Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức d...

Tài liệu Skkn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học theo góc chương “oxi – lưu huỳnh” hóa học 10

.PDF
32
138
108

Mô tả:

1 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong xã hội tương lai – xã hội tri thức, nền giáo dục hướng tới đào tạo ra những con người có đầy đủ các phẩm chất về trí – thể – mỹ, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn. Vì vậy mục tiêu giáo dục trong thời đại mới đã được chỉ rõ trong Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Đảng, Nhà nước, toàn xã hội nói chung và đặc biệt là ngành giáo dục nói riêng đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, PPDH ở các cấp học và ngành học. Định hướng đổi mới giáo dục đã được xác định trong Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nội dung môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản giúp trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức phổ thông nên tảng, toàn diện và thực sự cần thiết. Khi hoàn thành gia đoạn này, HS có khả năng tự tìm hiểu, học hỏi và hình được những năng lực (NL) cần thiết, đặc biệt là những NL chung, thể hiện được sở trường, NL của bản thân để tự tin bước vào cuộc sống lao động và học tập lên cao. Phương pháp dạy học (PPDH) mà giáo viên (GV) lựa chọn quyết định rất nhiều đến sự thành công của việc dạy học (DH). Với cùng một nội dung cần truyền đạt nhưng trình độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi HS trong lớp lại không giống nhau vì thế không thể sử dụng cách dạy đồng loạt bởi cách dạy này sẽ không phát huy được tính tích cực, khả năng tư duy và đặc biệt là HS khá – giỏi không có điều kiện phát triển, HS yếu kém cũng khó có thể vươn lên. Để tính tích cực của người học được nâng cao đòi hỏi có sự phân hóa về cường độ, kiến thức, thời gian hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì vậy, hướng giải quyết phù hợp đó là quan điểm “dạy học phân hóa” với các PPDH tích cực. DH theo góc là một trong các PPDH tích cực nhằm thực hiện quá trình đổi mới PPDH, trú trọng phát huy những NL thiết yếu của người học, phù hợp với định hướng thay thế dần chương trình DH định hướng nội dung bằng chương trình DH định hướng đầu ra hiện nay. Hiểu được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG 2 LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “OXI – LƯU HUỲNH” - HÓA HỌC 10”. Đề tài được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn còn nhiều điều thiếu sót, rất mong quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài. Qua đó sẽ rút kinh nghiệm cho việc xây dựng cách dạy cho các chương khác trong chương trình hóa học phổ thông. Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp! Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Đỗ Long Khánh, Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0942.387.396 hoặc Email: [email protected]. 2. Tên sáng kiến Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10. 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Đỗ Long Khánh - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0942.387.369 - Email: [email protected] 4. Chủ đầu tư sáng kiến - Đỗ Long Khánh – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học theo góc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10” được áp dụng trong dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh”, chương trình hóa học 10, ban cơ bản. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng Ngày 20/02/2017 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung sáng kiến 7.1.1. Các bước thực hiện đề tài - Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10, từ đó GV sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin như máy vi tính, máy ảnh, máy quay video, mạng internet,... để thu thập các thông tin, tư liệu, tạo ra các tài liệu để phục vụ cho việc dạy học. - Từ các thông tin, tư liệu thu thập được, GV thiết kế một số giáo án cụ thể để áp dụng cho việc dạy học từng nội dung của chương. - Áp dụng vào thực tiễn dạy học từng bài cho HS. 3 - Thực hiện đánh giá hiệu quả của việc áp dụng PPDH theo góc thông qua các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra 45 phút bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Qua đó đánh giá khả năng tiếp thu, mức độ tư duy, hiểu sâu kiến thức của HS. - Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho những lần dạy học sau này. 7.1.2. Điều kiện cần để áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng ở những trường có cơ sở vật chất về công nghệ thông tin như máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay video, có đường truyền internet,... 7.1.3. Mô tả nội dung sáng kiến 7.1.3.1. Khái niệm năng lực Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ GD&ĐT xác định [12]: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Trong đề tài này chúng tôi quan niệm: “NL là sự kết hợp hợp lý kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sàng tham gia hoạt động tích cực, có hiệu quả”. 7.1.3.2. Cấu trúc năng lực Theo tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [1]: “Có nhiều loại NL khác nhau. NL hành động cũng là một loại NL. Khái niệm phát triển NL cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển NL hành động”. Cấu trúc của NL hành động gồm: Hình 1.1: Mô hình các thành phần của năng lực hành động [3, tr. 68] Từ cấu trúc của NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này. 4 7.1.3.3. Phát triển một số năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học Do sự khác nhau về đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa ở mỗi quốc gia, dân tộc hay địa phương khác nhau nên NL cần được hình thành cho HS ở những vùng miền cũng khác nhau. Và đây cũng chính là lý do làm cho các thành tố của NL trở nên đa dạng [1]. Các NL đặc thù cần được phát triển cho HS trong môn Hóa học [9]: NL sử dụng ngôn ngữ hoá học, NL thực hành hoá học, NL phát hiện và GQVĐ thông qua môn hoá học, NL tính toán, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 7.1.3.4. Năng lực giải quyết vấn đề * Khái niệm về giải quyết vấn đề (GQVĐ) và năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ): GQVĐ (problem solving): “là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tính huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người GQVĐ có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lí giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận thành quả quá trình GQVĐ” [10, tr.54-55]. Như vậy, “GQVĐ là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp,... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình GQVĐ, chủ thể thường phải trải qua hai giai đoạn cơ bản: (i) khám phá vấn đề và tổ chức nguồn lực của chính mình (tìm hiểu vấn đề; tìm hướng đi, thủ pháp, tiến trình... để dần tiến tới một giải pháp cho vấn đề); (ii) thực hiện giải pháp (giải quyết các vấn đề nhỏ hơn ở từng lĩnh vực/nội dung cụ thể; chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực tiễn); và đánh giá giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác” [10, tr. 55]. Theo [10], NLGQVĐ được tiếp cận theo hai cách: “Theo cách truyền thống, NLGQVĐ được tiếp cận theo tiến trình GQVĐ và sự thay đổi nhận thức của chủ thể sau khi GQVĐ. Theo cách hiện đại, NLGQVĐ được tiếp cận theo quá trình xử lí thông tin nhấn mạnh đến các yếu tố: Suy nghĩ của người GQVĐ hay “hệ thống xử lí thông tin”; vấn đề; không gian vấn đề”. Theo [10, tr. 56]: “NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. * Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ: Theo [10], cấu trúc NLGQVĐ dự kiến phát triển ở HS gồm 4 thành tố, mỗi thành tố bao gồm một số biểu hiện/hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ. Cụ thể: - Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết vấn đề, phân tích được tình huống cụ thể, phát hiện được tình huống có vấn đề, chia sẻ sự am hiểu về vấn đề với người khác. 5 - Thiết lập không gian vấn đề: Lựa chọn, sắp xếp, tổng hợp thông tin với kiến thức đã học. Xác định thông tin, biết tìm hiểu các thông tin có liên quan, từ đó xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết và thống nhất cách hành động. - Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: + Lập kế hoạch: Thiết kế quá trình thực hiện (xin ý kiến, thảo luận, thu thập số liệu, mục tiêu,...) và thời điểm hoàn thành các mục tiêu. + Thực hiện kế hoạch: Đưa ra giải pháp và thực hiện, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để phù hợp với thực tiễn khi có sự thay đổi. - Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện giải pháp đưa ra và đánh giá kết quả thu được, suy ngẫm về phương thức và tiến trình GQVĐ. Sự điều chỉnh và khả năng vận dụng trong những tình huống mới, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu được. Đề xuất giải pháp cho các vấn đề tương tự. 7.1.3.5. Phương pháp dạy học theo góc a. Khái niệm: DH theo góc: Một hình thức tổ chức DH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học tập khác nhau [4]. Ví dụ: để tìm hiểu tính chất hóa học của axit ở Hóa học 9, HS được thực hiện nội dung này ở 4 góc của lớp học: Góc quan sát, góc trải nghiệm, góc phân tích và góc áp dụng. Góc quan sát: HS quan sát thí nghiệm trên máy tính, rút ra tính chất hóa học của axit. Góc trải nghiệm: HS tiến hành một số thí nghiệm, rút ra tính chất hóa học của axit. Góc phân tích: HS đọc, phân tích và tổng hợp nội dung bài học trong Hóa học 9, chương 1 để rút ra tính chất hóa học của axit. Góc áp dụng: HS vận dụng tính chất (có trợ giúp hoặc không cần trợ giúp) của axit để giải bài tập: Viết phương trình hóa học, tính khối lượng axit tham gia phản ứng, nhận biết dung dịch axit bị mất nhãn, làm sạch kim loại,... Cá nhân HS có thể chọn góc xuất phát là một trong các góc tùy theo sở thích và năng lực của mình và lần lượt trải qua cả 4 góc trên. Tại mỗi góc HS cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A4... b. Quy trình thực hiện Theo [4], [14], [15], quy trình thực hiện DH theo góc như sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả Lựa chọn nội dung phù hợp: GV cần cân nhắc xác định những nội dung học tập trong bài học sao cho việc áp dụng DH theo góc có hiệu quả hơn so với việc sử dụng PPDH khác. 6 Thời gian học tập: Do HS có sự lựa chọn góc, luân chuyển góc nên thời gian thích hợp kéo dài trong 2 tiết. Không gian lớp học: Thoáng mát, rộng rãi để bố trí các góc học tập đạt hiệu quả. Sĩ số: Lượng HS khoảng 35 – 40 em sẽ giúp GV tổ chức và quản lý tốt hơn. Ý thức và khả năng độc lập học tập của HS: Có tính tự giác để lựa chọn đúng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình, tham gia các hoạt động học tập nhiệt tình. Bước 2: Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc - Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và hấp dẫn HS. - Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc, hướng dẫn HS lựa chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả. - Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ khác nhau. Giai đoạn 2: Tổ chức cho HS học theo góc Bước 1: Bố trí không gian lớp học - Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. - Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết ở mỗi góc. - Lưu ý đến việc di chuyển giữa các góc. Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập - Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc. - Nêu sơ lược nhiệm vụ các góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại mỗi góc. - Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. - GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc theo sơ đồ. Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc - HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. - GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. - Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc. Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần) d. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc 7 Ưu điểm: - Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái cho HS: HS được chọn góc theo phong cách học tập và tương đối độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS. - Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: Nghiêm cứu lí thuyết, quan sát , thí nghiệm và áp dụng. Do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe GV giảng bài. - Tương tác cao giữa GV – HS, HS – HS: GV luôn theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là các HS trung bình và yếu. Nhiều khả năng để GV hướng dẫn cá nhân hơn vì GV không phải giảng bài. Ngoài ra, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. - Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của người học: Tùy theo năng lực, HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó có nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với DH khi GV giảng bài. - Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng HS, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ HS; HS có thể hợp tác học tập với nhau. Tuy nhiên, trước khi giờ học bắt đầu thì ở mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài học. Do đó GV rất vất vả trong việc chuẩn bị bài. - Đối với người học: Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng lên, làm việc theo góc đòi hỏi HS phải có tính định hướng và tự điều chỉnh. HS cũng có thể quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giải lao (góc tạm nghỉ). HS có thêm cơ hôi để rèn luyện kĩ năng và thái độ như: sự táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá... Hạn chế: - Không gian lớp học: Là một sự khó khăn để áp dụng học theo góc, cần không gian lớp học lớn nhưng số lượng HS lại không nhiều. - Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. - Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp. - Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lí và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. e. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả DH theo góc đạt hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện sau đây: - Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung đảm bảo cho HS khám phá theo phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó, nội dung không thể tổ chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể phù hợp với DH theo góc. 8 - Không gian lớp học: Diện tích phòng học đủ để bố trí HS học theo góc. - Thiết bị DH và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu để cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học. - Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức DH tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức DH theo góc. - Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo theo cá nhân và hợp tác. Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy và học theo góc mới tạo điều kiện để HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm giác thoải mái. 7.1.3.6. Thực trạng việc dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc - Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng sử dụng DH theo góc, các PPDH tích cực khác và phát triển NLGQVĐ cho HS của GV dạy bộ môn Hóa học ở một số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. - Nội dung và kết quả điều tra: Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các PPDH trong DH hóa học ở trường THPT PPDH Rất thường xuyên Thường xuyên Thi thoảng 1 Vấn đáp tìm tòi 21,5% 57% 21,5% 2 DH nêu và giải quyết vấn đề Sử dụng phương tiện trực quan 17,9% 25% STT 3 7,1% Hiếm khi Không bao giờ 25% 21,5% 35,6% 50% 17,9% 4 Sử dụng sơ đồ tư duy 14,2% 21,5% 64,3% 5 DH hợp tác theo nhóm nhỏ 25% 32,1% 42,9% 6 DH theo góc 100% 9 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Rất thường xuyên Thường xuyên Thi thoảng Hiếm khi Không bao giờ Hình 1.2. Biểu đồ minh họa mức độ sử dụng PPDH trong DH hóa học ở trường THPT Qua bảng 1.1 và hình 1.2 cho thấy các GV đã có sự phối hợp các PPDH khác nhau vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp thuyết trình vẫn còn sử dụng nhiều, sử dụng các PPDH tích cực khác vẫn ở mức độ thấp, PPDH theo góc GV không sử dụng. 7.1.3.7. Thiết kế bảng kiểm quan sát (dành cho giáo viên) đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh - Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí của năng lực GQVĐ thông qua hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được kiến thức, kĩ năng và năng lực GQVĐ theo mục tiêu quá trình DH đề ra. - Yêu cầu: Nội dung bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của năng lực GQVĐ. - Quy trình thiết kế tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát. Bước 2: Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS. Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp với đối tượng HS. - Nội dung bảng kiểm quan sát được thể hiện như sau: Bảng 1.2. Bảng kiểm quan sát năng lực GQVĐ của HS (dành cho GV) Trường THPT:...................................................................... Ngày........tháng........năm.......... Đối tượng quan sát:......................................Lớp:.............Nhóm:.................. Tên bài học:........................................................................................... Tên GV:................................................................................................. 10 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS Đánh giá mực độ phát triển NLGQVĐ Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 (0 – 1 (2 – 3 (4 – 5 điểm) điểm) điểm) Nhận xét Phân tích tình huống có vấn đề trong học tập hóa học Phân tích các tình huống có vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến hóa học Phát hiện và nêu mâu thuẫn nhận thức trong các nội dung của bài học Phát biểu vấn đề Xác định thông tin và mối liên hệ giữa các thông tin Đề xuất giải pháp GQVĐ Lập kế hoạch GQVĐ Thực hiện kế hoạch GQVĐ Tự đánh giá kết quả và rút ra kết luận Vận dụng vào tình huống mới 7.1.3.8. Áp dụng phương pháp dạy học theo góc thiết kế các hoạt động dạy học của một số bài trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa học 10 Dưới đây là một số các giáo án thiết kế theo DH theo góc ở một số bài trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” Bài 29: OXI – OZON Những kiến thức HS đã biết có liên quan đến bài học - Tính chất vật lí của oxi: trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, tính tan trong nước, tỉ khối so với không khí. - Tính chất hóa học của oxi: Oxi là một phi kim hoạt động hóa học mạnh, tác dụng được với hầu hết các kim loại cùng với nhiều phi kim và hợp chất. - Trong hợp chất, oxi thường có hóa trị II, số oxi hóa là – 2 (trừ OF2, peoxit,...) Những kiến thức mới trong bài học cần được hình thành - Vị trí, cấu hình electron nguyên tử của oxi, các ứng dụng và phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp. - Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của oxi, yêu cầu HS rút ra kết luận tính oxi hóa mạnh của oxi và ozon. 11 I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nêu được vị trí, cấu tạo của nguyên tử oxi. - Trình bày được tính chất vật lí, ứng dụng, phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. - Nêu được nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. - Chứng minh được tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxi hóa mạnh. 2. Kĩ năng Rèn luyện cho HS các kĩ năng: - Tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận xét và giải thích hiện tượng. - Viết PTHH của các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của oxi. - Vận dụng kiến thức để giải các bài tập có liên quan. - Phối hợp làm việc theo nhóm, tự tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ được giao ở các góc. - Thuyết trình kết quả thu được và tự đánh giá. 3. Thái độ - Giáo dục cho HS tinh thần tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động, nâng cao ý thức hợp tác, chủ động và sáng tạo trong học tập. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 4. Năng lực cần được hình thành - NL hợp tác theo nhóm. - NL quan sát. - NL toán học. - NLGQVĐ: Biểu hiện: + Thông qua nghiên cứu SGK, trình bày và giải thích được tính oxi hóa mạnh của oxi. +Tiến hành được thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trình bày được quá trình thực hiện thí nghiệm và giải thích được thí nghiệm. + Giải được các bài toán có liên quan. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hóa chất: Bình đựng khí oxi, dây sắt, rượu etylic, KMnO4,... - Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,... - Tư liệu, các video về ứng dụng của oxi và ozon. - Phiếu học tập, giấy A0 và A3 có nhiệm vụ cho các góc. 2. Học sinh - SGK 10 cơ bản, đồ dùng học tập. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. 12 III. Phương pháp dạy học Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp: - DH theo góc. - Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học. - Nghiên cứu SGK. - Hợp tác theo nhóm. IV. Các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) 3. Giới thiệu bài mới Oxi là nguyên tố phổ biến trên trái đất, đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của chúng ta. Vậy oxi có cấu tạo ra sao? Có tính chất gì? Và được điều chế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. 4. Tiến trình dạy học 13 Thời Hoạt động của gian GV 25ph Nêu mục tiêu và cách thực hiện nhiệm vụ theo góc. - Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của các góc (chiếu lên màn hình và dán ở các góc); yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong cách học, sở thích và năng lực của mình. - Hướng dẫn HS về các góc xuất phát theo phong cách học. (Nếu HS tập trung vào các góc quá đông thì khéo léo động viên các em sang các góc còn lại). Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Lắng nghe để biết A. Oxi cách học tập. I. Vị trí và cấu tạo: II. Tính chất vật lí: - Quan sát, suy nghĩ III. Tính chất hóa và lựa chọn góc phù học: hợp với phong cách Độ âm điện của oxi là học của mình. 3,44, chỉ kém flo (3,98) → oxi là nguyên tố phi kim hoạt động hóa học, dễ nhận thêm 2 electron O2 + 4e → 2O-2 → Oxi có tính oxi hóa - Tại các nhóm, HS mạnh. lựa chọn nhóm - Oxi có thể tác dụng trưởng, thư kí và phân với kim loại, phi kim công nhiệm vụ. Làm và hợp chất. việc theo cặp, nhóm IV. Ứng dụng: để tìm hiểu nhiệm vụ V. Điều chế: của góc. * Trong phòng thí nghiệm: - Rút ra được nhận - Nhiệt phân những Biểu hiện của NLGQVĐ * Góc trải nghiệm: - Lắp đặt được các dụng cụ phục vụ cho thí nghiệm. - Thực hiện được thí nghiệm. - Giải thích được quá trình thực hiện thí nghiệm. - Viết được PTHH của phản ứng trong thí nghiệm. * Góc phân tích: - Giải thích được tính oxi hóa mạnh của oxi. - Viết được các PTHH chứng minh tính oxi hóa mạnh của oxi. * Góc quan sát: Thiết bị, đồ dùng * Các phiếu học tập. * Góc trải nghiệm: Dụng cụ thí nghiệm: Ống nghiệm, giá đỡ thí nghiệm, đèn cồn, ống dẫn khí,.... Hóa chất: KMnO4; MnO2; dây sắt, than.... * Góc phân tích: - SGK Hóa học 10 – Cơ bản. - Bút dạ, giấy A0, A3, A4,... * Góc áp dụng: - Bảng hỗ trợ kiến thức. - Phiếu học tập trên giấy A0, A3, A4,... * Góc quan sát: - Máy tính, các video thí nghiệm có liên quan,.. - Phiếu học tập trên giấy A4, A3, A0,... 14 - Quan sát, theo dõi hoạt động của các nhóm HS và hỗ trợ nếu HS yêu cầu: Hướng dẫn thí nghiệm, áp dụng làm bài tập,... - Nhắc nhở HS luân chuyển góc theo nhóm. Hướng dẫn HS báo cáo kết quả - Yêu cầu mỗi nhóm dán kết quả 10ph tại góc tương ứng, riêng kết quả ở góc cuối cùng dán lên bảng. - Yêu cầu đại diện nhóm HS báo cáo kết quả trên bảng từ góc phân tích đến góc trải nghiệm, góc áp xét và kết luận, ghi lại hợp chất giàu oxi, kết quả vào phiếu học kém bền với nhiệt tập tương ứng. như: KMnO4, KClO3, H2O2,... * Trong công nghiệp: - HS luân chuyển qua a. Từ không khí: các góc. Kết quả ở Chưng cất phân đoạn góc cuối cùng ghi bản không khí lỏng. giấy A0. b. Từ nước: - Dán kết quả của Điện phân nước (có nhóm tại góc tương hòa tan một ít H2SO4 ứng và kết quả ở góc hoặc NaOH để tăng cuối cùng lên bảng. khả năng dẫn điện) - Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình. - Hai nhóm còn lại, mỗi nhóm cử 1 đại diện tới góc tương ứng theo dõi so sánh - Quan sát và giải thích được các thí nghiệm. - Hoàn thành được các nhiệm vụ đã giao trong phiếu học tập. * Góc áp dụng: - Dựa vào phần hỗ trợ kiến thức, HS giải được các bài tập và các yêu câu trong phiếu học tập. - Rút ra được tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxi hóa mạnh. 15 dụng. - Yêu cầu các nhóm cử đại diện theo dõi kết quả của nhóm mình ở mỗi góc tương ứng. Nhận xét, bổ sung ý kiến sau khi nghe báo cáo. Yêu cầu bổ sung nếu thấy đúng. - Nêu câu hỏi (nếu có). 5ph - Chốt lại kiến thức và hướng dẫn HS cách học bài. Củng cố, dặn dò với kết quả của nhóm mình. - Nhóm khác nêu câu hỏi, nhận xét, bổ sung. - Theo dõi, tự đánh giá, so sánh và sửa chữa kết quả của nhóm sau khi GV đã nêu ý kiến hoàn thiên. 16 V. Phụ lục Phiếu học tập số 1: Góc trải nghiệm Nhiệm vụ: - Thực hiện TN theo hướng dẫn. - Quan sát TN, nêu và giải thích hiện tượng quan sát được. - Viết phương trình hóa học của phản ứng. TN 1: Đốt dây sắt trong bình đựng khí oxi. Thu 1 bình đựng khí oxi. Lấy một sợi dây phanh xe đạp dài 25 – 30 cm rồi cuộn thành hình lò xo. Một đầu dây xuyên qua mảnh bìa cứng, đầu kia cắm vào mẩu than củi (bằng hạt đậu) hoặc kẹp 1 que diêm. Đốt nóng đỏ mẩu than rồi đưa vào bình đựng khí oxi. TN 2: Phản ứng của cacbon tác dụng với khí oxi. Lấy một mẩu than củi cho vào thìa sắt, sau đó đốt nóng đỏ một phần mẩu than rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi. TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH) Cho 1 – 2 ml ancol etylic vào mặt kính đồng hồ và châm lửa đốt STT Tên TN Hiện tượng PTHH – Giải thích 1 2 3 Phiếu học tập số 2: Góc áp dụng Câu 1: Cho biết vai trò của O3 trong phản ứng: 2KI + O3 + H2O → 2KOH + I2 + O2. A. thể hiện tính oxi hóa. B. thể hiện tính khử. C. vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử. D. không thể hiện tính oxi hóa cũng không thể hiện tính khử. Câu 2: Hóa chất có thể dùng để để phân biệt O2 và O3 là A. nước. B. dung dịch KI và hồ tinh bột. C. dung dịch CuSO4. D. dung dịch H2SO4. Câu 3: Sau cơn mưa giông không khí thường trong lành, ngoài việc mưa làm sạch bụi trong không khí thì cơn mưa giông còn tạo ra một lượng nhỏ khí có tác dụng làm không khí trong lành hơn. Khí đó là A. O3. B. Ar. C. N2. D. He. Câu 4: Hỗn hợp khí gồm oxi và ozon có tỉ khối hơi so với H2 là 18. Thành phần phần trăm theo số mol của oxi và ozon trong hỗn hợp khí ban đầu lần lượt là A. 80% và 20%. B. 75% và 25%. C. 25% và 75%. D. 80% và 20%. 17 Phiếu học tập số 3: Góc phân tích Nhiệm vụ: HS sử dụng SGK để nghiên cứu các thông tin và trả lời các câu hỏi sau: 1. Chứng minh các tính chất sau bằng phản ứng hóa học? a. Tính oxi hóa của oxi và ozon. b. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. 2. Hãy cho biết phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Lấy ví dụ minh họa bằng phương trình hóa học? 3. Hãy cho biết những ứng dụng quan trọng của oxi? Phiếu học tập số 4: Góc quan sát Nhiệm vụ: HS quan sát video thí nghiệm và điền các thông tin vào bảng sau: STT Tên TN Hiện tượng PTHH – Giải thích 1 2 3 TN 1: Sắt tác dụng với oxi. TN 2: Cacbon tác dụng với oxi. TN 3: Oxi tác dụng với rượu etylic (C2H5OH). BÀI 33: AXIT SUNFURIC MUỐI SUNFAT Những kiến thức HS đã biết có liên Kiến thức cần được hình thành quan - Tính chất vật lí: Trạng thái, màu sắc, - Tính chất của axit sunfuric đặc: Ngoài khối lượng riêng, khả năng tan trong tính axit mạnh, axit sunfuric đặc còn có nước. tính chất hóa học đặc trưng là tính oxi - Cách pha loãng axit sunfuric đặc. hóa mạnh: - Tính chất hóa học: + Oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ + Axit sunfuric loãng có tính chất chung Au, Pt,...) và nhiều phi kim. của một axit. + Tác dụng được với nhiều hợp chất có + Axit sunfuric đặc có những tính chất tính khử mạnh. hóa học riêng: + Al, Fe, Cr thụ động hóa trong axit * Tác dụng với nhiều kim loại. sunfuric đặc nguội. * Tính háo nước. 18 I. Mục tiêu 1. Kiến thức - HS biết: + Tính chất vật lí, cách pha loãng axit sunfuric đặc. + Tính chất hóa học của axit sunfuric loãng và axit sunfuric đặc nóng. + Vai trò của axit sunfuric đối với nền kinh tế quốc dân. - HS hiểu: + Giải thích được axit sunfuric có tính axit mạnh. + Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh (oxi hóa được hầu hết các kim loại, nhiều phi kim và hợp chất). 2. Kĩ năng Qua bài học rèn cho HS các kĩ năng: - Quan sát, tiến hành thí nghiệm,... từ đó rút ra được các nhận xét cần thiết. - Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của chất và điều chế. - Rèn kĩ năng tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao. - Trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá. 3. Thái độ Giáo dục HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, lòng say mê khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ, thận trọng khi làm việc với hóa chất. 4. Năng lực cần được hình thành - NL hợp tác theo nhóm. - NL quan sát. - NL toán hoc. - NLGQVĐ: Biểu hiện: + Lắp đặt và thực hiện thành công các thí nghiệm. + Nêu và giải thích được các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm. + Viết được PTHH của các phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm. + Nêu và giải thích được tính chất hóa học của các chất trong bài. + Giải được các bài toán có liên quan. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hóa chất: dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch H2SO4 đặc, Cu mảnh, C, nước cất... - Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ thí nghiệm, đũa thủy tinh, kẹp gỗ, nút cao su,... - Các phiếu học tập, máy chiếu, máy tính, giấy A0, A3, A4,... 19 2. Học sinh Ôn tập những tính chất của axit đã được học ở lớp 9, cách cân bằng phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng bằng electron. Xem trước bài mới ở nhà. III. Phương pháp dạy học Sử dụng kết hợp các phương pháp: + Học theo góc. + Sử dụng thiết bị và thí nghiệm hóa học. + Làm việc với SGK. + Hợp tác theo nhóm. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ (5 ph). Hoàn thành dãy biến hóa sau: (1) (2) (3) (4) (5) SO2 → NaHSO3 → SO2 → SO3 → H2SO4 → BaSO4. 3. Giới thiệu bài mới Hầu hết các ngành công nghiệp từ luyện kim, dược phẩm, phẩm nhuộm, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu,... đều phải sử dụng axit sunfuric. Bài axit sunfuric các em đã được học ở lớp 9. Hôm nay, chúng ta sẽ hệ thống lại và nghiên cứu sâu hơn bài học này. 4. Các hoạt động dạy học 20 Hoạt động của GV Nêu mục tiêu và cách thực hiện nhiệm vụ theo góc. - Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của các góc (chiếu lên màn hình và dán ở các góc); yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong cách học, sở thích và năng lực của mình. - Hướng dẫn HS về các góc xuất phát theo phong cách học. (Nếu HS tập trung vào các góc quá đông thì khéo léo động viên các em sang các góc còn lại). - Quan sát, theo dõi hoạt động của các nhóm HS và hỗ trợ nếu HS yêu Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc Biểu hiện của Hoạt động của HS Nội dung cần đạt NLGQVĐ Lắng nghe để biết cách b. Tính chất của axit * Góc trải nghiệm: học tập. sunfuric đặc: - Lắp đặt thành công hệ * Tính axit: thống dụng cụ cho các - Quan sát, suy nghĩ và Có đầy đủ tính chất hóa thí nghiệm. lựa chọn góc phù hợp học của một axit mạnh. - Thực hiện thành công với phong cách học của * Tính oxi hóa mạnh: các thí nghiệm. mình. - Tác dụng được với hầu - Nêu và giải thích hết các kim loại (trừ Au, được hiện tượng xảy ra Pt). trong các thí nghiệm. Ví dụ: - Viết được các PTHH Cu + 2H2SO4 đặc → của các phản ứng xảy - Tại các nhóm, HS lựa CuSO4 + SO2 + 2H2O. ra trong các thí nghiệm. chọn nhóm trưởng, thư Lưu ý: Al, Fe, Cr thụ * Góc phân tích: kí và phân công nhiệm động trong axit sunfuric - Nêu được tính chất vụ. Làm việc theo cặp, đặc nguội. hóa học của H2SO4 nhóm để tìm hiểu nhiệm - Tác dụng với phi kim: đặc. vụ của góc. Tạo hợp chất tương ứng - Viết được các PTHH có trạng thái số oxi hóa chứng mình tính oxi - Rút ra được nhận xét cao nhất (trừ S). hóa mạnh của H2SO4 và kết luận, ghi lại kết Ví dụ: đặc. quả vào phiếu học tập C + 2H2SO4 (đặc) → CO2 + * Góc quan sát: Đồ dùng, thiết bị dạy học * Góc trải nghiệm: - Hóa chất: H2SO4 đặc, cacbon, Cu mảnh, sắt,... - Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá sắt, đèn cồn,... - Phiếu học tập trên giấy A0, A3, A4,... * Góc phân tích: - SGK Hóa học – 10 cơ bản. - Bút dạ, giấy A0, A3, A4,... * Góc quan sát:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan