Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh lớp 2 - trường tiểu học long t...

Tài liệu Skkn phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh lớp 2 - trường tiểu học long thới a

.PDF
15
102
87

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ GIÁC CỦA HỌC SINH LỚP 2 - TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG THỚI A Chương I:PHẦN MỞ ĐẦU I.BỐI CẢNH CHỌN ĐỀ TÀI: Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước.Giáo dục (GD) cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần bồi dưỡng và hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh(HS), đặc biệt là Giáo dục Tiểu học, đây là bậc học mang tính chất nền móng để các em học tiếp các bậc học cao hơn. II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: -Với mục đích là giảng dạy sao cho các em không bị mất căn bản,luôn nắm được, hiểu được bài một cách sâu sắc.Các em biết phát huy hết năng lực và có tính bền vững với thời gian.Cùng với thực tế của lớp học hiện nay, tôi nghĩ rằng nhiệm vụ của người giáo viên là phải làm thế nào hướng dẫn các em tự biết tiếp thu các kiến thức đã học, tự suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách toàn diện trong các tình huống xảy ra với bản thân. -Từ những thực tế của lớp và qua công tác giảng dạy, tôi nhận thấy rằng muốn dạy các em trở thành những học sinh giỏi toàn diện, rất cần thiết người thầy phải rèn cho học sinh các kĩ năng học tập, một trong những kĩ năng đó chính là “Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh lớp 2” Trong việc học tập bài giảng của giáo viên tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học sinh hiểu nhiều hơn”. II.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: -Trong năm học này, tôi đã giảng dạy và tiến hành nghiên cứu 36 em học sinh lớp : 2/1 ; trường Tiểu học Long Thới A, bên cạnh đó tôi còn học hỏi kinh nghiệm của một số anh chị em đồng nghiệp. -Cụ thể tình hình lớp như sau: Lớp có tổng số học sinh: 36 em. Trong đó: 13 nữ; 1 học sinh hòa nhập. -Đa số các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số bố mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con cái, đồ dùng sách vở còn thiếu thốn. III.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham học. Với tư cách là một giáo viên dạy học tôi luôn băn khoăn là làm thế nào để phát huy tính tích cực , chủ động, tự giác của học sinh trong học tập. Đó chính là vấn đề nóng bỏng phải thực hiện nhanh và đúng cách để những thế hệ do chúng ta đào tạo là những người làm chủ tương lai, đất nước, biết xây dựng quê hương và đưa trình độ hiểu biết của toàn dân đi lên sánh được với các nước phát triển trên thế giới. Đặc biệt là giáo dục ở các vùng miền nông thôn. Qua đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp các em học sinh nông thôn mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông, biết cách tự đánh giá việc học của mình cũng như biết đánh giá kết quả học tập của các bạn khác. Từ đó các em có tính chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết quả cao hơn. V.ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi những con người năng động, sáng tạo, tự lực tự cường.Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia.Cũng chính vì lí do này nhu cầu học của người dân ngày càng nhiều,trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình thành và phát triển.Với nhu cầu đó GD đòi hỏi ngành GD phải đổi mới phương pháp dạy học để tạo ra những thế hệ con người nhận thức sâu sắc, biết tự giác chủ động sáng tạo trong công việc. Nhìn lại việc học của con em ở địa phương, tôi thấy nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn luyện rất ít, điều kiện học tập còn nhiều thiếu thốn. Chương II: PHẦN NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÍ LUẬN: Trong quá trình giảng dạy, để GD có hiệu quả và đạt chất lượng cao chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Song để đi đến thành công GD đòi hỏi mọi người phải biết và không ngừng nổ lực phấn đấu, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư thích đáng vào công việc của mình. Đây là một công việc vừa mang tính GD vừa mang tính nghệ thuật. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã ghi rõ ở Nghị quyết TW II là “Nâng cao chất lượng toàn diện ở Tiểu học”. Bộ GD đã đề ra yêu cầu của việc dạy học hiện đại là tăng cường hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Đổi mới về phương pháp dạy học ở tất cả các môn học thông qua việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 .Đó là yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường tiểu học ở trong tình hình hiện nay. II.THỰC TRẠNG : -Xuất phát từ kết quả học tập của lớp: Môn Giỏi SL % Khá SL % TB SL Yếu % SL % Tiếng Việt 18 51 13 37 2 5.5 2 5.5 Toán 23 66 9 25.7 1 2.8 2 5.5 -Đa số các em còn thụ động, ít phát biểu (chiếm 50%). Một số em không biết cách diễn đạt, các em thường lúng túng thậm chí có em còn không nói gì cả (chiếm 10%). 1.Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần thiết để tiến hành thực hiện đề tài: a.Tình trạng chung: Hiện nay trình độ dân trí của nước ta nói chung và dân trí ở các vùng nông thôn nói riêng đang còn rất thấp so với các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới.Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Để nâng cao trình độ nhận thức của người dân thì những người đứng trong ngành giáo dục phải có trách nhiệm khá nặng nề, mà muốn giải quyết được vấn đề thì đòi hỏi phải đổi mới chương trình SGK, đổi mới PPDH cũng như hình thức tổ chức dạy học để phù hợp với đối tượng, phù hợp với sự phát triển của xã hội. b.Tình hình địa phương: Long Thới là một xã nông thôn tuy có các điều kiện khá thuận tiện so với một số xã khác .Song trình độ dân trí ở đây còn thấp, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn...Nên sự quan tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của một số gia đình còn nhiều hạn chế. c.Tình hình trường, lớp: Long Thới A là một ngôi trường được thành lập tương đối lâu có hai khung gồm 14 lớp . Tuy nhiên tình hình học sinh đầu năm đến trường còn nhiều hạn chế như : ĐDHT và sách vở của một số em còn thiếu thốn , thiếu sự quan tâm của phụ huynh do hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải đi làm xa gởi con ở với ông bà, ý thức học tập chưa cao, một số HS còn rụt rè, thiếu tự tin trước đám đông... 2.Tính thuyết phục của đề tài: -Trong giai đoạn hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi ở học sinh một yêu cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác,sáng tạo trong học tập. Qúa trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Bằng hoạt động học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm thay được. - Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng lực của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ năng lực của các em.Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu lộ trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức công tác học tập của học sinh với sự căng thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự học tập có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì sự cân bằng năng lượng sinh hoá cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến thức được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn. III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: a.Đối với việc học ở nhà: -Cho học sinh lập thời gian biểu học ở nhà, ghi rõ từng công việc cụ thể gắn liền với thời gian cụ thể. -Tổ chức họp phụ huynh từng kì để trao đổi vấn đề học tập của các em đồng thời thông qua hội cha mẹ học sinh, kết hợp với cha mẹ học sinh để thăm dò quản lí việc học tập của các em. -Thường xuyên đến thăm gia đình học sinh, đặc biệt là những em cá biệt, những em yếu kém để phối hợp giáo dục có hiệu quả, phải có thông tin thường xuyên giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm. -Phát huy các phong trào học theo nhóm nhỏ (đôi bạn cùng ,bạn chung đường….) b.Đối với việc học ở lớp: -Đến thư viện của trường mượn : Sách, đồ dùng học tập cho những học sinh còn thiếu. -Duy trì nề nếp kiểm tra bài cũ,kiểm tra sự chuẩn bị ĐDHT, chữa bài tập thường xuyên với thông qua tổ trưởng, lớp trưởng,giáo viên hoặc cán sự lớp theo dõi kiểm tra. -Có hình thức nhắc nhở, khen thưởng cụ thể nhằm động viên, khuyến khích kịp thời những em chăm học và nhắc nhở những em lười học và không chú ý trong giờ học. -Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và phù hợp với ba đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình để học sinh nắm bài được tốt. -Thường xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động và thảo luận theo nhóm, tổ chức trò chơi hoặc sắm vai tuỳ theo môn học, bài học. -Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách nêu gương và thi đua giữa các tổ, nhóm hoặc giữa các cá nhân... -Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu vào các buổi nghĩ trong tuần,các tiết học ở buổi thứ hai. -Thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực cụ thể từng môn. *Đối với môn toán: +Khi hướng dẫn HS trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn gọn, nắm vững kiến thức trọng tâm, trả lời hoặc làm bài tập có liên quan đến kiến thức đã học, hoàn thành bài với phép tính dễ hiểu với bước giải nhanh nhất. +Khi hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài tập ở nhà trước, đọc và tập làm một số bài tập trong sách giáo khoa. +Khi đến lớp: GV sử dụng nhiều phương pháp như:Trực quan, đàm thoại , thuyết trình, thực hành. Bởi vì học sinh tiểu học, tư duy của các em là trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó, GV phải sử dụng triệt để các DDDH. Bên cạnh đó GV nên dành nhiều thời gian cho HS thực hành nhằm phát huy óc tưởng tượng, tư duy sáng tạo của các em. Sau mỗi dạng bài chúng ta nên cho HS chốt kiến thức bài đó. +Tạo hứng thú cho các em bằng cách:Tổ chức thi giải toán nhanh; đố vui để học hoặc trò chơi học tập; thi điền đúng điền nhanh kết quả giữa các cá nhân , giữa các tổ, nhóm...Sau đó cho học sinh cả lớp nhận xét, đánh giá, GV bổ sung và tuyên dương, khen thưởng. *Đối với môn tiếng việt: +Khi hướng dẫn học sinh trả lời bài cũ: Yêu cầu học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi ngắn gọn, đúng nội dung và đảm bảo kiến thức trọng tâm, mức độ hoàn thành từ 50% trở lên. +Khi hướng dẫn HS học bài mới ở nhà, GV yêu cầu: .Đối với phân môn tập đọc: Yêu cầu HS đọc bài trước, tìm hiểu kĩ cách đọc, tập đọc diễn cảm và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. .Đối với phân môn chính tả: Yêu cầu học sinh đọc trước bài cần viết, tập chép bài đó vào vở ở nhà. .Đối với phân môn Tập làm văn: Yêu cầu HS đọc đọc phần nhận xét và trả lời các câu hỏi để tự rút ra bài học và áp dụng bài học đó để làm các bài tập phần luyện tập. .Đối với phân môn Luyện từ và câu: Yêu cầu HS đọc đọc phần nhận xét và trả lời các câu hỏi để tự rút ra bài học và áp dụng bài học đó để làm các bài tập phần luyện tập. .Khi dạy bài mới: GV sử dụng triệt để các ĐDDH có liên quan đến bài học, sử dụng phương pháp: Trực quan; đàm thoại; giảng giải; hỏi đáp; thực hành; phân tích; tổng hợp; tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và hoạt động sắm vai... Đặc biệt phương pháp trực quan, hoạt động nhóm và hoạt động sắm vai giúp cho HS có hứng thú học tập và giúp cho học sinh học sôi động hơn. Từ đó tăng hiệu quả giờ học, còn phương pháp thực hành thì giúp các em biết vận dụng kiến thức vào thực tế và củng cố kiến thức cho các em.Tạo hứng thú cho các em bằng phương pháp nêu gương, thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm, tổ... qua các trò chơi học tập... *Đối với môn còn lại: +Khi hướng dẫn học sinh trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn gọn và đúng trọng tâm, mô tả tranh rõ ràng. +Hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS quan sát tranh, đọc trước bài, nắm chắc ý chính, trả lời hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.. +Khi giảng bài mới: GV sử dụng tích cực hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, GVchỉ là người tổ chức còn HS là người thực hiện. +Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách: Tổ chức học tập theo nhóm, tổ chức thi đua giữa các nhóm, tổ chức các trò chơi học tập, động viên, khen thưởng HS kịp thời, đúng lúc. IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: -Từ những biện pháp nêu trên bản thân tôi nhận thấy có kết quả khả quan + Không khí lớp học sôi nổi, ở học sinh có sự tiến bộ rõ rệt về kết quả học tập. Các em dần dần mạnh dạn, tự tin không còn rụt rè khi đưa ra ý kiến, phát biểu rất chuẩn xác đúng trọng tâm bài (70 % học sinh tích cực học tập), (30 % học sinh có phát biểu nhưng chưa diễn đạt tốt), cụ thể là: +Kết quả học tập học kì I : Môn Giỏi SL % Khá SL % Tiếng Việt 24 68,6 11 31,4 Toán 22 62,9 11 31,4 TB SL 2 Yếu % SL % 0,7 + Học sinh tích cực tham gia tốt các phong trào nhà trường, các phong trào ngoài lớp các em tham gia đều có đạt giải, đặt biệt: Thi học sinh giỏi cấp trường có 19/20 em đạt giải trong đó có 7/ 15 được chọn thi Đình, tham gia thi Đình đạt 3 giải. Được nhà trường xét chọn 2 em tham gia giao lưu cấp huyện. CHƯƠNG III:PHẦN KẾT LUẬN I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua quá trình áp dụng phương pháp giảng dạy này ,bản thân tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau: Để nâng cao hiệu quả học tập tạo hứng thú trong quá trình giảng dạy, đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị tốt: kế hoạch dạy học, hệ thống câu hỏi: -Thiết kế thật tốt giáo án có tính khoa học, hệ thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu và hiểu rõ ý đồ sách giáo khoa . -Lựa chọn phương pháp dạy học, có hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. -Sử dụng tối đa ĐDDH và có hiệu quả trong từng tiết dạy, trong từng môn học. -GV phải có vốn hiểu biết nhất định và kiến thức xã hội. -GV cần tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức. Để đạt được mong muốn đó, bản thân tôi xác định rằng muốn trở thành người GV thực sự thì trước hết phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, lòng say mê nghề nghiệp và ý chí quyết tâm cao. Phải có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, đối với nghề nghiệp và xã hội. Để trở thành người GVCN giỏi thì ngoài những công việc trên, người GV phải rèn cho mình những năng lực sau: -Phải tạo lớp học không khí thoải mái, sinh động để tạo sự ham thích học tập ở học sinh thông qua một số trò chơi phục vụ bài học. -Phải có lòng nhiệt tình, quan tâm chăm sóc, gần gũi với học sinh, phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các em thực hiện tốt nội quy,nề nếp của trường, lớp. -Phát huy mọi nổ lực của học sinh, không tạo tâm lý nặng nề, gò ép học sinh. -Phải để các em tự do trình bày ý kiến của mình, không ngắt lời khi học sinh đang phát biểu, tạo cho các em sự tự tin. -Xây dựng và phát triển quan hệ, kết hợp với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường theo phương châm xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu giáo dục học sinh. Thông thường trẻ ở Tiểu học tin tưởng tuyệt đối vào GV, đặc biệt là GVCN. Do đó phẩm chất và năng lực của GVCN là nhân tố hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung. II.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: -Dạy học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Để đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Đảng và Nhà nước thì dạy học phải có hiệu quả cao.Điều này đòi hỏi người GV phải nổ lực, sáng tạo, không ngừng cải tiến phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh nhằm để nâng cao hiệu quả giảng dạy. III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI: Ở trường Tiểu học hiện nay nói chung và lớp 2/1 tôi đang nghiên cứu nói riêng, với PPDH mới kết hợp với hình thức tổ chức dạy học mới (Dạy học cá nhân, theo nhóm, theo lớp, dạy học ngoài trời, tham quan, trò chơi học tập..) đã làm cho HS học tập một cách tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo.Mặt khác còn kích thích được phong trào thi đua học tập trong lớp . Do đó, kết quả mang lại rất khả quan; nhiều em rụt rè nay đã hăng say phát biểu xây dựng bài, lớp học sôi nổi, HS hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng. Phương pháp này phát huy năng lực và nghệ thuật sư phạm của GV. Thực tế cho thấy rằng người GV không chỉ cung cấp cho HS những tri thức, kĩ năng cần thiết mà còn truyền đến cho các em cả lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của chính mình. IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT: a.Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo: -Duy trì thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập ở học sinh. b.Đối với nhà trường: -Có thêm nhiều sách tham khảo về môn Tiếng việt nâng cao như :các bài văn mẫu hay luyện từ và câu… c.Đối với địa phương, gia đình: -Gia đình chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em. -Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ. Với những điều tôi vừa trình bày ở trên thật ra là quá trình vừa học hỏi vừa áp dụng trong thực tế. Qua đó thấy rằng ở mỗi học sinh điều tìm ẩn một sự hiểu biết vốn dĩ nào đó, nếu chúng ta quan tâm,tạo điều kiện cho các em phát huy vốn hiểu biết đó và với sự uốn nắn, trao chuốt thêm của người làm công tác sư phạm thì các em sẽ ngày càng mạnh dạn, tự tin, phát triển một cách toàn diện và có định hướng.Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa thoả đáng, bản thân tôi mong có sự góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng đề tài của tôi được phổ biến nhân rộng trong nhà trường để các bạn đồng nghiệp tham khảo học tập./. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.GD học (Nguyễn Sinh Huy-NXBGD- 1997) 2.Tâm lí học (Phạm Minh Hạc -NXBGD- 1996) 3.Luật giáo dục (NXB Chính trị Quốc Gia-1998) 4.Chuyên đề : Một số PP và Hình thức tổ chức dạy học (Nguyễn Đức Hoành 2006) MỤC LỤC Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Bối cảnh của đề tài:............................................................................1 II. Lý do chọn đề tài: ..............................................................................1 III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ................................................ 1-2 IV. Mục đích ngiên cứu: ..........................................................................2 V. Điểm mới trong quá trình nghiên cứu:......................................... 2-3 A. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: .....................................................................................3 II. Thực trạng vấn đề: ..................................................................... 3-4-5 III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: .................. 5-6-7-8 1. Đối với việc học ở nhà: .......................................................... 5 2. Đối với việc học ở lớp: ..................................................... 6-7-8 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: ......................................... 8-9 B. PHẦN KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm:.................................................................... 9-10 II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:................................................11 III. Khả năng ứng dụng: ………………………………………… …..11 VI. Những kiến nghị đề xuất:……………………………………… 11-12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất