ĐĐ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ GIANG
Trường cấp II-III Tân Quang
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN SINH HỌC 8
Đề tài: “ Phương pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy các bài thực hành trong chương trình
Sinh học 8”
Giáo viên : Lã Văn Châu
Sinh ngày :20/ 02/ 1983
Đơn vị công tác : Trường cấp II – III Tân Quang
Năm học 2008- 2009
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành Giaó dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới
này, học sinh là người chủ động giành lấy kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Đặc biệt năm học 2006-2007 toàn ngành đang tích cực hưởng ứng cuộc vận
động hai không “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục”. Vì vậy việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được
toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và
vai trò nhất định, môn Sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực
hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn Sinh học. Để thực hiện được mục tiêu đó
phải kể đén vai trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành
thường bị xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó.
Vì vậy tôi tham gia nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8” Để tìm ra các biện
pháp nâng cao chất lượng khi giảng dạy bài thực hành.
Do thời gian nghiên cứu mở rộng kiến thức của đề tài còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo
và các đồng nghiệp!
Xin chân thành cảm ơn!
2
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1- Cơ sở lý luận:
Bộ môn Sinh học nói chung và Sinh học lóp 8 nói riêng là bộ môn khoa học
thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa
các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.
Qua quá trình giảng dạy Sinh học 8 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu
biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan và trong
mọi hoạt động sống của con người gíup cho con người sinh tồn và phát triển. Trên cơ
sở đó giáo dục cho học sinh biết các biệt pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học tập góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ năng
nghiên cứu bộ môn cho học sinh và cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
THCS.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và nhiệm
vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên.
Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành (
tuy rằng chúng chiếm thời lượng rất nhỏ 7/70 tiết)
Qua các tiết thực hành gíup học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh.
- Rèn kỹ năng bộ môn, đặc biệt là các kỹ năng áp dụng trong thực tế: kỹ
năng sơ cứu băng bó gãy xương, cầm máu và hô hấp nhân tạo.
3
- Rèn luyện kỹ năng làm tường trình, thu hoạch từ đó giúp học sinh bổ sung
kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế.
2- Cơ sở thực tiễn:
Các bài dạy về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong nước bọt, chức
năng của tuỷ sống.. sẽ không sâu sắc học sinh không được củng cố và kiểm nghiệm
kiến thức nếu như không có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực hành cũng
không được thực hiện thành công nếu không có lý thuyết “ lý thuyết không có thực
hành là lý thuyết suông, thực hành không có lý thuyết là thực hành mù quáng” Các
kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự tìm tòi, kiểm nghiệm qua
thực hành ”trăm nghe không bằng một thấy” Các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên
nhiên sẽ gây hứng thú học tập Sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực tư duy,
chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Sinh
học 8 quả cũng khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế như các bài về Sơ
cứu người, nhưng có những bài rất khó và vượt xa khả năng của học sinh như bài
phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối và nhiều yếu tố khác tác
động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao.
Qua nghiên cứu SGKSinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng
dạy các bài Sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn hiểu biết kiến thức và kinh nghiệm
tích luỹ bản thân tôi đã tìm tòi nghiên cứu đề tài “ Phương pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8”
Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy
của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng
dạy Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học THCS nói chung.
4
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Qua 7 bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương pháp tổ
chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên cứu để có thể
phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục vụ cho tiết thực
hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể trong chương trình
Sinh học và ở địa phương với điều kiện thiếu thốn đồ dùng thực hành cũng như đồ
dùng dạy học.
Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa phương,
các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng hình thành
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích cực của học sinh
tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn.
Đề tài không chỉ áp dụng với lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ môn Sinh học ở
cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn Sinh học
nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS.
III- ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1- Đối tượng nghiên cứu.
Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên.
+ Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của hoạt
động thực hành)
2- Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tế, nhất thiết
phải thực hiện các yêu cầu sau:
5
- Chọn đối tượng để nghiên cứu.
- Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành.
- Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện:
+ Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của buổi thực hành.
+ Theo dõi phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên và
hoạt động của học sinh.
+ Tìm hiểu sản phẩm như: kết quả hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ (nếu
có) để học sinh điền, các sản phẩm thực hành(cố định xương, cầm máu…)
bản thu hoạch của học sinh.
- Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Điều tra cơ bản
Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường
Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua các bài
thực hành.
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn.
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: về kiến thức, kỹ năng
và thái độ tư tưởng.
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp giảng
dạy môn Sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng phương
pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành Sinh học 8.
Thiết kế những hoạt động dậy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu
của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung kiến thức và
trình độ của học sinh.
2. Kiểm nghiệm.
6
Vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực tiễn
giảng dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt:
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản phẩm
của hoạt động thực hành.
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh.
+ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng cố định xương, cầm máu,
hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tuỷ
sống.
Bằng các hình thức:
+ Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh.
+ Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế.
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: cố định xương, băng bó
vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn.
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn.
4.Tổng kết rút kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được, từ những vấn đề còn thiếu sót thể hiện trên sản
phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung
phương pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương
pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao
nhất.
V: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
A. Điều tra cơ bản
7
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng tới
sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên còn nằm trong
khuôn mẫu có sẵn ở SGK còn học sinh đương nhiên phụ thuộc vào giáo viên. Có
những tiết thực hành đáng lẽ có thể có kết quả rất tốt song do sự chuẩn bị không tốt
của học sinh dẫn đến kết quả không cao.
2. Phương pháp tổ chức.
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện
một số kỹ năng: băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng thực
tế thì học sinh ít được thực hành mà chủ yếu quan sát giáo viên làm thực hành,
những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí nghiệm, tính
toán sẵn. Trong khi đó học sinh có thể làm được hơn thế rất nhiều các em có thể
tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về enzim, tính toán các thành
phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tuỷ
sống.
Việc tổng kết đánh giá công việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý nghĩa
rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn nhận đầy đủ
khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà hiện nay các sản
phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh giá, phần nhiều vì lý
do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào để truyền tải hết kiến
thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào, lĩnh hội được những gì
và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết.
B. Giải pháp khắc phục.
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên:
- Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội dung giáo viên phải xây
dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế chủ động
8
trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có
sẵn hoặc tìm tòi trong thiên nhiên đặc biệt là bộ môn Sinh học.
- Về nội dung: mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm tốt
công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có liên
quan) để bài thực hành đạt kết quả cao.
* Đối với học sinh:
- Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho các
em lòng yêu thiên nhiên từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính mình,
sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết( que nẹp, bông băng, ếch đồng để chứng minh vai
trò của tuỷ sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên cần quan tâm sát sao đến
sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị mới cao, góp phần
thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8.
2. Phương pháp tổ chức:
Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo
viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm bảo
mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tòi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm thực
hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực tư duy , tự lực, chủ động
giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo, thúc đẩy
tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh yêu thích bộ môn.
3.Tổng kết đánh giá.
Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ sở
đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua đó giáo
viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến thức của mình
từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao
cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy.
-Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: mức độ hoàn thành
bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần đánh giá
9
cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm và nhược điểm, có
biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất lượng các bài thực hành
Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học.
C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành SH 8
* Về phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện:
- Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thíêt.
- Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của GV.
- Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại được
thể hiện ở các cá nhân.
* Về hoạt động của học sinh:
- Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm thí
nghiệm, cầm máu..
- Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm
thực hành.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch.
* Về kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành.
D. Một số thí dụ minh hoạ:
THIẾT KẾ DẠY MỘT BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC 8:
Bài 26: THỰC HÀNH :
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
I-Mục tiêu:
10
- Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt
động ( trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột chín
trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ)
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
- Rèn luyện tính bền bỉ, khoa học.
- Giáo dục vệ sinh ăn uống.
II-Chuẩn bị:
1. Dụng cụ thực hành :12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá đun,
ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bông lọc, bình thuỷ tinh, đũa thuỷ
tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, mayso đun nước.
2. Vật liệu :
- Nước bọt hoà loãng( 25%) lọc qua bông lọc.
- Hồ tinh bột 1%
- Hoá chất : dd HCl 2%, dd Iốt 1%, thuốc thử Strôme
III.Nội dung và cách tiến hành:
Bước 1: Hướng dẫn thực hành:
* HĐ1: Tổ chức thực hành
- GV phân chia các nhóm thực hành.
- GV kiểm tra các dụng cụ thực hành của các nhóm.
- GV hướng dẫn cách pha nước bọt( 6ml nước bọt + 18 ml nước cất)
* HĐ2: Hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm:
- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dd trong các ống như sau:
+ Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã.
+ Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
+ Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi.
+ Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%.
- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 37 0C trong thời gian 15 phút (hình
26.1).
* HĐ3: Hướng dẫn học sinh quan sát:
11
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả.
- GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng.
* HĐ 4: Kiểm tra kết quả thí nghiệm:
- GV yêu cầu HS so sánh dd trong ống nghiệm với ban đầu.
- GV hướng dẫn HS chia dd trong mỗi ống nghiệm ra làm 2 phần đựng trong 2
ống nghiệm mới:
+ Ống A thành: A1 và A2
+ Ống B thành: B1 và B2
+ Ống C thành: C1 và C2
+ Ống D thành: D1 và D2
- Tiếp tục hướng dẫn HS cách kiểm tra như sau:
+ Ống A1
+ Ống B1
Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Iốt 1%
+ Ống C1
+ Ống D1
+ Ống A2
+ Ống B2
Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Strôme.
+ Ống C2
Đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn.
+ Ống D2
Bước 2: Hoạt động thực hành:
* HĐ1: HS thực hiện các thao tác cho dd vào các ống A, B, C, D đúng tỉ lệ như
hướng dẫn.
HS thực hành theo các nhóm tuỳ theo số lượng HS
HS làm thí nghiệm quan sát hiện tượng xảy ra trong khi để 15 phút( H26)
HS thảo luận từng nhóm đê giải thích các hiện tượng xảy ra.
HS tiến hành kiểm tra kết quả thí nghiệm và ghi lại vào bảng 26.2SGK
HĐ 2: Kiểm tra kết quả làm thí nghiệm:
GV kiểm tra kết quả bảng 26.1, 26.2 HS đã thực hiện.
GV đưa kết quả chuẩn Bảng 26.1, 26.2 và giải thích các hiện tượng.
12
- Tinh bột + Iốt
màu xanh
- Đường + thuốc thử Strôme
mầu đỏ nâu
GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân.
* HĐ 3 : Tổng kết:
- Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS.
- Gv cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng minh
vai trò của enzim trong nước bọt.
- Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt động có
kết quả chưa cao.
- Gv cho HS thu dọn vệ sinh.
IV. Củng cố:
Gv đánh giá nhận xét toàn bộ quá trình thực hành.
Hs trình bày nhấn mạnh các nội dung đã quan sát được.
Gv hướng dẫn HS viết thu hoạch theo yêu cầu SGK.
V. Dặn dò:
HS chuẩn bị đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày.
Bảng 26.1:
Các ống
nghiệm
Hiện tượng
Giải thích
( độ trong)
A
Không đổi
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột.
B
Tăng lên
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột.
C
Không đổi
Nước bọt đun sôi làm mất hoạt tính của enzim biến
đổi tinh bột
D
Không đổi
Do dd HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt
không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột
Bảng 26.2:
Các ống
Hiện tượng
Giải thich
13
nghiệm
( màu sắc)
A1
Có màu xanh
A2
Không có mầu đỏ nâu
B1
Không có mầu xanh
B2
Có mầu đỏ nâu
C1
Có màu xanh
C2
Không có mầu đỏ nâu
D1
Có màu xanh
D2
Không có mầu đỏ nâu
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột
thành đường
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột
thành đường.
Enzim trong nước bọt bị đun sôi không
còn khả năng biến đổi tinh bột thành
đường
Enzim trong nước không hoạt động ở pH
axit nên tinh không bị biến đổi thành
đường
VI . KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần hệ
thống hoá kiến thức, hình thành kiếnthức ở học sinh một cách logic và sâu sắc.Tuy
rằng nó chiếm thời lượng nhỏ ( 7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có hiệu quả thì
lýluận luôn luôn phải gắn liền với thực tiễn,lý thuyết phải gắn liền với thực hành đặc
biệt là bộ môn Sinh học.
Để nâng cao chất lượng các tiết thực hành ở chương trình Sinh học 8 Giáo
viên cần phải chuẩn bị chu đáo cho các tiết thực hành, kết hợp linh hoạt các phương
pháp thực hành và yêu cầu HS có thái độ nghiêm túc trong quá trình chuẩn bị đồ
dùng và thực hành. Từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về môn Sinh học, yêu thích
bộ môn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Ý kiến đề xuất:
* Đối với các cấp quản lý giáo dục :
-Nên thường xuyên tổ chức những đợt thực tập cụm để thảo luận, rút kinh
nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài thực hành.
14
- Cung cấp bổ sung các đồ dùng thực hành.
- Kiểm tra thường xuyên hơn việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp của mỗi
giáo viên.
- Tổ chức bồi dưỡng về sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên.
* Đối với các giáo viên dạy bộ môn:
- Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài thực hành.
- Cần có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy các bài thực hành theo PPCT và căn cứ
tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
- Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng dạy học và quan tâm đúng mức tới
các tiết thực hành.
- Nên thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình và SGK mới.
Tân Quang, ngày 10 tháng 02 năm 2009
Người viết
LÃ VĂN CHÂU
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
15
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Lời nói đầu
1
I. Lý do chọn đề tài
2
II. Mục đích nghiên cứu
4
III. Đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu
5
IV. Phương pháp nghiên cứu
6
V. Nội dung nghiên cứu
8
A. Điều tra cơ bản
8
B. Giải pháp khắc phục
9
C. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành SH8
D. Một số thí dụ minh hoạ
11
VI. Kết luận và ý kiến đề xuất
15
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ PHÒNG GD
17
Mục lục
18
16
- Xem thêm -