Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Vật lý Skkn -phương pháp dạy học tích cực trong môn vật lý ở trường thcs - thpt...

Tài liệu Skkn -phương pháp dạy học tích cực trong môn vật lý ở trường thcs - thpt

.DOCX
40
6592
102

Mô tả:

CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC , KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG THPT – THCS VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS – THPT MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài 2.Mục đích nghiên cứu 3.Nhiêm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng và khách thế nghiên cứu B. PHẦN NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG THPT THCS 1. Định nghĩa phương pháp dạy học tích cực 1.1 Tính tích cực nhận thức...………………………………………………………..8 1.2 Phương pháp dạy học tích cực 2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ……………………10 2.1.Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh………………...10 2.2 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học……………………………11 2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học nhóm……………………………11 2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò……………………………...13 3. Một số phương pháp dạy học tích cực……………………………………………14 3.1 Phương pháp dạy học nhóm………………………………………………….14 3.1.1 Bản chất……………………………………………………………………14 3.1.2 Quy trình thực hiện ……………………………………………………….14 3.1.3 Một số lưu ý………………………………………………………………15 3.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.......…………………………15 1 3.2.1 Bản chất…………………………………………....................……………15 3.2.2 Quy trình thực hiện…......................……………………………………..16 3.2.3 Một số lưu ý …......................………………………………….…………16 3.3 Phương pháp giải quyết vấn đề ……………………………………………….16 3.3.1 Bản chất…………………………………………………………………..16 3.3.2 Quy trình thực hiện………………………………………………………16 3.3.3 Một số lưu ý ………...………………………………………………….....17 3.4 Phương pháp đóng vai…………………………………………………………18 3.4.1 Bản chất…………………………………………………..........................18 3.4.2 …...18 Quy trình thực hiện……………………………………………………. 3.4.3 Một số lưu ý ………………………………………………………………18 3.5 Phương pháp trò chơi…………………………………………………………..19 3.5.1 Bản chất……………………………………………………………………19 3.5.2 Quy trình thực hiện……………………………………………………….19 3.5.3 Một số lưu ý ………………………………………………………………19 3.6. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)…………………………………...20 3.6.1 Bản chất…………………………………………………………………...20 3.6.2 Quy trình thực hiện……………………………………….......................20 3.6.3 Một số lưu ý ……………………….........................................................21 4. Một số kĩ thuật cực………………………............................................21 dạy học tích 4.1 Kĩ thuật chia nhóm…………………………………………………………..…...21 2 4.2 Kĩ thuật giao nhiệm vụ………………………………………………….………..22 4.3 Kĩ thuật đặt câu hỏi……………………………………………………….……...23 4.4 Kĩ thuật khăn trải bàn…………………………………………………………...24 4.5 Kĩ thuật phòng tranh …………………………………………………………..24 4.6 Kĩ thuật công đoạn……………………………………………………………...24 4.7 Kĩ thuật các mảnh ghép………………………………………………………...25 4.8 Kĩ thuật động não ……………………………………………………………...25 4.9 Kĩ thuật “ Trình bày một phút” …………………………………………..…...26 4.10 Kĩ thuật “Chúng em biết 3”………………………………………………......26 4.11 Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” ………………………………………………..…...27 4.12 Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”…………………………………………………...27 4.13 Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” ………………………………………………..…27 4.14 Kĩ thuật ”Hoàn tất một nhiệm vụ”……………………………………………28 4.15 Kĩ thuật “Viết tích cực” ………………………………………………………..28 4.16 Kĩ thuật ”đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)………………………………...28 4.17 Kĩ thuật ”Nói cách khác”………………………………………………………..29 4.18. Phân tích phim Video...............................................................................…30 4.19.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm …………………………………………30 Chương II.NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT – THCS………………………………………………………….30 1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)………...30 2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức...........................................32 3 3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách)……………………………………...33 3.1 Câu hỏi (biết).....................................................................................33 3.2 Câu hỏi "hiểu"………………………………………………………34 3.3 Câu hỏi "vận dụng"………………………………………………....34 3.4 Câu hỏi "phân tích"………………………………………………….34 3.5 Câu hỏi "tổng hợp" …………………………………………………..34 3.6 Câu hỏi "đánh giá": …………………………………………………35 C. KẾT LUẬN ……………………………………………………………………...40 4 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, truyền thống đó đã tạo nên những nét đẹp của nền văn hóa Việt Nam, và được nhân lên trong thời đại mới với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1945). Những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam trong thế kỉ qua là hết sức to lớn, là cơ sở, là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, thì người ta cũng càng quan tâm và đòi hỏi nhiều ở Giáo dục. Ngày nay khi mà Giáo dục được xem là “quốc sách hàng đầu” và Giáo dục trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tham gia một cách quyết định vào việc cung ứng những con người có đủ phẩm chất và tài năng để xây dựng và phát triển sản xuất thì Giáo dục nói chung và Giáo dục phổ thông của chúng ta nói riêng đã bộc lộ ngày càng nhiều bất cập. Và vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành Giáo dục nước ta từ năm 1960. Cũng ở thời điểm đó, trong các trường Sư phạm đã có khẩu hiệu :”Biến quá trình đâò tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải cách Giáo dục lần hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các phương hướng cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Thế nhưng, cho đến nay sự chuyển hóa về phương pháp dạy học ở trường phổ thông, phương pháp đào tạo ở trường Sư phạm chưa đượclà bao, phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thứcđịnh sẵn, cách học thụ động sách vỡ. Tuy nhiên trong nhà trường đã xuất hiện nhiều tiết dạy tốt của giáo viên giỏi, theo hướng tổ chức cho học 5 sinh hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức mới nhưng tình trạng chung hằng ngày vẫn là “Thầy đọc – trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ, vấn đáp tái hiện, giải thích minh họa bằng tranh. Nếu cứ tiếp tục dạy và học thụ động như thế, Giáo dục sẽ không đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội, sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước (2000 – 2020), sự thách thức nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới Giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học. Đây không phải là vấn đề riêng nước ta mà là đang được quan tâm ở mọi quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con người phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (2/1999), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (12/1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ GD & ĐT , đặc biệt chỉ thị số 95 (4/1999). Luật Giáo dục, điều 24.2 đã ghi :”Phương pháp Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động. sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại sự niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Những “kỹ sư tâm hồn” như chúng ta không thể tự bằng lòng với những hiểu biết ít ỏi về một thế giới mà ta đang tìm cách tác động để rồi dừng lại ở những biện pháp đơn giản trong buổi đầu phát triển Giáo dục: “người biết hai chữ dạy cho người biết một chữ”. Người biết kiến thức vững chưa đủ để dạy học, mà cần tìm ra phương pháp tác động đúng quy luật và phù hợp với từng đối tượng. 6 Vật lý học là một trong những môn khoa học về tự nhiên, nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý, tìm nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lý phục vụ lợi ích của con người. Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của vật lý và kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. Vì vậy trong đổi mới phương pháp giáo dục thì phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Để có hiệu quả cao trong giảng dạy thì người giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, sử dụng những thành quả của những môn khoa học có liên quan, cần phải tiếp thu những thành tựu tiên tiến, những kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới. Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài : " CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC , KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG THPT – THCS VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS – THPT" 2 .Mục đích nghiên cứu Tôi chọn đề tài này với mục đích nghiên cứu tìm hiểu phương pháp phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh ở trường THPT - THCS nói chung và phương pháp phát huy tính tích cực rtong dạy hoc môn vật lý nói riêng. Qua đó thấy được những mặt tích cực cũng như những hạn chế của học sinh trong việc học tập phương pháp mới, những thuận lợi ưu điểm hay khó khăn của giáo viên và học sinh khi áp dụng phương pháp này vào dạy học . Từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc giảng dạy sau, này đồng thời đề xuất những ý kiến về những khó khăn khi dạy và học môn vật lý ngày càng đạt chất lượng cao hơn. 3.Nhiêm vụ nghiên cứu 7 Tìm hiểu bản chất của các phương pháp dạy học theo hướng tích cực sử dụng trong trường THPT - THCS Vận dụng các phương pháp dạy học trong tình huống cụ thể. Đề ra những biện pháp để học sinh học theo phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn. 4. Đối tượng và khách thế nghiên cứu Đối tượng: các phương pháp dạy học tích cực Khách thể: giáo viên và học sinh trường THPT-THCS B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG THPT – THCS 1. Định nghĩa phương pháp dạy học tích cực 1.1 Tính tích cực nhận thức a.Tính tích cực: là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội đã là củng cố một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. `b.Tính tích cực học tập 8 Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong những hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạocủa lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong học tập – về thực chất – là tính tích cực nhận thức ,đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực trong nhận thức trong học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm móng của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực biểu hiện ở những khẩu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ ; chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng đã họcđể nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản chí trước những tình huống khó khăn… Tính tích cực đạt cấp độ từ thấp đến cao như: - Bắt chước: gắng sức làm theo các mẫu hành động của thầy, của bạn… - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau về vấn đề… - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu… 1.2 Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục/ dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 9 “Tích cực” trong phương pháp dạy học được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với nghĩa tiêu cực. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy, đành rằng để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều hơn so với kiểu dạy theo kiểu thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy chỉ đạo cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập của trò có ảnh hưởng tới cách dạy của giáo viên. Có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động của giáo viên nhưng giáo viên chưa đáp ứng được. Cũng có trường hợp giáo viên hăng háu áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng thất bại vì học sinh chưa nắm vững, vẫn quen lối học tập thụ động. Vì vậy giáo viên phải kiên trì dùng cách hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác giữa thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Theo tinh thần đó, người ta còn dùng thuật ngữ “Dạy học tích cực” phân biệt với “Dạy và học thụ động”. Thuật ngữ rút gọn “phương pháp tích cực” hàm chứa cả phương pháp dạy và học. 2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 2.1.Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong phương pháp tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chue thể của “hoạt động học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những 10 tình huống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo hướng suy nghĩ của riêng mình, từ đó vừa nắm được kiến thức mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập khuôn theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy học theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giup cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. 2.2 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tieu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học,kĩ thuật công nghệ thông tin phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học , nổ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động , đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà còn tự học có sự hướng dẫn của giáo viên. 2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học nhóm. 11 Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tâp, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập của cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của giáo viên. Trong nhà trường, phương pháp học tập theo nhóm được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4-6 người. Học tập theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quan tâm dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. 12 Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh. 2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong hoạt động học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều khiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá tự điều chỉnh cách học. Liên quan điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tự đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Theo hướng phát triển của phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học, phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của cá thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học. Từ dạy và học thụ thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu 13 cầu của chương trình. Trên lớp học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẽ nhàn nhã hơn nhưng trước đó khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong hoạt động tìm tòi hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 3. Một số phương pháp dạy học tích cực 3.1 Phương pháp dạy học nhóm 3.1.1 Bản chất Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS. 3.1.2 Quy trình thực hiện Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ - Giới thiệu chủ đề - Xác định nhiệm vụ các nhóm - Thành lập nhóm b. Làm việc nhóm - Chuẩn bị chỗ làm việc 14 - Lập kế hoạch làm việc - Thoả thuận quy tắc làm việc - Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ - Chuẩn bị báo cáo kết quả. c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá - Các nhóm trình bày kết quả - Đánh giá kết quả. 3.1.3 Một số lưu ý . Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS. . Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. . Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới. . Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm: - Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không? - Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau? - HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa? - Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào? - Cần chia nhóm theo tiêu chí nào? - Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào? 3.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình 3.2.1 Bản chất 15 Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. 3.2.2 Quy trình thực hiện Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: - HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình - Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác). - Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. 3.2.3 Một số lưu ý - Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản. - Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời lượng cho phép. - Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau. 3.3 Phương pháp giải quyết vấn đề 3.3.1 Bản chất Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. 3.3.2 Quy trình thực hiện - Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; 16 - Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; - Liệt kê các cách giải quyết có thể có ; - Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ; - So sánh kết quả các cách giải quyết ; - Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; - Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; - Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. 3.3.3 Một số lưu ý Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau: - Phù hợp với chủ đề bài học - Phù hợp với trình độ nhận thức của HS - Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS - Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS - Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải - Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề. - Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý: - Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động. - HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề. - Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có. - Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau. 17 3.4 Phương pháp đóng vai 3.4.1 Bản chất Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. 3.4.2 Quy trình thực hiện Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau : - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. - GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. 3.4.3 Một số lưu ý - Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. - Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép - Tình huống phải có nhiều cách giải quyết - Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. - Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai 18 - Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai - Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm - Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết - Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. - Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai. 3.5 Phương pháp trò chơi 3.5.1 Bản chất Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. 3.5.2 Quy trình thực hiện - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử ( nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi 3.5.3 Một số lưu ý - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. - HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. 19 - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 3.6. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) 3.6.1 Bản chất Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. 3.6.2 Quy trình thực hiện - Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập - Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận với các thành viên khác + Tham vấn giáo viên hướng dẫn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan