Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn phương pháp dạy ngữ pháp tiếng anh theo hướng giao tiếp...

Tài liệu Skkn phương pháp dạy ngữ pháp tiếng anh theo hướng giao tiếp

.DOC
30
1505
59

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị : TRƯỜNG THPT XUÂN HƯNG Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY NGỮ PHÁP TIẾNG ANH THEO HƯỚNG GIAO TIẾP Người thực hiện: TRẦN THỊ CẨM LINH Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Anh - Lĩnh vực khác: ..................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016-2017 Trần Thị Cẩm Linh 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: TRẦN THỊ CẨM LINH 2. Ngày tháng năm sinh: 08 / 07/ 1975 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Xuân Hưng- Xuân Lộc- Đồng Nai 5. Điện thoại: 01668741387 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên THPT 8. Nhiệm vụ được giao : Chủ nhiêm lớp 12b8 +TTCM 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Hnưg II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân ngoại ngữ - Năm nhận bằng: 2003 - Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tiếng Anh Số năm có kinh nghiệm: 14 - Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã có trong 5 năm gần đây: 1. Phương pháp tổ chức lớp học theo hình thức nhóm và cặp. 2. Một số phương pháp gây hứng thú trong giờ học nghe 3. Teaching listening Trần Thị Cẩm Linh 2 PHƯƠNG PHÁP DẠY NGỮ PHÁP TIẾNG ANH THEO HƯỚNG GIAO TIẾP I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay ngoại ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là tiếng Anh. Chính vì thế ngày 30 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề án về “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Viê êc ban hành Đề án thể hiê ên sự quan tâm cũng như quyết tâm của chính phủ trong viê êc nâng cao trình độ ngoại ngữ của thanh niên Viê t Nam ở tất cả cấp học, với yêu cầu cụ ê thể: “Đến năm 2020 đa số thanh niên Viê êt Nam tốt nghiê êp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng đô êc lâ p, tự tin trong giao tiếp, học tâ êp, làm viê êc ê trong môi trường hô êi nhâ p, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh ê của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….”. Mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên học sinh cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được quá trình giao tiếp. Trong đó việc nắm vững các cấu trúc ngữ pháp không thể xem nhẹ được. Thế nhưng đối với hầu hết các học sinh nhắc tới "học ngữ pháp" là gợi nên một cảm giác tẻ nhạt, khô khan và nhàm chán. Là một giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh, nhận thấy được tầm quan trọng của việc dạy tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp, và mong muốn góp phần thực hiện sứ mệnh của quốc gia trong việc đào tạo thế hệ trẻ có năng lực sử dụng tốt tiếng Anh để phục vụ cho bối cảnh đất nước hội nhập. Từ ý nghĩa trên tôi cố gắng nghiên cứu và đề xuất vận dụng phương pháp dạy ngữ pháp tiếng Anh theo hướng giao tiếp cho học sinh bậc THPT. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Lịch sử vấn đề nghiên cứu a) Trên thế giới Tại cuộc hội thảo năm 2009 về "Ngữ pháp và dạy học theo hướng giao tiếp: Tại sao, khi nào và phải dạy như thế nào?" Grammar and Comunicative Language Teaching: why, when and how to teach it? Giáo Sư Ane Burns thuộc khoa ngoại ngữ học ứng dụng của Đại học Macquarie, Úc đã đưa ra những định nghĩa về ngữ pháp và khẳng định ngữ pháp là một phần của dạy giao tiếp, không thể dạy ngữ pháp chỉ tập trung vào ngữ nghĩa và hình thức, mà phải Trần Thị Cẩm Linh 3 dựa vào tình huống, ngữ cảnh có như vậy người học mới có thể tiếp thu kiến thức 1 cách tự nhiên và có thể vận dụng kiến thức đã học có hiệu quả. Peter Watcyn-Jones, "Grammar games and activities for teacher". Đây là cuốn sách được thiết kế dành cho giáo viên (GV), gồm có 120 hoạt động để thực hành và ôn luyện cấu trúc ngữ pháp từ cơ bản đến nâng cao. Sách được chia làm 2 phần, phần 1 hướng dẫn chi tiết cách thực hiện các hoạt động, phần 2 gồm nhiều biểu mẫu, giấy phát tay rất đa dạng dùng để photocopy cho học sinh . Hầu hết những hoạt động trong sách được thiết kế để học sinh làm việc làm việc theo cặp hoặc theo nhóm. Ngoài việc làm cho quá trình học được năng động và thú vị hơn, những hoạt động này còn giúp cho chủ đề về ngữ pháp gần gủi hơn với người sử dụng. David Bolton and Noel Goodey, "Trouble with verb?". Tác giả đã đề cập đến những điểm ngữ pháp khó mà học sinh thường mắc phải khi sử dụng thì và động từ, giúp học sinh không nhầm lẫn khi dùng các thì: hiện tại đơn hay hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn hay hiện tại hoàn thành…. Sách gồm có 15 bài và mỗi bài đều được tiếp cận theo 4 bước sau: What's the rule? Teaching points, classroom activities, practice exercises. Phần giới thiệu cấu trúc ngữ pháp bằng những hình ảnh rất thú vị, giúp học sinh dễ tiếp cận. b) Ở Việt Nam Đường hướng giao tiếp được dựa trên quan điểm cho rằng dạy ngôn ngữ là để giao tiếp, do đó năng lực giao tiếp của học sinh dưới các hình thức: nghe, nói, đọc, viết phải là đích của giảng dạy. Chính vì thế Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã phối hợp cùng với Hội Đồng Anh hàng năm tổ chức những buổi tập huấn về "Dạy tiếng Anh theo hướng giao tiếp". Đây là diễn đàn, và cũng là nơi các giảng viên và giáo viên gặp gỡ, giao lưu và trao đổi ý tưởng tập trung vào các thay đổi cách tiếp cận và các phương pháp dạy và học tiếng Anh, khuyến khích phương pháp giảng dạy ngoại ngữ theo hướng giao tiếp, phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Trên thực tế, điều này đã và đang giúp GV thử nghiệm các hoạt động theo cặp, theo nhóm và hàng loạt các phương thức, các hoạt động khác nhằm khuyến khích học sinh giao tiếp một cách hiệu quả hơn bằng tiếng Anh. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP a. CÁC GIẢI PHÁP 1. Phương pháp ngữ pháp - dịch (Grammar Translation Method) Trần Thị Cẩm Linh 4 Phương pháp ngữ pháp - dịch là phương pháp ra đời sớm nhất, trong thế kỷ 19 giảng dạy ngoại ngữ đã ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cách 'chết' ngoại ngữ cổ điển - Latin và Hy Lạp - đã dạy. Người học dịch những câu từ ngoại ngữ này sang ngoại ngữ khác đôi khi rất vô nghĩa. Người học thường nghiên cứu các tác phẩm văn học nổi tiếng, vì vậy kỹ năng đọc và viết chiếm ưu thế. Thường ít, hoặc không có, nói và nghe. Mục đích chủ yếu của phương pháp ngữ pháp - dịch là phân tích ngữ pháp, chú trọng nhiều vào việc học và rèn luyện thành thạo các cấu trúc ngữ pháp, theo phương pháp này người học chủ yếu dựa vào các nguyên tắc ngữ pháp để lý giải ý nghĩa của từng thành tố trong câu để nắm được nghĩa của cả câu, cả đoạn rồi đến cả bài mà hầu như không phải thực hành nghe hoặc nói. Tóm lại, người học chỉ ghi nhớ các nguyên tắc ngữ pháp và áp dụng chúng vào kỹ năng đọc, viết để tìm cách chuyển dịch nghĩa sang tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng Anh. Phương pháp này đã rất thịnh hành trước đây và ngay cả hiện nay ở Việt Nam vì nó phù hợp với thói quen học truyền thống của người Việt. 2. Phương pháp trực tiếp (The direct Method) Theo các nhà phê bình, người học học một ngoại ngữ trong nhiều năm theo phương pháp truyền thống (phương pháp ngữ pháp - dịch), thì không thể thực hiện được một công việc đơn giản như yêu cầu một ly nước. Lí do đó người học được khuyến đề nghị nên học ngoại ngữ theo một cách tự nhiên như trẻ em học ngoại ngữ đầu tiên của chúng. Trường Berlitz nổi tiếng đã đi tiên phong trong phương pháp này. Như một phản ứng chống lại dịch ngữ pháp, phương pháp trực tiếp nhấn mạnh kỹ năng nói. Cách phát âm cũng được nhấn mạnh và ngữ âm học đã được sử dụng để giúp phát âm tốt hơn. Mục tiêu học ngoại ngữ thứ hai được sử dụng trong lớp học. Các từ vựng mới được giới thiệu qua các tranh ảnh bằng lời hoặc được minh họa để truyền đạt ý nghĩa. Từ vựng và ngữ pháp đã được trình bày theo cấp độ, từ dễ đến khó. Dạy ngữ pháp là gợi ý cho người học tự khám phá ra các quy tắc cho bản thân. 3. Phương pháp nghe- nói (Audio-Lingual Method) Phương pháp này ra đời tại Mỹ trong thời chiến tranh thế giới thứ hai để đáp ứng nhu cầu học ngoại ngữ một cách nhanh chóng để phục vụ các mục đích của quân đội nên còn được gọi là "phương pháp quân đội". Phương pháp này đã chú trọng hơn vào việc nghe - nói nhưng chủ yếu lại học theo cách bắt chước. Trần Thị Cẩm Linh 5 Trong phương pháp này giáo viên cho một sự kích thích bằng lời nói, ví dụ như đặt một câu hỏi, và các người học đáp lại bằng cách trả lời. Giáo viên ca ngợi những câu trả lời đúng, làm tăng cường sự tích cực các mối quan hệ theo thuyết hành vi, và sửa chữa những sai lầm. Lỗi được tránh bởi vì sự nguy hiểm của việc học những thói quen xấu. Phương pháp nghe nói nhấn mạnh đến vai trò của luyện tập thành thục các mẫu cấu trúc có sẵn, bằng cách lặp đi lặp lại và hình thành chuỗi dài. Cách dạy này bắt người học phải ghi nhớ hoặc học thuộc các mẫu để áp dụng vào những tình huống cần thiết. Mặc dù người học có thể nâng cao được khả năng nghe, nói nhưng phương pháp này tỏ ra đơn điệu máy móc và thiếu tính sáng tạo. 4. Phương pháp giao tiếp (The communicate Approach) Phương pháp giao tiếp (PPGT) xuất hiện vào cuối những năm 60 đầu những năm 70, để khắc phục những hạn chế của các PP trước đây, PP này có tính đột phá trong giảng dạy tiếng Anh. PPGT xác định mục tiêu “Học ngoại ngữ là để giao tiếp, để trao đổi thông tin”. Các nhà ngoại ngữ học như Widdowson nhấn mạnh tầm quan trọng của ngoại ngữ là dựa vào cấu trúc hoặc ngữ pháp của ngoại ngữ đó. Nhưng ngoại ngữ là để giao tiếp, vì thế khả năng giao tiếp thì quan trọng hơn có kiến thức về ngôn ngữ đó và biết giao tiếp. Dạy ngoại ngữ theo PPGT nhấn mạnh đến khả năng tương tác của người học trong bối cảnh giao tiếp, trong đó mỗi hành vi giao tiếp của người học sẽ thay đổi tùy thuộc vào những phản ứng và câu trả lời trước đó của những người cùng tham gia. Vì vậy việc nâng cao năng lực giao tiếp là mục tiêu của dạy học ngoại ngữ. PPGT coi người học là trung tâm, còn thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn và kích thích khả năng sử dụng và giao tiếp ngôn ngữ của người học. Người học sẽ được phát triển toàn diện tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết một cách trôi chảy và chính xác. Học sinh chủ động, sáng tạo trong các hoạt động tương tác để tiếp thu, vận dụng và điều chỉnh kiến thức, kỹ năng ngoại ngữ. Phương pháp này có nhiều ưu thế như vậy nên đã được áp dụng phổ biến nhất hiện nay trên toàn thế giới. Thực chất, đây là tổng hợp những mặt mạnh của nhiều phương pháp trước đây. Phương pháp giao tiếp hiện đã rất phổ biến ở Việt Nam, song để phát huy tính hiệu quả của nó còn tùy thuộc vào khả năng chọn lựa ứng dụng và đổi mới sao cho thật phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Không ai khác ngoài giáo viên mới thực hiện được điều này. b. Quy trình của bài dạy ngữ pháp tiếng Anh theo hướng giao tiếp Trần Thị Cẩm Linh 6 Dạy ngữ pháp là một nội dung không thể thiếu được và là một trong những nội dung cơ bản cần thiết trong một bài học về ngôn ngữ, nhằm cung cấp cho SV những cấu trúc ngữ pháp mới để họ có thể có thể sử dụng trong suốt quá trình bài học đó. Bài dạy ngữ pháp gồm có 3 bước cơ bản. 1 PRESENTATION - Trình bày cấu trúc ngữ pháp mới thông qua tình huống hoặc dùng dụng cụ trực quan. 2 PRACTICE - Người học thực hành cấu trúc ngữ pháp vừa học dưới sự kiểm soát của GV. - Người học làm việc theo cá nhân, nhóm, cặp. 3 PRODUCTION - Người học thực hành tự do thông qua các trò chơi hoặc các tình huống giao tiếp thực tế. Mô hình: Quy trình một bài dạy ngữ pháp tiếng Anh Trần Thị Cẩm Linh 7 Bước 1: Giới thiệu cấu trúc (Presentation) Nhằm giúp người học nắm vững được một cấu trúc ngữ pháp mới về đặc điểm cấu tạo, ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp trong những tình huống giao tiếp, GV cần phải tiến hành giới thiệu cấu trúc ngữ pháp theo một trình tự nhất định. Theo phương hướng của nguyên tắc thực hành giao tiếp bắt đầu từ nghe nói rồi đến đọc viết. Dưới đây là một số cách giới thiệu cấu trúc ngữ pháp mới: - Sử dụng tình huống: GV tạo ra một tình huống ở trong hoặc ngoài lớp mà trong đó cấu trúc đó có thể sử dụng một cách tự nhiên. Tình huống có thể có thực, tưởng tượng hoặc sáng tạo. Thông qua tình huống người học có thể nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu đó, phát huy sự sáng tạo và khả năng suy luận của người học. - Sử dụng đồ dùng trực quan: Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt, điệu bộ giúp gây ấn tượng về hình ảnh để người học liên hệ trực tiếp với ý nghĩa của câu. - Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp: việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc người học đã biết giúp cho người học cũng cố lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, giúp người học không nhầm lẫn giữa cách sử dụng các mẫu câu đó. - Sử dụng câu ví dụ chuẩn: nêu ví dụ nhằm cung cấp cho người học cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó người học có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau. Giáo viên nên kết hợp các phương pháp giảng dạy cho ví dụ sao cho linh hoạt, không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp giảng dạy duy nhất. Việc kết hợp đa dạng các phương pháp giảng dạy sẽ giúp người học cảm thấy không nhàm chán khi học cũng như GV sẽ dễ dàng truyền tải bài giảng hơn.  Bước 2: Luyện tập (Practice) Đây là phần thực hành có sự kiểm soát của người dạy, người học sẽ vận dụng kiến thức vừa học vào làm các bài tập cụ thể. Những bài tập này được kế thiết theo hướng thực hành giao tiếp và người học bắt đầu làm từ những bài tập đơn giản, nhằm giúp người học nắm vững khái niệm cơ bản. Sau đó đến các bài tập nâng cao hơn nhằm giúp người học rèn luyện tư duy vừa mở rộng kiến thức. Tuy nhiên các bài tập không nên quá khó vì những người học học yếu sẽ dễ cảm thấy nản. Thông qua các dạng bài tập thực Trần Thị Cẩm Linh 8 hành trên lớp giáo viên có thể biết được người học có nắm được cấu trúc ngữ pháp vừa học hay không, và hiểu được ở mức độ nào để từ đó giáo viên có thể định ra những hoạt động tiếp theo trong bài: Có cần tăng cường thêm luyện tập ngữ pháp hay không, để giúp người học nắm vững cấu trúc vừa học. Người học đã được trang bị đủ kiến thức về ngữ pháp để có sử dụng những cấu trúc vừa học trong giao tiếp mà không mắc phải những lỗi về ngữ pháp. Một số dạng bài tập thực hành nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài của người học : Người học ứng dụng mẫu câu vừa học vào các tình huống tương tự khác người dạy đưa ra. Thực hiện một số bài tập lắp ghép. Xây dựng các bài hội thoại ngắn theo mẫu bằng cách lắp ghép những từ, đoạn câu gợi ý. Thực hiện các bài tập hỏi /trả lời theo dạng câu hỏi đóng hoặc các câu hỏi trắc nghiệm đúng sai.  Bước 3: Vận dụng (Production) Để tăng cường giao tiếp ở mức hoàn toàn tự do mang tính sáng tạo, người dạy có thể yêu cầu người học thực hành theo cặp, hoặc theo nhóm dựa vào các tình huống do giáo viên gợi ý hoặc tự mỗi nhóm đặt ra tình huống riêng. Ở bước này, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực hiện, người học đóng vai trò chủ đạo, tức là phải phát huy cao độ tính tích cực trong luyện tập thực hành. Người học cần tập trung rèn luyện sâu vào kỹ năng giao tiếp, muốn thực hiện được, cá nhân người học phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và cần lưu ý rằng độ lưu loát/trôi chảy trong giai đoạn này là rất quan trọng.  Những lưu ý khi dạy ngữ pháp tiếng Anh 1. Những vấn đề gặp phải khi quá nhấn mạnh ngữ pháp (Problems with overemphasizing grammar): trong quá trình giảng dạy giáo viên chú trọng quá nhiều đến ngữ pháp sẽ làm cho người học nghĩ việc giao tiếp không quan trọng dẫn đến các hiện tượng sau:  Trần Thị Cẩm Linh Người học không có khả năng để sáng tạo ngôn ngữ. 9  Người học chỉ tập trung vào cấu trúc ngữ pháp, không để ý đến ngữ nghĩa.  Người học không thể nói tiếng Anh một cách tự nhiên được. 2. Kỹ thuật sửa lỗi (Correction techniques): sửa lỗi khi người họcV mắc phải trong lúc thực hành giao tiếp là hết sức quan trọng, nhưng nên sửa khi nào và sửa như thế nào?  Khi thực hành giao tiếp, người học thường sử dụng cấu trúc ngữ pháp không đúng, trong trường hợp này người dạy không nên cắt ngang và yêu cầu người học lặp lại cho đúng, vì điều đó sẽ làm cho người học thiếu tự tin và không thể giao tiếp một cách trôi chảy được.  Còn nếu người dạy không thường sửa lỗi, đặc biệt những lỗi về ngữ pháp mà người học đã học trong lớp. Những lỗi đó cứ tiếp diễn, người học có thể phát triển những thói quen xấu, sẽ khó có thể thay đổi được. Khi người học mắc phải những lỗi về ngôn ngữ mà người học chưa bao giờ học trong lớp trước đó, thì việc sửa lỗi là không cần thiết.  Người dạy nên sửa lỗi bằng cách ghi lại những lỗi mà người học thường hay mắc phải và đợi cho các hoạt động giao tiếp hoàn tất, GV sửa lỗi chung cho cả lớp không nên chỉ trích riêng từng người học. Khi sửa lỗi cho người học, nên cố gắng sửa lỗi theo cách khuyến khích, tránh dùng những từ như: "Wrong" hoặc "too bad".  Nên sử dụng những từ ngữ như: "it is better to say that : (He went to the store), not to say (He goed to the store). 3. Những khác biệt giữa ngữ pháp tiếng Anh và tiếng Việt:  Có những cấu trúc ngữ pháp chỉ diễn ra trong tiếng Anh nhưng không có trong tiếng Việt. Trong vài trường hợp tiếng Việt và tiếng Anh có những cấu trúc tương đồng là do dịch thuật.  Trong các trường hợp khác, cấu trúc tiếng Anh xuất phát từ khía cạnh ngữ pháp và những hệ thống ngôn ngữ học mà trong tiếng Việt không có nghĩa tương đồng. Trong những trường hợp này, cấu trúc của 2 ngôn ngữ quá khác biệt đến nỗi dịch thuật là chỉ để ước chừng. Trần Thị Cẩm Linh 10 Ví dụ: Trong hệ thống tiếng Việt không trùng hợp với hệ thống tiếng Anh về thì. Cấu trúc câu trong tiếng Anh rất đa dạng về thì chẳng hạn như trợ động từ, tiếp đầu ngữ do vậy không thể dịch trực tiếp từng từ ra tiếng Việt được. Ngày nay mọi người đều đồng ý rằng việc học ngoại ngữ thứ  2 bằng cách nhớ những qui tắc ngữ pháp là không hiệu quả. Người ta thích cách tiếp cận ngôn ngữ theo hướng giao tiếp hơn, theo cách này SV học ngôn ngữ qua việc dùng ngôn ngữ và hiểu được cấu trúc qua việc trãi nghiệm. Tóm lại: Để tiết dạy ngữ pháp đạt hiệu quả- học sinh giao tiếp tốt- giáo viên cần: Giảm tối đa thời gian nói của mình trên lớp, tăng thời gian sử  dụng ngôn ngữ cho người học . Dạy học theo cách gợi mở - Giáo viên chỉ gợi mở và dẫn dắt để người học tự tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình. Khai thác kiến thức sẵn có về văn hoá, xã hội cũng như ngôn  ngữ của người học trong luyện tập ngôn ngữ. Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh. Chấp  nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp học sinh học tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè. Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập  mà còn chú trọng đến cả quá trình luyện tập và phương pháp học tập của học sinh. c. Áp dụng dạy ngữ pháp tiếng Anh theo hướng giao tiếp Công viê êc chuẩn bị cho một tiết dạy ngữ pháp tiếng Anh 1. Xác định mục tiêu - What is the aim of the lesson? 2. Thiết kế nội dung - What new language does the lesson contain? 3. Tổ chức các bước lên lớp - What are the main stages of the lesson? 4. Thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh - What should the tacher do during each of the stages? Trần Thị Cẩm Linh 11 Các bước thực hiện trong một tiết dạy ngữ pháp tiếng Anh 1. Ôn lại bài cũ - Review previous lesson 2. Giới thiệu bài mới - Introduce new topic . Các bước thực hiện trong một tiết dạy ngữ pháp tiếng Anh 3. Trình bày nội dung bài mới - Present 4. Thực hành những cấu trúc vừa học - Practice 5. Thực hành giao tiếp - Communicate 6. Tóm tắt nội dung đã học - Summarize 7. Giao bài tập về nhà - Assign homework Áp dụng dạy ngữ pháp tiếng Anh theo hướng giao tiếp - Tiết dạy mẫu ENGLISH 12 Unit 13: The 22nd SEA Games. E. Language focus 1. Objectives: By the end of the lesson, students will be able to: o know how to link sounds in pronunciation. o know 2 ways of double comparison. 2. Materials: textbook, blackboard, chalks. 3. Anticipated problems o Students may not prepare the lesson in advance. o Some students may not be interested in the topic. 4. Teaching procedures Double comparison 2.1. Set the situations Trần Thị Cẩm Linh 12 Situation 1: What will happen to person 1 and person 2?: “Everyday she drinks water a lot, She likes vegetables and fruits.” - Let students give answers, Listen and find out the difference between two ways of pronouncing sentences . - Person 1 is thinner than she used to. - Person 2 is more beautiful than she used to Situation 2: What will happen to Nam?: “Everyday I eat two loaves of bread and a glass Trần Thị Cẩm Linh 13 of milk for breakfast. For lunch and dinner, I often have pork, chicken and rice. I don’t like vegetables and fruits.” - Let students give answers. * Expected answers: + Nam will get fat. + Nam is getting fatter and fatter. + The more he eats, the fatter he will become. Situation 3: How is the price of traveling? “Two years ago, I went to Hanoi by plane. I spent 1.5 million dongs on the return ticket. Now, thing is different. It costs me nearly 2.5 million dongs to fly there.” - Let students to give answer: * Expected answer: The traveling is more and more expensive 2.2. Structure a. Comparative + and + comparative Trần Thị Cẩm Linh 14 Form: o Short adj/adv: adj/adv-er and adj/adv-er o Long adj/adv: more and more + adj/adv * Exception: + good/well better and better + bad/ badly worse and worse Use: to say that something is changing continuously. Meaning: càng ngày càng ...., mỗi lúc một ..... hơn. - Give examples: + It is becoming harder and harder to find a good job. + He writes more and more carefully. Exercise 1: Matching - Ask students to have a look at exercise 1, page - Look at the exercise 146 in the textbook. - Give example: 1-c Trần Thị Cẩm Linh - Work in pairs, do the task. 15 - Ask students to work in pairs to match halfsentences 2- 5. - Invite students to give answers (include translation). - Feedback. * Expected answers: 2.a ; 3.a; 4.b; 5.d. - Read the exercise. Exercise 2: Sentence completion - Ask students to read task 2 on pages 146-147 in the textbook. - Give example: + The cost of living is very high. It has become …… (high) higher and higher - Let students work individually, completing the - Do the task individually. first 4 sentences. - Give answers. - Have students give answers. * Expected answers: 1. shorter and shorter. 2. more and more expensive 3. worse and worse 4. more and more complicated Exercise 3: Sentence combination - Give handouts: Combine two sentences, using the structure the + comparative, the + comparative. 1. I live far ,I feel homesick. Trần Thị Cẩm Linh 16 2. You are young ,you learn quickly. 3. You work hard, you earn much money 4.You practice English much, you speak it fluently. - Work in pairs, do the task. 5. She drove fast. I became nervous. 6. I have to wait long. I get angry. - Give example: - Listen to the teacher. 1. The farther I live, the more homesick I feel. - Ask students to work in pairs to do the task. Game: Lucky star - Tell students that they are going to play a game named Lucky star. - Give instructions: There are 6 stars of 6 different colors on the screen. Behind each star is a number of points and 2 sentences. Two teams take turn to choose a star and combine the two sentences. If one team makes an incorrect sentence, the other team takes the turn to answer and gets the points. We have one 20-point lucky star. The winner is the team with more points. - Join the game. - Check instructions: Say-Do-Check - Let students play the game. - Announce the winner. * Expected answers: 2. The younger you are, the more quickly you learn. 3. The harder you work, the more money you earn. 4. The more you practice English, the more Trần Thị Cẩm Linh 17 fluently you speak it. 5. The faster she drove, the more nervous I became. 6. The longer I have to wait, the angrier I get. Group work: - Ask students to work in groups of three or four. - Work in groups, look at the - Give pictures of Ha Noi capital: in the past and pictures and talk about the in the present. changes. - Ask students to write some sentences about the changes of the city by comparing the pictures, using the 2 structures of double comparison they have just learnt. - Give useful language: + Talk about: people, transportations, schools, pollution, streets, markets, etc. + Some adjectives: crowded, modern, wide, clean, polluted, etc. - Model: The street is wider and wider. - Let students work together. - Invite students to go to the blackboard and write their ideas. - Feedback. Homework - Review the 2 structures of double comparison. - Do exercise 3. - Prepare Unit 14 - Reading Trần Thị Cẩm Linh 18 IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa hiện tại. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết tiếng Anh đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi hơn. Học sinh có cơ hội giao tiếp nhiều và đây chính là nguyên nhân đưa đến kết quả tương đối khả quan cho học sinh. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sau khi áp dụng đề tài này tôi đã gặt hái được những kết quả đáng kể và những bài học quý báu sau: 1. Giáo viên phải luôn tạo môi trường học tập với việc sử dụng phương pháp giao tiếp càng nhiều càng tốt cho học sinh. Tùy theo đối tượng học sinh mà tạo các tình huống gần gũi, thân quen, dùng cấu trác ngắn gọn, đơn giản nhằm giúp học sinh dể nhớ, dể thuộc : - Phải luôn khích lệ học sinh giao tiếp càng nhiều càng tốt kết hợp với việc sử dụng đa dạng các cấu trúc tiếng Anh khi giao tiếp. - Không nên quá chú trọng đến lỗi của học sinh tong khi giao tiếp. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói khi các em đang cố gắng diễn đạt ý tưởng, như thế sẽ khiến các em cảm thấy sợ và mắc lỗi khi giao tiếp. - Nên lồng ghép các hoạt động giao tiếp dưới hình thức vừa chơi vừa học. 2. Giáo viên cần phải chọn lựa, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật phù hợp với tính năng giao tiếp Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm của tôi về việc dạy ngữ pháp bằng phương pháp giao tiếp. Muốn đạt được kết quả như mong muốn không phải một sớm một chiều. Nhưng mong rằng với sự nhiệt tình trong công việc và lòng yêu nghề chúng ta sẽ sớm gặt hái được nhiều kết quả càng ngày càng tốt hơn. NGƯỜI THỰC HIỆN Trần Thị Cẩm Linh 19 Trần Thị Cẩm Linh BM01b-CĐCN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị ..................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––– –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: .............................................................................................................. ........................................................................................................................................................... Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Trần Thị Cẩm Linh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan