Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong môn đạo đức lớp 1...

Tài liệu Skkn phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong môn đạo đức lớp 1

.DOC
32
317
77

Mô tả:

A - PHẦN MỞ ĐẦU I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hiện nay, giáo dục kỹ năng sống đang là vấn đề được quan tâm của Bộ giáo dục và đào tạo và chính thức đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống không phải là một môn học mới mà nó bao trùm toàn bộ các hoạt động giáo dục. Trẻ cần việc làm, thông qua giải quyết những tình huống, chứ không phải nhồi nhét, áp đặt, giáo điều. Trẻ cần học cách sống thực và hành động ngay trong cuộc sống thực tại nhà trường chứ không phải học để chuẩn bị vào đời. Chính vì thế giáo dục kỹ năng sống cần bắt đầu từ nhỏ, trong gia đình, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Gia đình và nhà trường cần phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Khác việc GDKN sống trong môn đạo đức nhằm mục đích bước đầu trang bị cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy, cô giáo, bạn bè và những người xung quanh, với cộng đồng quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên, giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin. có kỷ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh ... để trở thành con ngoan trong gia đình. HS tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội. Với những lý do trên bản thân tôi chọn "Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống" làm đề tài nghiên cứu của mình và từ đó định hướng mục tiêu giảng dạy cho bản thân giúp các em học sinh thực sự "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng: Học sinh từ khối 1 đến khối 5. 2. Phạm vi nghiên cứu: - 30 học sinh lớp 1B - 28 học sinh lớp 1A 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra - Phương pháp đối chứng - Phương pháp phát vấn gợi mở - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp hỏi đáp, phân tích - Phương pháp thực tiễn - Phương pháp thuyết trình 1 B - PHẦN NỘI DUNG I - THUC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA "PPDH LỒNG GHÉP GDKN SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN NÔNG CỐNG". 1.1) Thực trạng: 1.1.1) Khái quát tình hình địa phương: Thị Trấn Nông Cống là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của huyện Nông Cống. Tổng số dân hơn 4000 người được chia thành 7 tiểu khu. Con em trên địa bàn Thị Trấn phần đa là kinh doanh, dịch vụ buôn bán. Số còn lại là con nông nghiệp. Kinh tế phát triển, dân trí cao, phần đa phụ huynh quan tâm giáo dục đạo đức cho con cái. Một bộ phận mãi mê làm ăn phó mặc cho nhà trường dạy dỗ và thậm chí không đầu tư, coi thường việc học và hình thành phát triển nhân cách cho con mình. 1.1.2) Khái quát về tình hình nhà trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống. * Tổng số CB, GV, NV: 18 đ/c Trong đó: - GV trực tiếp đứng lớp: 13 đ/c (9 GV văn hoá; 3 GV đặc thù; 1 GV ngoại ngữ) - CBQL: 3 đ/c (ĐH 3/3 đạt 100%). - GV: + ĐH: 11/13 đ/c (85%) + THSP: 2/13 đ/c (15%) * Kết quả giảng dạy và giáo dục học kỳ I năm học 2010 - 2011: - Tổng số 230 học sinh. Học 2 buổi/ ngày 100% - Về văn hoá: + Khá, giỏi: 68% + TB: 28% + Yếu kém: 4% - Về hạnh kiểm: 100% thực hiện đầy đủ - Tổng số tiết dạy môn đạo đức lớp 1 2 tiết/ tuần trong đó: 1 tiết chính khoá 1 tiết buổi 2 (ngoại khoá hoặc rèn kỹ năng chuẩn mực hành vi đạo đức). 1.2) Thực trạng của: Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môi trường Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống. 1.2.1) Thuận lợi: 2 Phương pháp lồng ghép GDKN sống trong các môn học nói chung và môn Đạo đức lớp 1 nói riêng có nhiều thuận lợi. Đó là: - GDKN sống hiện nay được Bộ GD - ĐT chính thức đưa vào giảng dạy trong các nhà trường. - Phòng GD-ĐT, bộ phận chuyên môn tiểu học triển khai sâu rộng, nội dung giảng dạy, GDKN rõ ràng, cụ thể và xem đây là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong từng môn học. - BGH nhà trường tiểu học Thị Trấn phổ biến kế hoạch, phương pháp, hình thức dạy học lồng ghép GDKN sống đến toàn thể giáo viên và từ đó theo dõi sát sao, chỉ đạo kịp thời, điều chỉnh thường xuyên kết quả GDKN sống đến từng cá nhân học sinh. - Giáo viên căn cứ vào tình hình lớp, nội dung bài học, đặc điểm. Học sinh và định hướng cũng như thực hiện GDKN sống một cách có hiệu quả. - Học sinh tiếp thu và hình thành kỹ năng sống một cách nhẹ nhàng, thân thiện và vui vẻ. 1.2.2) Khó khăn: - Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của học sinh nhưng việc giảng dạy chống khô khan, chán, học sinh không phải thụ động tiếp thu, đây là một việc làm khó đối với một bộ phận giáo viên nhất là giáo viên nhiều tuổi. - Một số giáo viên khó khăn khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy GDKN sống vào bài học. Giáo viên nhầm tưởng đây là một môn học tách biệt, chưa biết khéo léo "Lồng ghép" vào bài dạy một cách nhịp nhàng. - Khả năng diễn thuyết, hình thức tổ chức (nhất là Đạo đức tiết 2 hoặc ngoại khoá), còn rời rạc, dập khuôn, máy móc không lôi cuốn được học sinh "Vào cuộc" và từ đó hạn chế việc hình thành chuẩn mực, hành vi và "Kỹ năng sống" (Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử) của học sinh. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn đây cũng là một trong những khó khăn giáo viên thường gặp phải trong việc thực hiện ý đồ GDKN sống cho học sinh. 1.3) Hiệu quả của "Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống". Như chúng ta đã biết chương trình môn đạo đức nói chung, đạo đức lớp 1 nói riêng bao gồm các hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, đất nước, nhân loại và với môi trường tự nhiên. 3 Vì lẽ đó khi dạy lồng ghép GDKN sống vào môn đạo đức lớp 1 học sinh sẽ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử (với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh). Kỹ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi (trong các tình huóng đạo đức ở gia đình, nhà trường và xã hội), kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng tự phục vụ và quản lý thời gian, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Không những thế khi dạy lồng ghép GDKN sống vào các môn học đó không những thể hiện được nội dung mà còn thể hiện được phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thông qua tiết học đạo đức giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như : Kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, tô màu tranh ... giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức mới, tạo cơ hội để học sinh thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn trong việc GDKN sống cho học sinh tiểu học và " phương pháp lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống" là một trong những môn học mang lại hiệu quả cao cho giáo viên trong quá trình giáo dục và học sinh trong quá trình học tập. 1.4) Các giải pháp thực hiện: 1.4.1) Giải pháp 1: Nắm vững tầm quan trọng việc GDKN sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông. - Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. - GDKN sống là yêu cần cấp thiết đối với thế hệ trẻ đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học. - GDKN sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và đổi mới phương pháp dạy học. - GDKN sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là xu thế chung của các nhà trường nói chung và trường tiểu học Thị Trấn nói riêng. 1.4.2) Giải pháp 2: Khả năng giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống. - Môn Đạo đức lớp 1 nhằm giáo dục học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Dạy môn Đạo đức lớp 1 là kết 4 hợp hài hoà giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hình thành kỹ năng, hành vi cho học sinh. Bản thân môn Đạo đức lớp 1 đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng tự phục vụ và quản lý thời gian, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin ... - Phương pháp lồng ghép GDKN sống nhằm mục đích đổi mới phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn. Các phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực như: Học nhóm, theo dự án, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi động não, hỏi chuyện chuyên gia, phòng tranh ... tạo cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm và thể hiện bản thân, hình thành kỹ năng sống cần thiết và phù hợp với lứa tuổi. 1.4.3) Giải pháp 3: Xác định nội dung dạy học lồng ghép và địa chỉ GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống. Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 ngành giáo dục đưa GDKN sống vào dạy học lồng ghép trong các môn học, trong đó có môn Đạo đức lớp 1. - Môn Đạo đức có khả năng giáo dục nhiều KN sống cho học sinh như: + Kỹ năng giao tiếp + Kỹ năng nhận thức + Kỹ năng xác định giá trị + Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề + Kỹ năng tư duy, phê phán + Kỹ năng từ chối + Kỹ năng hợp tác + Kỹ năng đặt mục tiêu + Kỹ năng tìm kiến thức và xử lý thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạod dức, pháp luật đã học. + Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm + Tự tin, tự trọng. Địa chỉ GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 được lồng ghép vào từng bài cụ thể. Vì thế GV phải nghiên cứu kỹ trước khi giảng dạy cho học sinh. 1.4.4) Giải pháp 4: Xác định phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện GDKN sống trong từng bài học, tiết dạy môn Đạo đức lớp 1 5 - Nắm vững cách tiếp cận, phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo Đức lớp 1. - Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực để sử dụng GDKN sống cho học sinh qua môn Đạo đức lớp 1. - Khai thác một số kỹ thuật dạy học tích cực khơi dậy khái niệm sống cho học sinh qua từng bài học, tiết dạy. - Thực hiện có hiệu quả các bước lên lớp giờ đạo đức lồng ghép GDKN sống cho học sinh. - Tổ chức các hoạt động học tập, đa dạng hoá các hình thức dạy học phong phú, cuốn hút học sinh ham mê học tập từ đó hình thành kỹ năng sống cho các em. 1.4.5) Giải pháp 5: Xác định những khó khăn, biện pháp khắc phục để từ đó đổi mới "Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống". - Khó khăn về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1. - Kỹ năng sống của học sinh đang thiếu hụt nhiều - Sự phức tạp của xã hội hiện đại ảnh hưởng đến nhân cách của HS. - Môi trường, gia đình không chú trọng đến việc hình thành khái niệm sống cho học sinh. - Cách đánh giá, bệnh thành tích cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khái niệm sống của học sinh. - Khó khăn về cơ sở vật chất, năng lực của giáo viên, thời gian, kinh phí để GDKN sống cho học sinh. II - BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP GDKN SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN NÔNG CỐNG. * Biện pháp 1: Xác định tầm quan trọng và mục tiêu của phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1. * Yêu cầu: - Học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc hình thành kỹ năng sống cho mỗi cá nhân. + Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. + Kỹ năng sống là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KN sống phù hợp 6 sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách. Biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực, phù hợp. + Thiếu KN sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. + GDKN sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng. - Nắm vững mục tiêu của GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1: + Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. + Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa thể chất, trí tuệ, tinh thần đạo đức. * Tổ chức thực hiện: - Phân loại theo 4 mức độ (mẫu 1) thông qua trò chơi: "Ném bóng". + Mục tiêu: Học sinh thể hiện tự tin trước đông người, có kỹ năng tự giới thiệu tên và sở thích của mình với người khác. Nhớ tên, sở thích của một số bạn trong nhóm; biết được trẻ em có quyền có họ tên. Rèn cho học sinh kỹ năng lắng nghe tích cực: + Cách tiến hành: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh. Phổ biến cách chơi như sau: Mối nhóm đứng thành vòng tròn, một em trong nhóm cầm quả bóng tung cho một bạn. Bạn nhận được bóng sẽ giới thiệu tên mình và những điều mình thích (sở thích) với bạn trong nhóm. Cứ lần lượt hết vòng. Trò chơi quay lại yêu cầu các em nhớ tên các bạn và sở thích mỗi bạn trong nhóm. Ví dụ: Vòng 1: Tôi xin tự giới thiệu tên tôi là.......... sở thích của tôi là........ tôi rất vui khi được làm quen với các bạn. Vòng 2: Trong nhóm của tôi gòm........... bạn,........... thích học đàn, ........ bạn tích học vẽ,.......... bạn thích học toán. Bạn.............. tích đá bóng.... Mẫu 1: Mức độ thể hiện KN sống trong lớp 1B Trường Tiểu học Thị trấn. Giới thiệu được Không tự giới Tự giới thiệu về mình, về các thiệu về bạn và Không nói T.số về bản thân, sở bạn biết sở sở thích của được cả hai ý HS thích cá nhân thích bạn trong các bạn tổ SL TL SL TL SL TL SL TL 7 30 8 27% 8 27% 9 29% 5 17% Thông qua bảng thống kê mức độ thể hiện KN sống (mẫu 1) của học sinh lớp 1B ta thấy: 27% có kỹ năng sống hoàn thiện; 27% đã hình thành kĩ năng sống; 29% không để ý đến vấn đề xung quanh và 17% không thể hiện được bản thân. - Thống kê mức độ hiểu, biết, làm giữa nhận thức và hành vi thông qua hoạt động: kể về trường, lớp em. + Mục tiêu: Học sinh biết tên trường, tên lớp, biết trẻ em có quyền được đi học. Bổn phận, trách nhiệm và nghĩa vụ của người học sinh. + Cách tiến hành: Phát phiếu theo mẫu (mẫu 2), học sinh tự đánh dấu x vào ô em chọn. Mẫu 2: Thống kê khoảng cách giữa nhận thức và hành vi (tỷ lệ được tính cho mỗi yêu cầu là 100%) T.số HS 30 Yêu cầu 1: Biết tên trường, tên lớp SL 30 TL 100% Yêu cầu 2: Nêu được 4 nhiệm vụ của người HS SL 18 TL 60% Yêu cầu 3: Thực hiện được cả 4 nhiệm vụ Yêu cầu 4: Thực hiện được 1 - 3 nhiệm vụ SL 8 SL 19 TL 27% TL 63% Yêu cầu 5: Không thực hiện được nhiệm vụ nào SL 3 TL 10% Thông qua bảng thống kê giữa nhận thức và hành vi (mẫu 2) ta thấy sự chênh lệch rất rõ: 60% (18 em) biết được 4 nhiệm vụ của người học sinh nhưng chỉ có 27% (8 em) thực hiện được cả 4 nhiệm vụ (nhận thức và hành vi song song với nhau). Số còn lại nhận thức và hành vi không đi đôi với nhau (nhận thức đúng nhưng hành vi chưa đúng). - Thống kê mức độ diễn đạt của học sinh. Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bộc lộ mình (kỹ năng sống) của học sinh lớp 1B (mẫu 3). Mẫu 3: Thống kê mức độ hoàn thiện kỹ năng sống của học sinh lớp 1B. Thể hiện KN sống Không thể hiện được Có thể hiện KN thành thạo (giao KN sống (không tự Tổng số sống nhưng chưa tiếp, thể hiện, bộc bộc lộ, thể hiện, hạn HS thành thạo lộ) chế giao tiếp) SL TL SL TL SL TL 30 8 27% 17 56% 5 17% Thông qua bảng thống kê mức độ hoàn thiện kỹ năng sống ta thấy có 27% thể hiện được KN sống trong giao tiếp, 56% chưa thành thạo, chưa thể hiện được mình và 17% không hề thể hiện được bản thân. 8 2.2. Biện pháp 2: Nghiên cứu khả năng giáo dục kỹ năng sống, tính cấp thiết của GDKN sống cho học sinhlớp 1 và từ đó lồng thép vào giảng dạy thông qua các bài đạo đức lớp 1. * Yêu cầu: - Nắm vững những KN sống quan trọng, cần giáo dục, tính cấp thiết của việc giáo dục KN sống cho học sinh lớp 1. - Biết được các nhóm KN cần giáo dục. - Lồng ghéo giáo dục KN sống vào từng bài đạo đức cụ thể để dạy cho học sinh lớp 1. * Tổ chức thực hiện: - Trao đổi, thảo luận về vấn đề dạy học lồng ghép giáo dục KN sống, mức độ cần thiết phải giáo dục KN sống cho học sinh nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng với đồng nghiệp của mình. Từ đó rút ra kết luận (mẫu 4). Mẫu 4: Thống kê mức độ cần thiết của việc giáo dục KN sống thông qua dạy học ở 4 trường (Tiểu học Thị trấn, Tiểu học Vạn Thiện, Tiểu học Vạn Hòa, Tiểu học Minh Thọ) Tính cấp thiết của Không cần thiết vì Có thể hiện dạy lồng PP dạy lồng ghép từ trước đến nay đã ghép GDKN sống GV GDKN sống trong có nhưng không rõ hoặc không cần thiết môn đạo đức ràng SL TL Sl TL SL TL 20 15 75% 3 15% 2 10% Thông qua bảng thống kê mức độ cần thiết của PPDH lồng ghép giáo dục KN sống trong môn đạo đức cho học sinh lớp 1 ta thấy 75% giáo viên xét thấy tính cấp thiết của nó, 15% còn lưỡng lự và 105 cho rằng từ tứơc đến nay vẫn dạy nhưng chưa gọi thành tên giáo dục KN sống mà tiềm ẩn trong bài dạy. - Giáo viên giảng dạy cần nghiên cứu, phân loại và nắm vững các nhóm kĩ năng giáo dục KN sống cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng. Cụ thể: + Các kỹ năng công cụ cơ bản (đọc, viết, tính toán) + Các kỹ năng tư duy có phê phán, phân tích và ra quyết định trong một số tình huống cụ thể. + Kỹ năng tự tin (có kiến thức, tin vào khả năng cá nhân mình, tin vào những điều tốt đẹp). + Kỹ năng trung thực (không nói dối, không đối phó, không làm điều gì không muốn với bạn). 9 + Các kỹ năng: Tôn trọng, yêu mến, tự phục vụ (quan tâm đến bản thân và người khác, yêu mến chăm sóc vật nuôi trong nhà, cây cối ở gia đình, nhà trường, tự ăn, mặc, tự vệ sinh, tự sắp xếp đồ dùng học tập, tự giác học bài ... + Các kỹ năng: Giao tiếp trong gia đình và môi trường, kỹ năng sử dụng các vật dụng thông thường, kỹ năng giữ gìn quần áo ... + Các kỹ năng: Xử lý, tiết kiệm (thời gian , địên, nước, đồ chơi, ăn uống...) + Các kỹ năng: Chấp hành luật lệ ATGT, vui chơi giải trí, vui chơi học tập. Mẫu 5: Thống kê mức độ thực hiện 8 nhóm kỹ năng trên của học sinh lớp 1B. Tổng số HS 30 Thực hiện tương đối từ 5 8 nhóm KN SL TL % 8 27 Thực hiện từ 3 - 5 nhóm KN SL 9 TL % 29 Thực hiện được từ 1 - 3 nhóm KN SL TL % 10 34 Không thực hiện được nhóm KN nào SL TL % 3 10 Nắm vững nội dung 14 bài đạo đức ở lớp 1. Từ đó lồng ghép GDKN sống vào giảng dạy trên cơ sở nhóm kỹ năng cơ bản qua đó hình thành chuẩn mực, hành vi cho HS. 2.3) Biện pháp 3: Xác định nội dung dạy lồng ghép, phương pháp dạy lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống. * Yêu cầu: - Nắm vững nội dung và địa chỉ GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1, biết cách lựa chọn nội dung dạy lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1. - Chọn, lựa mục tiêu và các khái niệm sống cơ bản được giáo dục để giảng dạy cho học sinh. * Tổ chức thực hiện: - Nghiên cứu, tìm hiểu và thảo luận với đồng nghiệp về nội dung giáo dục sắp xếp các kỹ năng có khả năng giáo dục nhiều KN sống cho học sinh. Cụ thể: + Kỹ năng giao tiếp: Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu đề nghị, bày tỏ sự cảm thông chia sẻ, bày tỏ ý kiến, tiếp khách đến nhà, ứng xử khi đến nhà người khác, khi gặp đám tang, khi gọi điện và nhận điện thoại ... 10 + Kỹ năng tự nhận thức: Biết xác định và đánh giá bản thân (đặc điểm, sở thích, thói quen, năng khiếu, điểm mạnh, điểm yếu). + Kỹ năng xác định giá trị (có tình cảm và niềm tin vào các chuẩn mực hành vi đạo đức đã học). + Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề (bước đầu biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp đối với một số tình huống đạo đức đơn giản, phổ biến trong cuộc sống hàng ngày). + Kỹ năng tư duy phê phán (biết nhận xét, đánh giá các ý kiến, hành động lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày đối chiếu với các chuẩn mực đã học). + Kỹ năng từ chối: Biết cách hợp tác với bạn bè và những người làm những điều sai trái. Biết cách hợp tác với bạn bè và những người xung quanh, thực hiện các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng). + Kỹ năng đặt mục tiêu (biết đặt kế hoạch học tập, rèn luyện theo các chuẩn mực đã học). + Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. + Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm (biết nhận và thực hiện trách nhiệm bản thân). + Kỹ năng tự tin, tự trọng. - Lựa chọn mục tiêu lồng ghép GDKN sống vào nội dung bài học đạo đức lớp 1 các KN sống trên được chuyển tải trong quá trình dạy học các bài đạo đức cụ thể được trình bảy trong ma trận dưới đây: Tên bài dạy Mục tiêu Bài 1: Em là học 1. HS biết được: sinh lớp một - Trẻ em có quyền có họ tên, có quyền được đi học. - Vào lớp 1 có thêm nhiều bạn mới, có thầy cô giáo mới, học thêm nhiều điều mới lạ. 2. HS có thái độ: - Vui vẻ, phấn khởi đi học, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1. Các KN sống cơ bản được giáo dục - Kỹ năng tự giới thiệu về bản thân. - Kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đông người. - Kỹ năng lắng nghe tích cực - Kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng về ngày đầu tiên đi học, về trường, 11 Bài 2: Gọn gàng, sạch sẽ Bài 3: Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập Bài 4: Gia đình em Bài 5: Lễ phép với anh chị, những người em nhỏ. Bài 6: - Biết yêu quí bạn bè, thầy cô giáo, trường lớp 1. HS hiểu: - Thế nào là ăn mặc gọn gàng sạch sẽ. - ích lợi của việc ăn mặc gọn gàng sạch sẽ. 2. HS biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đầu tóc, quần áo, gọn gàng sạch sẽ. 1. HS hiểu: - Trẻ em có quyền được học hành. - Giữ gìn sách vở, ĐDHT, giúp các em thực hiện tốt quyền được học của mình. 2. HS biết yêu quý và giữ gìn sách vở, DĐHT. 1. HS hiểu: - Trẻ em có quyền có gia đình, có cha mẹ được cha mẹ yêu thương, chăm sóc. - Trẻ em có bổn phận lễ phép, vâng lời cha mẹ, ông bà, anh chị. 2. HS biết: - Yêu quý gia đình của mình. - Yêu thương kính trọng, lễ phép với ông bà. - Quý trọng nhiều bạn, biết lễ phép cha mẹ, vâng lời ông bà, cha mẹ. 1. HS hiểu: - Đối với anh chị em cần lễ phép đối với em nhỏ cần nhường nhịn, có như vậy anh chị em mới hoà thuận, cha mẹ với vui lòng. 2. HS biết cư xử lễ phép với anh, chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình. 1. HS hiểu: lớp, thầy giáo, cô giáo, bạn bè - Kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề gọn gàng, sạch sẽ. - Kỹ năng phê phán đánh giá những hành vi không gọn gàng sạch sẽ. - Kỹ năng tự tin, tự trọng, giữ gìn sách vở, DĐHT. - Kỹ năng suy nghĩ, tư duy, phê phán với những hành vi thiếu cẩn thận, cẩu thả. - Kỹ năng giới thiệu những người thân trong gia đình. - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để thể hiện lòng kính yêu đối với ông, bà , cha mẹ. - Kỹ năng ứng xử, giao tiếp với anh chị em trong gia đình. - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề thể hiện lễ phép, nhường nhịn. - Kỹ năng ra quyết định 12 Nghiêm trong khi - Trẻ em có quyền có quốc tịch. chào cờ - Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng 5 cánh. - Quốc kỳ tượng trưng cho đất nước, cần trân trọng giữ gìn. 2. HS biết: - Tự hào mình là người Việt Nam - Phân biệt tư thế đứng chào cờ, nghiêm trong giờ chào cờ. Bài 7: 1. HS hiểu: Đi học đều và - ích lợi của việc đi học đều và đúng giờ đúng giờ. 2. HS biết: Thực hiện việc đi học đều và đúng giờ. Bài 8: 1. HS hiểu: Trật tự trong - Cẩn thận giữ gìn trật tự trong giờ trường học học và khi ra, vào lớp. - Giữ gìn trật tự trong giờ học khi ra, vào lớp là thực hiện tốt quyền trẻ em. 2. HS biết: Giữ trật tự khi ra vào lớp. Bài 9: 1. HS hiểu: Lễ phép, vâng lời Thầy cô giáo là những người thầy giáo, cô giáo không quản khó nhọc, chăm sóc dạy dỗ em. Vì vậy các em cần lễ phép vâng lời với thầy, cô giáo. Bài 10: 1. HS hiểu: Em và các bạn - Trẻ em có quyền học tập, có quyền được vui chơi, có quyền kết giao bạn bè. 2. HS biết: Hành vi cư xử đúng với bạn bè. Bài 11: 1. HS hiểu: Đi bộ đúng luật - Phải đi bộ trên vỉa hè, nếu đường không có vỉa hè phải đi sát lề đường. và giải quyết vấn đề để thể hiện sự nghiêm trong khi chào cờ. - Kỹ năng phê phán, đánh giá những hành vi, cử chỉ không tốt, thiếu nghiêm trong khi chào cờ. - Kỹ năng giải quyết vấn đề đi học đều và đúng giờ - Kỹ năng quản lý thời gian đi học đều và đúng giờ. - Kỹ năng ra quyết định - Biết giữ trật tự trong trường học. - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong nhà trường. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, lễ phép với thầy giáo, cô giáo. - Kỹ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng. - Kỹ năng phê phán, đánh giá những hành vi cư xử chưa tốt với bạn bè. - Kỹ năng an toàn khi đi bộ - Kỹ năng phê phán đánh giá những hành vi đi bộ 13 - ĐI bộ đúng quy định là đảm bảo an toàn cho bản thân. 2. HS biết: Đi bộ đúng quy định Bài 12: 1. HS hiểu: Cảm ơn và xin lỗi - Khi nào cần cảm ơn, xin lỗi - Vì sao cần cảm ơn, xin lỗi 2. HS biết: - Tôn trọng, chân thành khi giao tiếp - Quý trọng những người biết cảm ơn, xin lỗi Bài 13: 1. HS hiểu: Chào hỏi và tạm - Cần chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt biệt khi chia tay. - Cách chào hỏi, tạm biệt, ý nghĩa của nó. 2. HS biết: - Tôn trọng, lễ phép với mọi người - Biết chào hỏi, tạm biệt trong từng tình huống Bài 14: 1. HS hiểu: Bảo vệ hoa và cây - Lợi ích của cây và hoa nơi công nơi công cộng cộng. 2. HS biết: - Bảo vệ cây và hoa nơi công cộng không đúng quy định - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với mọi người - Biết cảm ơn và xin lỗi phù hợp trong từng tình huống cụ thể. - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với mọi người. - Biết chào hỏi khi gặp gỡ và tạm biệt khi chia tay. - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong tình huống, bảo vệ hoa màu và cây nơi công cộng. - Kỹ năng tư duy phê phán. 2.4. Biện pháp 4: Xác định phương pháp, hình thức thực hiện dạy lồng ghép GDKN sống vào từng bài cụ thể. Cách thức soạn, giảng GDKN sống trong bài đạo đức lớp 1. * Yêu cầu: - Giáo viên nắm vững phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong từng bài cụ thể. Lên kế hoạch giảng dạy (kế hoạch bài dạy cá nhân). - Đổi mới cách soạn giáo án theo: Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống). 14 * Tổ chức thực hiện: - Nghiên cứu, lên kế hoạch, đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lồng ghép GDKN sống cho từng bài. Cụ thể: PP kỹ thụât dạy học tích cực có thể sử dụng Bài 1: Tổ chức trò chơi, thảo luận Em là học sinh lớp 1 nhóm, động não, trình bày 1 phút. Bài 2: Thảo luận nhóm, tổ chức trò Gọn gàng, sạch sẽ chơi, xử lý tình huống, trình bày 1 phút. Bài 3: Thảo luận nhóm, động não, Giữ gìn sách vở, xử lý tình huống ĐDHT Bài 4: Thảo luận nhóm, đóng vai, Gia đình em xử lý tình huống Bài 5: Thảo luận nhóm, đóng vai, Lễ phép với anh chị, xử lý tình huống nhường nhịn em nhỏ Bài 6: Động não, xử lý tình huống, Nghiêm trong khi trình bày 1 phút chào cờ Bài 7: Thảo luận nhóm, động não, Học đều và đúng giờ xử lý tình huống Bài 8: Thảo luận nhóm, động não Trật tự trong trường trò chơi học Bài 9: Thảo luận nhóm, đóng vai, Lễ phép với thầy động não giáo, cô giáo Hình thức, tổ chức dạy học có thể sử dụng Chia nhóm, giao nhiệm vụ "Chúng em biết 3". Bài 10: Em và các bạn "Đọc hợp tác"; "Hỏi chuyên gia"; "Chúng em biết 3". Tên bài dạy Bài 11: Đi bộ đúng quy cách Bài 12: Cảm ơn và xin lỗi Thảo luận nhóm, đóng vai tổ chức trò chơi, trình bày 1 phút Trò chơi, thảo luận nhóm, động não. Trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, xử lý tình huống, Chia nhóm "Hỏi chuyên gia"; "Hoàn tất nhiệm vụ" "Viết tích cực"; "Nói cách khác" Chia nhóm "Mảnh ghép" "Hỏi và trả lời" "Nói cách khác", đóng vai, người học trình bày. Nêu vấn đề, đóng vai "Hoàn tất nhiệm vụ" Đóng kịch ngắn, hỏi đáp, trò chơi, thảo luận. Cá nhân, "Viết tích cực"; "Đọc tích cực" "Nói cách khác", phân tích, đặt vấn đề "Mảnh ghép"; "Hoàn tất một nhiệm vụ"; "nói cách khác". "Nói cách khác"; phân tích phim; "Hỏi chuyên gia". 15 động não. Bài 13: Trò chơi, thảo luận nhóm, Chào hỏi và tạm biệt đóng vai, xử lý tình huống, động não. Bài 14: Thảo luận nhóm, động não Bảo vệ hoa và cây nơi xử lý tình huống. công cộng "Hỏi và trả lời"; "chúng em biết 3"; "Khăn trải bàn". Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ "Viết tích cực". Sau khi nghiên cứu đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức. Giáo viên lên kế hoạch giảng dạy và tiếp tục nghiên cứu các bước thực hiện, một bài GDKN sống theo 4 bước (4 giai đoạn ) sau: + Bước 1: (Giai đoạn 1): Khám phá - Mục tiêu: Kích thích sự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức ... sẽ được học. Giúp HS đánh giá, xác định thực trạng (KT, KN) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới. * Vai trò của giáo viên và học sinh: Giáo viên đóng vai trò lập kế hoạch, khởi động, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, ghi chép. HS cần chia sẻ, trao đổi, phản hồi, xử lý thông tin, ghi chép... + Bước 2: (Giai đoạn 2): Kết nối * Mục tiêu: Giới thiệu, KT và KN mới thông qua việc tạo "kết nối" liên kết giữa cái "đã biết" và "chưa biết" cầu nối này sẽ kết nối ...... hiện có của học sinh với bài học mới. * Vai trò của GV và HS: GV đóng vai trò của người hướng dẫn, HS là người phản hồi trình bày quan điểm, ý kiến. Đặt câu hỏi, trả lời. + Bước 3: (Giai đoạn 3): Thực hành/ luyện tập * Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng KT và KN mới vào bối cảnh, hoàn cảnh, điều kiện có ý nghĩa. Định hướng để HS thực hành đúng cách. Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch. * Vai trò của GV và HS: GV đóng vai trò người hướng dẫn, hỗ trợ. HS đóng vai trò thực hiện, người khám phá. + Bước 4: (Giai đoạn 4): Vận dụng. * Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng KT, KN có được vào tình huống, bối cảnh mới. * Vai trò của GV và HS: 16 GV đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá. HS đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên nhóm, người giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá. Qua 4 bước thực hiện một bài dạy theo hướng GDKN sống. GV sử dụng lồng ghép vào thiết kế bài dạy đạo đức lớp 1 một cách phù hợp. - Người GV trong quá trình giảng dạy cần sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực như: + Kỹ thuật chia nhóm + Kỹ thuật các "mảnh ghép" + Kỹ thuật giao nhiệm vụ + Kỹ thuật động não + Kỹ thuật đặt câu hỏi + Kỹ thuật trình bày "1 phút" + Kỹ thuật "khăn trải bàn" + Kỹ thuật "chúng em biết 3" + Kỹ thuật phòng tranh + Kỹ thuật "hỏi và trả lời" + Kỹ thuật công đoạn + Kỹ thuật "hỏi chuyên gia" + Kỹ thuật "hoàn tất nhiệm vụ + Kỹ thuật "bản đồ tư duy" + Kỹ thuật "viết tích cực + Kỹ thuật "nói cách khác + Kỹ thuật "đọc hợp tác" + Phân tích phim + Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm. 2.5) Biện pháp 5: Biện pháp khắc phục khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 trường Tiểu học Thị Trấn Nông Cống. * Yêu cầu: - Xác định những nguyên nhân dẫn đến khó khăn có thể xảy ra trong phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống. - Biện pháp khắc phục * Tổ chức thực hiện: - Khó khăn trong việc chọn lựa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1. Mẫu 6: Thống kê những khó khăn thường gặp phải từ phía giáo viên Tổng số GV 20 Khó khăn về việc lồng ghép mục tiêu với GDKN sống SL TL% 3 15 Khó khăn về lựa chọn nội dung SL 8 TL% 40 Khó khăn về đổi mới phương pháp dạy lồng ghép SL TL% 6 30 Khó khăn về lựa chọn kỹ thuật dạy học SL 3 TL% 15 17 Qua bảng thống kê ta thấy số GV khó khăn trong việc lựa chọn nội dung và đổi mới phương pháp dạy lồng ghép chiếm 70%. Đây chính là mấu chốt giúp người dạy thực hiện được ý đồ dạy lồng ghép GDKN sống. - Những khó khăn chủ quan, khách quan từ phía học sinh. Mẫu 7: Thống kê những khó khăn từ phía học sinh lớp 1 Kỹ năng sống Khả năng diễn HS ngại giao Sự trải nghiệm Tổng thiếu, hụt nhiều đạt của HS kém tiếp của HS ít số HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 30 8 27 10 34 6 19.5 6 19.5 Thông qua bảng kê cho ta thấy khó khăn từ phía học sinh rất nhiều song chủ yếu có 4 khó khăn cơ bản ảnh hưởng đến phương pháp GDKN sống cho học sinh lớp 1 qua môn Đạo đức. - Khó khăn từ nhiều phía tác động đến việc GDKN sống cho HS. Mẫu 8: Khó khăn từ nhiều phía tác động đến HS lớp 1 Tổng số GV 20 Sự phức tạp của XH ảnh hưởng đến nhân cách HS SL TL% 5 25 NT, GĐ không chú trọng đến GDKNsống cho HS SL TL% 7 35 Cách đánh giá theo bệnh thành tích ảnh hưởng đến HS SL TL% 4 20 Khó khăn về CSVC ảnh hướng đến HS SL 4 TL% 20 Qua bảng thống kê trên ta thấy sự phức tạp của xã hội, sự thờ ơ của nhà trường, gia đình, cách đánh giá, nhìn nhận theo bệnh thành tích và thiếu CSVC ... tất cả đều ảnh hưởng đến phương pháp GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1. III - DẠY THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP GDKN SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN NÔNG CỐNG. 1. Dạy thực nghiệm: Sau khi nghiên cứu thực trạng cũng như đưa ra giải pháp, tìm ra biện pháp. Thấy được khó khăn tìm biện pháp khắc phục phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1. Bản thân tôi tiến hành dạy thực nghiệm 2 giờ đạo đức lớp 1. * Giờ thứ nhất: Dạy học không lồng ghép GDKN sống (Giáo án 1). 18 Bài dạy: bài 13: Chào hỏi và tạm biệt (tiết 1) Ngày dạy: 1/2/2011 (Buổi sáng) Người dạy: Lê Thị Thu Lớp dạy: 1A Địa điểm: Trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống Tổng số: 28 HS * Giờ thứ hai: Dạy học lồng ghép GDKN sống (Giáo án 2) Bài dạy: Bài 13: Chào hỏi và tạm biệt (tiết 1) Ngày dạy: 1/2/2011 (buổi chiều) Người dạy: Nguyễn Thị Thanh Lớp dạy: 1B Địa điểm: Trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống Tổng số: 30 HS. 2. Kết quả đạt được: Mẫu 9: Kết quả bài dạy (tỉ lệ mỗi yêu cầu được tính 100%) Giờ thứ nhất 1A (không lồng ghép GDKN sống) Biết khi nào cần chào hỏi, khi nào tạm biệt SL TL% 28 93 28 HS Giờ thứ hai 1B (có lồng ghép GDKN sống) 30 HS 28 Biết ý nghĩa chào hỏi, tạm biệt 93 SL 25 TL% 83 25 83 Biết cảm ơn, xin lỗi trong tình huống cụ thể SL TL% 28 93 28 93 Xử lý trong các tình huống khác SL 24 TL% 80 24 80 Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy khi dạy học thông thường khả năng nhận biết, xử lý tình huống không đạt được quá nửa. Khi dạy theo phương pháp dạy học lồng ghép DGKN sống trong môn đạo đức lớp 1 khả năng nhận biết, xử lý tình huóng, giao tiếp khi cần thiết rất cao (80% trở lên). Mẫu 10: Thống kê kỹ năng sống cơ bản giáo dục trong bài dạy (bài 13) Giờ Tổng số HS Thứ nhất 28 Kỹ năng giao tiếp SL TL% 13 45 Kỹ năng ứng xử SL TL% 10 36 Kỹ năng ứng xử tình huống SL TL% 11 39 Kỹ năng hợp tác SL TL% 11 39 19 Thứ hai 30 28 93 28 93 26 87 25 83 So sánh giữa 2 giờ dạy ta thấy giờ thứ hai (phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống) khả năng hình thành các kỹ năng (giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống, hợp tác) đạt từ 87% trở lên. Giờ dạy thứ nhất kỹ năng sống của HS thiếu hụt trầm trọng. 3. Bài học kinh nghiệm: Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức ở lớp 1 trường Tiểu học Thị Trấn Nông Cống đã góp phần to lớn vào việc giáo dục học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hình thành kỹ năng hành vi cho học sinh. Giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỷ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh để từ đó trở thành con ngoan trong gia đình. HS tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội. Muốn đạt được kết quả cao người giáo viên giảng dạy phải lưu ý thiết kế những giờ học đạo đức lồng ghép GDKN sống sao cho các em được "làm" để học, được "trải nghiệm" như trong cuộc sống thực của các em. Giáo viên phải: - Hiểu rõ mục tiêu của bài: Cần hình thành cái gì cho học sinh. - Dựa trên mục tiêu của bài sử dụng PPDH cho phù hợp. - Thiết kế bài học thành các việc làm của học sinh. - Mỗi việc làm phải nảy sinh từ tình huống thực của cuộc sống, luôn có tính thách đố, khơi gợi tò mò, kích thích chú ý. - Mỗi việc làm cho ra một sản phẩm cụ thể. - Mỗi việc làm được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. - Mỗi việclàm phải có mẫu và gồm nhiều thao tác. - Trật tự việc làm phải từ dễ đến khó, từ làm bằng tay đến làm bằng lời nói. - Các việc làm cần huy động được nhiều giác quan tham gia. - Các việc làm thông qua trò chơi, đóng vai, mô phỏng, trao đổi, thảo luận, hợp tác nhóm ... sẽ cho giờ học thêm hấp dẫn, thú vị. - Để giờ học thành công, học sinh cần các thiết bị, đồ dùng, vật dụng gì. Giáo viên chuẩn bị hoặc nhắc học sinh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng