Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn rèn chữ viết cho học sinh lớp 4...

Tài liệu Skkn rèn chữ viết cho học sinh lớp 4

.DOC
7
1688
92

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯƠNG TRÀ TRƯỜNG TIỂU HCC Ố 2 HƯƠNG TOÀN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hương Trà, ngày 01 tháng 03 năm 2013 ÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT Đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở Tên đề tài: RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 4B. I. ơ lược lý lịch - Họ và tên: Nguyễn Thị Anh Thư Bí danh: Không Nam, nữ: Nữ - Ngày, tháng, năm sinh: 20/04/1986 - Quê quán: Phong Hiền, Phong Điền, Thừa Thiên Huế - Nơi thường trú: Hương Văn, Hương Trà, Thừa Thiên Huế - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Hương Toàn - Chức vụ hiện nay: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: ĐHSP Tiểu học II. ơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Trường Tiểu học số 2 Hương Toàn đóng trên địa bàn xã Hương Toàn, trải dài trên 6 thôn, trường có hai cơ sở cách xa nhau, trường nằm ở trung tâm của xã, là vùng thấp lụt nên ảnh hưởng rất nhiều trong hoạt động nhất là vào mùa mưa lụt. Trường có 20 lớp với 582 học sinh Những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ: Thuận lợi: Năm học 2012-2013 là năm học có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hương Trà, Đảng uỷ, UBND xã Hương Toàn, quy mô trường lớp của nhà trường được thu gọn, bộ mặt nhà trường ngày một đổi thay “Trường ra trường, lớp ra lớp”. Trang thiết bị dạy và học được ngành Giáo dục đầu tư kịp thời và đầy đủ, kinh tế xã hội địa phương phát triển mạnh, chính quyền địa phương tạo điều kiện về các nguồn thu, đội ngũ thầy cô giáo đoàn kết, tích cực giảng dạy, đời sống giáo viên ngày càng được cải thiện, đại bộ phận phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học hành của con em, học sinh đến trường có đầy đủ đồng phục áo trắng quần xanh, sách vở dụng cụ học tập đầy đủ. Khó khăn: -Mặc dù quy mô nhà trường được thu gọn nhưng vẫn còn 2 điểm trườ lượng học sinh không đồng đều ở các lớp 1. -Trường có cơ sở lẻ nênviệc quản lý khôngtập trung, dân số các thôn không đồng đều nên số lượng học sinh trong từng lớp có độ chênh lệch lớn. - Mặt bằng dân trí của bộ phận dân địa bàn còn thấp. - Đời sống nhân dân chủ yếu là nông nghiệp chưa có bước phát triển vượt bậc về kinh tế nên đời sống còn khó khăn. - Một số đông phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em h khoán trắng cho giáo viên. - Học sinh vẫn còn em chưa qua mẫu giáo vào lớp, trẻ chậm phát triển trí tuệ vẫn còn, sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ của một bộ phận phụ huynh đối với con em chưa. III - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: - Bất kỳ nước nào, môn học tiếng mẹ đẻ đều có trách nhiệm rèn luyện cho học sinh 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Vì vậy, mục đích rèn luyện cho học sinh viết đúng chữ Việt là một nhiệm vụ quan trọng. - Thực tế hiện nay có những quan điểm sai lầm về việc rèn chữ viết cho sinh tiểu học: * Trước đây chúng ta thường nghe nói : "Chữ tốt là do hoa tay, văn hay là do trí óc". Trong thực tế xưa và nay cho thấy điều đó không hoàn toàn đúng, mà t r ọ n g h ơ n c ả l à ở sr ự è n" l u y ệ n." H ẳ n c á c b ạ n c ò n n h ớ c â u c h u y ệ n " T h ầ n S i ê luyện chữ" hay câu chuyện quyết tâm trở thành người văn hay chữ tốt của ông Cao Bá Quát? * Một số phụ huynh có quan điểm cho rằng chữ viết chẳng đóng vai trò gì trong con đường học vấn của con mình. - Chúng ta cần nhớ rằng: Ông cha ta từng có câu : " Nét chữ, nết người "; chữ viết là thể hiện tính cách phẩm chất đạo đức của con người, nhìn nét chữ người ta có thể đánh giá được con người đó, cẩn thận hay cẩu thả, có tinh thần kỷ luật hay không ? Có tôn trọng mình và người khác hay không ? Có óc thẩm mỹ hay không ? Có kiên trì hay không ?....Chính vì thế, việc rèn chữ viết cho học sinh là một việ cần thiết, không chỉ để giúp các em có chữ viết đẹp và học tập tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác mà còn để rèn luyện nhân cách đạo đức cho các em. - Đại đa số h/s chưa có thói quen rèn chữ viết, không có ý thức trong việc rèn chữ viết. -Khi chưa áp dụng kinh nghiệm thì tỉ lệ học sinh viết chữ xấu còn cao, đa số các em viết chưa đúng mẫu chữ ban hành ( QĐ số 31, Bộ trưởng BGD & ĐT ban hành ngày 14/06/2002) . Vậy vấn đề đặt ra là làm sao rèn chữ viết đẹp cho học sinh và rèn như thế nào để đạt hiệu quả? Với ý thức lương tâm, trách nhiệm của người giáo viên Tiểu học, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp giúp các e được chữ viết đẹp . Qua một số năm thực nghiệm, tôi rút ra một vài kinh nghiệm nhỏ, có thể chưa phải là tối ưu hoặc cũng có thể có đồng nghiệp vẫn thường làm, song qua việc áp dụng kinh nghiệm tôi thấy có những kết quả nhất định. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng và góp thêm ý kiến. IV - NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH CỦA ÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: 1- Ôn lại tư thế ngồi viết và cách cầm bút đúng: a. Tư thế ngồi viết 2 -Tư thế ngồi viết phải thoải mái, không gò bó. Khoảng cách từ mắt đến vở từ 25cm đến 30 cm. - Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi. Hai chân thoải mái, không chân co chân duỗi. - Hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái. - Ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều, chiếu từ bên trái sang. b. Cách cầm bút đúng - Tay phải cầm chắc bút bằng 3 ngón tay (cái, trỏ, giữa). Đầu ngón trỏ cách đầu ngòi bút chừng 2,5cm. Mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay phải khi đặt bút xuống bàn viết . Lúc viết, điều khiển cây bút bằng các cơ cổ tay và các ngón 3 tay. - Không để ngửa bàn tay quá, tạo nên trọng lượng tì xuống lưng của hai ngón tay út va áp út (ngón deo nhẫn). Ngược lại không úp quá nghiêng bàn tay về bên trái (nhìn từ trên xuống thấy cả 4 ngón tay: trỏ, giữa, áp út và út). - Cầm bút xuôi theo chiều ngồi. Góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45 độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. Đưa bút từ trái qua phải từ trên xuống dưới các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải thật nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy. - Ở giai đoạn viết chì, cần chuẩn bị chu đáo cho đầu nét chì hơi nhọn đúng tầm. Nếu quá nhọn dẫn đến nét chữ quá mảnh, đôi khi còn chọc thủng giấy. Ngược lại, đầu nét chì quá “tù”, nét chữ quá to, chữ viết ra rất xấu. 2- Ôn lại tiêu chuẩn chữ viết đẹp : a. Viết đúng hình dáng, kích thước từng chữ cái, âm, vần, tiếng. b. Viết rõ ràng, đều nét giữa các tiếng, con chữ. c. Biết cách nối liền các chữ cái khi viết, có nét thanh, nét đậm. d. Đẹp hình dáng, độ cao giữa các chữ trên dòng kẻ, khoảng cách giữa các chữ, chữ ngay ngắn. e. Bài viết sạch, trình bày cân đối, đảm bảo tốc độ, thời gian viết. 3- Lựa chọn nội dung cho học sinh rèn luyện : * Phần 1 : Luyện viết chữ cái, chữ số ( phân nhóm cho dễ luyện ) . - Nhóm 1 : o, ô, ơ, c, a, ă , â, d, đ, q, chữ số : 0 , 6 , 9 . Viết từ ứng dụng : cần cù, lễ độ . - Nhóm 2 : e, ê, l, b, h, k, chữ số : 1 , 2 , 3 . Viết từ ứng dụng : hiếu thảo, lễ phép, khiêm tốn . - Nhóm 3 : m, n, v, r, s, x , chữ số : 4 , 5 . Viết từ ứng dụng : vượt khó, tự học, xuất sắc . - Nhóm 4 : p , i , t , u , ư , y , chữ số : 7 , 8 . Viết từ ứng dụng : tự tin, yêu thầy, mến bạn . * Phần 2 : Luyện viết phụ âm kép : - Nhóm 1 : tr , th , nh , ph , ch , kh . Viết từ ứng dụng : chăm ngoan, chịu khó . - Nhóm 2 : qu , gi , ng , gh , ngh . Viết từ ứng dụng : siêng năng, nghỉ hè . * Phần 3 : Luyện viết chữ cái hoa : - Nhóm 1 : A , Â , M , N . Viết đoạn thơ ứng dụng . - Nhóm 2 : P , B , R , D ,  . Viết đoạn thơ ứng dụng . - Nhóm 3 : C , S , L , G , E , Ê . Viết đoạn thơ ứng dụng . - Nhóm 4 : J , K , H , V . Viết đoạn thơ ứng dụng . - Nhóm 5 : O , Ô ,  , Q , Q , T . Viết đoạn thơ ứng dụng . - Nhóm 6 : X , M , N , V , U ,  , Y . Viết đoạn thơ ứng dụng . * Phần 4 : Luyện các chữ thường viết sai về độ cao, kích thước, nét chữ: 4 Luyện viết các chữ : t, d, đ, p, q , h , k , l , b , g , gh , ngh , nh , ch , th . Các chữ : h , k , l , b , g , gh , ngh , nh , ch , th cần được rèn vài lần . GV Lưu ý h/s viết đúng về độ cao, các nét khuyết . * Phần 5 : Luyện tập tổng hợp : - Viết bảng chữ cái viết hoa : 5 ô li và 2,5 ô li . - Viết đoạn thơ, đoạn văn ứng dụng : Chữ đứng, chữ nghiêng . * Cần lưu ý rằng :Tuỳ thuộc vào thời gian dự kiến rèn luyện mà GV lựa chọn nội dung rèn luyện phù hợp . ( VD: Nếu có ít thời gian rèn luyện thì có thể bỏ qua phần 1 , phần 2 và phần 3 . Tuy nhiên nếu đủ thời gian thì rèn theo trình hơn .) . 4- Sử dụng bảng chữ mẫu và chữ mẫu của giáo viên : -Mỗi khi cho học sinh rèn luyện GV cần sử dụng bảng chữ mẫu làm đồ dù trực quan . -Ngoài ra chữ mẫu của GV cũng không kém phần quan trọng . Để chữ viết của GV luôn đảm bảo cũng là đồ dùng trực quan sinh động đối với học sinh, GV c thường xuyên rèn luyện để viết đúng mẫu chữ. Đặc biệt, mỗi khi viết chữ lên bảng, viết mẫu vào vở cho học sinh hay viết lời phê vào vở học sinh , GV cần nắn nót viết sao cho đẹp; từ đó tạo cho học sinh sự thích thú đọc, ngắm chữ của giáo viên, muốn bắt chước theo chữ của thầy, cô và mong muốn cũng viết đẹp được như thầy cô . 5- Xây dựng ý chí và nghị lực rèn luyện: GV cần tác động đến ý chí và nghị lực của học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau : - Tạo cảm giác thích thú cho các em bằng những quyển vở được bao bọc đẹp và cẩn thận, đồng bộ cả tập thể lớp để từ đó xây dựng ý thức giữ gìn quyển vở của mình luôn mới, đẹp. - Hằng tháng tổ chức cho các em thi viết trong lớp trên mẫu giấy quy định, qua đó tạo hứng thú rèn chữ giữ vở cho các em, đồng thời tạo tiền đề cho các em tham gia thi "Viết chữ đẹp" ở các cấp. - Cho học sinh thấy được ích lợi của viết chữ đẹp: Làm đẹp cho m người, chính các em cũng thấy thích mắt; mọi người ai cũng thích chữ quý, nể phục những người viết chữ đẹp. - Thường xuyên động viên, khuyến khích các em băng nhiều hình khen n cgợi,đ p ho c điểmt t hần c c b hữ t n lẹpb v rong c t vất ả tập làm văn. - GV lấy một số gương điển hình về rèn chữ viết (sưu tầm, lưu trữ bài viết tốt của những em điển hình ở những năm trước) để tác động đến các em và cho các em thấy được có được chữ viết đẹp là do ở sự rèn luyện. 6- Một số biện pháp rèn luyện cho học sinh: * Uốn nắn nhắc nhở và động viên khuyến khích: - Không chỉ trong tiết luyện viết mà trong tất cả các môn học, với quyển vở nà học sinh cũng cần chăm chút, nắn nót từng nét chữ. Trước khi viết mỗi bài, GV cần lưu ý học sinh về tư thế ngồi, điểm đặt bút, độ cao của các con chữ, các nét chữ viết hoa ... Đặc biệt là những nét chữ mà nhiều học sinh trong lớp viết chưa đúng. Đối vớ i t i ết l uyện vi ết , yêu c ầu các em phải vi ết t ốc độ c hậm hơn nhữ ng bài chí thường ngày để điều chỉnh các nét chữ cho đúng mẫu. - GV thường xuyên chấm bài, kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở, động viên kị những tiến bộ dù là rất nhỏ của học sinh. - Mỗi khi đánh giá, chấm, cho điểm trên vở, GV không nên đánh giá quá khắt khe 5 nhất là ở giai đoạn đầu tập luyện (không thể cùng một lúc yêu cầu học si ngay được tất cả các lỗi), cần đặt ra yêu cầu ngày càng cao. VD: Lúc đầu chú ý tới yêu cầu viết đúng độ cao các con chữ, điểm đặt bút, viế đúng nét cơ bản, liền nét rồi đến những nét khuyết, dần dần yêu cầu học sinh phải viết đều nét, đặt đúng vị trí dấu thanh, chữ đứng, chữ nghiêng học sinh và sau cùng mới đòi hỏi tới tốc độ viết,... Ngoài ra, GV cần động viên, khuyến khích học sin mua vở luyện viết theo mẫu của sở dành cho học sinh Tiểu học để luyện thêm theo chữ mẫu trong vở . * Tổ chức cho học sinh viết chữ đẹp giúp đỡ bạn viết xấu: Ngoài những giờ rèn luỵện do GV tổ chức cho cả lớp, GV nên giao nhiệm vụ cho những em viết đẹp mỗi ngày viết cho bạn từ 2-5 chữ đầu mỗi dòng; những em được bạn giúp đỡ phải chủ động đưa vở cho bạn viết mẫu và sau đó tranh thủ thời gia luyện viết theo chữ mẫu của bạn. * Luyện viết trên vở chính tả: Ngoài việc GV hướng dẫn, nhắc nhở học sinh trước và trong khi viết bài chính tả, rút kinh nghiệm sau khi chấm mỗi bài chính tả, trong những tuần đầu, GV cần dành thời gian để viết mẫu vài chữ cuối mỗi bài chính tả (những chữ học sinh hay viết sai mẫu, sai lỗi chính tả), sau đó cho học sinh về nhà viết lại mỗi chữ một dòng th chữ mẫu của GV. Những tuần sau đó, GV có thể giao cho những em viết đẹp viết mẫu cho bạn ở cuối mỗi bài chính tả (sau khi GV chấm và gạch chân một số ch viết sai trong bài viết), đối với những em đã viết tương đối đẹp thì có thể tự viết lại. Sau mỗi bài chấm, GV nên trực tiếp chỉ cho từng em những lỗi sai sót mà các em thường mắc phải trong bài viết để các em thấy được mà sửa chữa. V -KẾT QUẢ VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG MÀ ÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT MANG LẠI : Qua một thời gian áp dụng những kinh nghiệm trên từ lớp 1 đến lớp 4, tôi thấy kết quả rất khả quan. Ngay trong năm học này, tôi đã áp dụng từ đầu năm học đã nhiều em tiến bộ rõ rệt, chữ đẹp hơn hẳn hồi đầu năm. Kết quả cụ thể như sau: *Tập thể lớp: -100% học sinh đạt loại A. -Đạt giải Nhất hội thi "Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp" cấp trường. *Học sinh: -Trong kì thi "Viết chữ đẹp" cấp trường đạt 01 giải Nhất, 01 giải Nhì đ được chọn dự thi cấp thị xã. -Trong kì thi "Viết chữ đẹp" cấp thị xã, có em Trần Thị Thùy Trang đạt giải Nhất và được chọn dự thi cấp tỉnh. - Tại kì thi "Viết chữ đẹp" cấp tỉnh, em Trần Thị Thùy Trang đạt giải Nhất. Như chúng ta đã biết, hai năm học cuối cấp các em phải viết nhiều hơn, bài viết thường dài hơn, đòi hỏi tốc độ viết cao hơn nên duy trì được chữ viết như năm học trước cũng đã là một điều khó khăn, vậy mà các em lại có những tiến bộ vượt bậc quả là một kết quả thật đáng mừng. VI. KẾT LUẬN Để đạt hiệu quả cao trong công tác rèn chữ viết cho học sinh, người giáo viê tiểu học cần phải: -Xác định luyện viết đúng, đẹp cho học sinh là một trong những vấn đề quan trọng và thiết thực để nâng cao hiệu quả học tập. -Phải theo dõi, khảo sát thường xuyên để nắm đối tượng học sinh qua đó có b pháp phù hợp. 6 -Đầu tư nhiều thời gian, công sức cùng với một kế hoạch rõ rãng, cụ thể. -Thường xuyên chấm chữa, kiểm tra, để qua đó kịp thời uốn nắn, động viên, khen thưởng. - Bên cạnh đó, ngay từ bậc học mầm non, các em cũng cần được làm q những con chữ đúng kích cỡ và đẹp. Tuy nhiên, trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi, cũng có thể có đồng nghiệp khác cũng có kinh nghiệm tương tự và có khi còn là kinh nghiệm hay hơn, hiệu quả hơn. Song tôi vẫn mạnh dạn đưa ra một vài kinh ngh mình (như trên đã trình bày) hy vọng được đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để sáng kiến này ngày một hoàn thiện hơn. Hương Toàn, ngày 01 tháng 03 năm 2013 Người viết sáng kiến Nguyễn Thị Anh Thư 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng