vấn đề khác rồi mới dân vào vấn đề mình cần nói tới, có thể băt đầu bằng một sự kiện, hoàn cảnh xuất hiện vật định miêu tả; hoặc băt đầu bằng những câu thơ, ca dao.. . có liên quan đến yêu cầu của đề bài. Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 10 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 - Thân bài: Có thể gồm một số đoạn văn, là toàn bộ nội dung miêu tả được viết theo từng phần, từng ý đa được săp xếp khi quan sát, chuẩn bị viết bài. Trong đó, thể hiện được hình ảnh về đối tượng miêu tả với ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật mà người viết vận dụng để miêu tả. Ví dụ khi dạy bài Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật, học sinh đa viết được đoạn văn với những từ ngữ gợi tả như sau: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 11 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 12 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 13 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 - Đoạn văn kết bài và hoàn thiện bài văn: Kết bài tuy chỉ là một phần nhỏ trong một bài văn nhưng lại rất quan trọng bởi đoạn kết bài thể hiện được nhiều nhất tình cảm của người viết với đối tượng miêu tả. Thực tế cho thấy học sinh thường hay liệt kê cảm xúc của mình làm phần kết bài khô cứng, gò bó, thiếu chân thực. Các em thường làm kết bài không mở rộng, điều đó khiến bài văn chưa có sự hấp dân. Do đó, giáo viên cần hướng dân, gợi ý để học sinh biết cách và viết được phần kết bài mở rộng bằng cảm xúc của mình một cách tự nhiên. Giáo viên có thể dùng câu hỏi gợi mở để khơi gợi cảm xúc của học sinh trong quá khứ, hiện tại, tương laị; hoặc trong hoàn cảnh nào đó đối với đối tượng được tả. Ví dụ: -Tả cây ăn quả: Hình ảnh cây sai trĩu quả gợi cho em cảm nghĩ gì? Mỗi khi ăn quả em nhớ đến điều gì? - Tả con vật nuôi. Và học sinh đa viết được như sau: Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 14 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 15 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 16 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 2.5. Giải pháp 5: Thực hiện nghiêm tiết trả bài Mỗi loại bài thường dành một tiết kiết tra để học sinh thực hành viết. Quá trình đánh giá bài viết của học sinh phải được thực hiện thật cẩn thận, nghiêm túc thì mới có tác dụng rèn luyện ki năng viết văn cho học sinh. Giáo viên cần giúp Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 17 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 học sinh hiểu được những lời nhận xét của giáo viên về kết quả bài viết của cả lớp và của mình. Giúp các em biết sửa lỗi dùng từ, lỗi dĩn đạt, lỗi chính tả và bố cục của bài văn. Qua tiết trả bài cũng giúp các em học hỏi những câu văn, đoạn văn hay của bạn. Với mục đích như vậy nên tiết trả bài cần thay đổi hình thức hoạt động để học sinh đơ nhàm chán. Chữa lỗi cho học sinh theo từng loại lỗi được thống kê khi đánh giá, nhận xét. Giáo viên chú ý nhận xét ki những ưu điểm, tồn tại trong từng bài của mỗi em, chú ý khuyến khích, động viên kịp thời ngay trong lời nhận xét. Sau đó giáo viên trả bài và học sinh hoạt động nhóm để trao đổi với nhau về cách làm bài của mình. Từ đó học sinh s̃ thấy rõ được ưu, nhược điểm trong bài văn của mình, của bạn và tự sửa chữa hoặc viết lại đoạn văn cho đạt yêu cầu. Sau những trao đổi như vậy cũng giúp học sinh tránh được những lỗi không đáng có trong thực hành viết văn và trong giao tiếp hàng ngày. Với lớp học VNEN thì hoạt động nhóm đa quá quen thuộc nên tiết trả bài có thể sử dụng phiếu giao việc cho các nhóm như sau: PHIẾU GIAO VIỆC Hoạt đông 1: -Việc 1: Cặp đôi đọc bài làm: + Nhận xét về nội dung, bố cục bài văn. + Tìm câu văn, đoạn văn bạn dĩn đạt chưa hay( nếu có)p. + Nêu ý kiến chia s̃ để giúp bạn dĩn đạt hay hơn. - Việc 2: Nhóm trưởng tổ chức chia sẻ đoạn văn, bài văn hay của bạn trong nhóm. Hoạt động 2: - Cá nhân đọc lại bài viết của mình, chọn một đoạn chưa hay và viết lại cho hay hơn. Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 18 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 Hoạt động 3: -Việc 1: Cá nhân có bài viết tốt được tuyên dương thì đọc trước lớp cho bạn học hỏi. - Việc 2: Đọc cho nhau nghe một số câu văn, bài văn hay mà mình đa sưu tầm được. *Trong khi học sinh làm việc với phiếu bài tập, tôi thường đặt ra một số câu hỏi để các em trả lời. Ví dụ: - Các em có nhận xét gì về bài làm của bạǹ - Bài làm của bạn hay ở chỗ nàò Sáng tạo ở chỗ nàò - Em học tập được những gì từ bài làm của bạǹ Trả lời đúng các câu hỏi của giáo viên đặt ra là học sinh đa học tập được chính bạn của mình. Ngoài ra trong quá trình dạy học, tôi tích lũy được nhiều bài văn hay của học sinh trong các năm học trước, tôi đọc cho các em nghe rồi cùng các em phân tích cái hay, cái cần học tập trong từng bài văn. Ngoài các giải pháp trên, tôi khuyến khích các em lập sổ tay văn học và hướng dân các em cách sử dụng. Sổ tay văn học để ghi những từ ngữ miêu tả, những câu văn hay, giàu hình ảnh, các câu văn sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc săc…n mà các em đọc được trong sách báo, sách tham khảo, trong cuộc sống hàng ngày và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mỗi ngày, các em tích lũy một từ hay một câu, cứ như vậy vốn từ ngữ của các em s̃ ngày càng giàu lên. Như vậy trong tiết trả bài không những chỉ giúp các em tự đánh giá các bài văn của mình của bạn và không ngừng tích lũy vốn từ s̃ giúp các em học tốt hơn phân môn Tập làm văn nói chung và kiểu bài miêu tả nói riêng. 3. Phạm vi và kết quả của sáng kiến. 3.1. Phạm vi áp dụng: Vận dụng SKKN này trong khi dạy viết bài văn miêu tả cho HS lớp 4A trường Tiểu học Nguỹn Thị Minh Khai và học sinh cả khối; cũng có thể vận dụng vào dạy cho học sinh lớp 5. 3.2. Kết quả của sáng kiến Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, áp dụng trực tiếp vào 29 học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Nguỹn Thị Minh Khai do tôi chủ nhiệm, tôi nhận thấy các em băt đầu có hứng thú và đam mê học môn Tiếng Việt trong đó có tiết viết các bài văn miêu tả. Giờ học dĩn ra nhẹ nhàng và sinh động hơn. Các em đa chủ động, tự giác trong việc hình thành kiến thức. Vốn từ ngữ miêu tả của các em ngày càng phong phú hơn cả về số lượng lân chất lượng. Cách sử dụng từ của các em chính xác hơn. Trong khi viết văn, các em đa biết cách sử dụng các biện Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 19 ĐỀ TÀI: Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4 pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, các từ láy, các điệp từ…nBài viết giàu cảm xúc hơn. Điều này đa được chứng minh qua các kì làm bài kiểm tra như sau: Năm học 2016 - 2017 Năm học TSHS 28 Điểm 8 7 6 5 Dưới 5 Cuối kì I 1 3 8 13 3 Giữa kì II 4 7 6 11 0 Cuối kì II 6 7 6 9 0 TSHS Điểm Cuối kì I Giữa kì II 8 3 6 7 7 7 2017 - 2018 29 6 7 9 5 10 7 Dưới 5 2 0 Kết quả trên cho thấy những giải pháp mà tôi đang áp dụng đa đem lại kết quả rất đáng khích lệ. C. Phần kết luận, kiến nghị I.Kết luận: Dạy học sinh viết văn miêu tả có một ý nghia to lớn vì nó có cả nhiệm vụ giáo dương, giáo dục và phát triển. Môn Tiếng Việt trong đó có tiết tập làm văn là tiết thực hành và giàu sức sáng tạo cá nhân. Có nhiều cách viết bài văn miêu tả và cũng có nhiều ki năng để dạy văn miêu tả. Trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy, mỗi giáo viên đều có những cách thức dạy học riêng nhằm thực hiện tốt nội dung chương trình đa quy định. Tuy nhiên, để thành công khi dạy văn miêu tả, mỗi giáo viên đều phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Năm chăc mục tiêu môn học, bài học. - Luôn tìm tòi, trau dồi kiến thức và trình độ hiểu biết của bản thân. - Linh hoạt trong phương pháp giảng dạy. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. - Luôn thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học. - Phối hợp với các hoạt động ngoài giờ để tích lũy vốn hiểu biết và bồi dương tâm hồn giàu cảm xúc cho các em. - Luôn kiểm tra, đánh giá mức độ và kịp thời ghi nhận sự tiến bộ của học sinh. - Chuyển sự đánh giá kết quả học tập của giáo viên thành ki năng tự đánh giá của học sinh. II. Kiến nghị: Không Trên đây là một số giải pháp nhỏ của tôi về việc rèn ki năng viết bài văn miêu tả. Thực tế trong khi giảng dạy mỗi giáo viên đều có suy nghi, kinh Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan