Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một
yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong
quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở bậc THCS có mục đích trang bị cho học
sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại
chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo ở bậc THCS, làm tiền đề cho việc học tập và phát triển
sau này. Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và
học Hoá học ở trường THCS nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói
riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Người
giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học, thì ngoài việc
nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần nắm vững các bài
tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng
quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc:
Luyện tập, kiểm tra, nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức
của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối
tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập về tính theo phương trình hoá học rất đa dạng phong phú song với
những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn miền núi cụ thể là
trường TH&THCS Tân Bình. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa
đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức được học để giải bài toán Hoá học
chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng môn học thì học sinh
cần biết làm thành thạo bài toán “Tính theo PTHH” vì vậy tôi nghĩ đến việc
phân dạng bài tập “Tính theo PTHH” và áp dụng từng dạng phù hợp với từng
dối tượng của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng
thú học tập cho các em. Nên tôi đã chọn đề tài: “Phân dạng bài tập tính theo
PTHH Hóa học" lớp 8 trường TH&THCS Tân Bình.
1
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
2. Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học cho từng
đối tượng học sinh, nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách
vững chắc và phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn .
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh khối 8 ở trường TH&THCS Tân Bình
IV MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phân dạng bài toán tính theo PTHH Hoá học và áp dụng cho từng đối
tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá học của học sinh
THCS.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm v.v.. .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN SKKN:
Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2015
2
Phần II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thực trạng:
Hoá học là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết ,thực tế việc giải các bài
tập hoá học đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều khó khăn vì đây là môn học
học sinh mới được tiếp cận. Từ khi được phân công giảng dạy môn hoá học 8,
qua quá trình dạy học tôi thấy một số học sinh còn yếu về cách làm một bài toán
hoá học, đa số học sinh còn lúng túng trong việc làm bài tập hoá học và chủ yếu
học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp
giải các bài tập gặp phải, trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay là
giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học
sinh cách phân loại các bài tập hoá học và phương pháp chung để giải các bài
tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tập tốt hơn và khi gặp một bài toán
hoá học tự học sinh có thể phân loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp.
2. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.1. Kiến thức trọng tâm:
- Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập
được mối quan hệ giữa các đại lượng mà đầu bài yêu cầu, từ đó rút ra kết quả
của bài toán.
- Giúp học sinh biết cách tính lượng chất, khi biết lượng chất khác trong
PTHH.
- Củng cố rèn luyện được khả năng viết PTHH, vận dụng khái niệm về
mol, củng cố khả năng tính toán, chuyển đổi giữa số mol và lượng chất
2.2. Phương pháp giảng dạy tính theo phương trình hoá học
Đây là dạng bài tập định lượng cơ bản và quan trọng của Hoá học. Bài học
này phần liên quan đến nhiều kiến thức trong Hoá học. Đẻ tận dụng thời gian mà
hiệu quả tiếp thu bài của học sinh đạt được cao chúng ta nên sử dụng phương
pháp phát vấn nêu vấn đề kết hợp với khả năng đàm thoại gợi mở của học sinh,
kết hợp hết khả năng tư duy tái hiện để vận dụng nó vào bài học. Cụ thể như
sau:
3
Phương pháp giảng dạy
* GV: Lấy ví dụ về một PTHH
Phần kiến thức cần truyền thụ
Nhận xét
- Yêu cầu học sinh nêu lên ý nghĩa a. Ví dụ: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
của PTHH đó
Tỷ lệ:
- Lập ra được tỷ lệ số mol của các 1mol Zn : 2molHCl : 1mol ZnCl2 : 1mol H2
chất
* GV: Đặt câu hỏi “Từ hệ số của b. Nhận xét: Từ hệ số của PTHH cho ta
PTHH cho ta biết điều gì ?”
biết tỷ lệ về số mol của các chất trong
HS trả lời tự đưa ra kết luận từ đó PTHH đó
giáo viên đi vào các kiến thức
chính của bài học
I/ Bằng cách nào tìm được khối lượng
chất tham gia và sản phẩm ?
* GV: Lấy ví dụ
Ví dụ1: Cho 6,5 gam kẽm phản ứng hoàn
toàn với dd HCl .
a. Viết PTHH xảy ra
b. Tính khối lượng ZnCl2 được tạo thành
Giải
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài
toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của
các chất cho và tìm
n Zn =
6,5
= 0,1 mol
65
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn
: 1mol ZnCl2
0,1 mol Zn : 0,1 mol ZnCl2
=> mZnCl 2 = 0,1.136 = 13,6 g
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu
của bài toán
Đáp số: mZnCl 2 = 13,6 g
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Ví dụ 2: Người ta cho một lượng kẽm phản
ứng hoàn toàn với dd HCl. Sau phản ứng
thu được 4,48 lít H2 ở ĐKTC.
Tính khối lượng kẽm đã bị hoà tan ?
4
Giải
Tổ chức học sinh thảo luận theo
nhóm, kết hợp với vấn đáp giợi
mở của giáo viên
a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh
viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài
4, 48
nH 2 = 22, 4 = 0,2 mol
toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của
các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn
: 1mol H2
0,2 mol
: 0,2 mol H2
=> mZn = 0,2.65 = 13 gam
của bài toán
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Đáp số: mZn = 13 gam
II. Bằng cách nào có thể tìm được thể
tích chất khí tham gia và sản phẩm ?
Ví dụ 1: Người ta đốt cháy hoàn toàn một
lượng S trong khí O2 sinh ra SO2
S + O2 SO2
Hãy tính thể tích SO2 ( ĐKTC)sinh ra nếu
có 4 gam O2 tham gia phản ứng
Giải
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh
viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Tính số mol O2
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của
các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính thể tích ở ĐKTC
của SO2
PTHH:
S + O2 SO2
4
nO 2 = 32 = 0,125mol
Ta có tỷ lệ:
1mol O2
: 1mol SO2
0,125 mol O2 : 0,125 mol SO2
Vậy VSO 2 = 0,125.22,4 = 2,8 lít
5
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Ví dụ 2: Hãy tìm thể tích O2 (ĐKTC) cần
dùng để đốt cháy hết lượng S mà sau phản
ứng thu được 4,48 lít SO2 (ĐKTC) ?
Giải
Gợi ý học sinh tự làm ví dụ sau PTHH:
đó,
S + O2 SO2
4, 48
GV : Hướng dẫn học sinh giải
tương tự ví dụ 1
n SO 2 = 22, 4 = 0,2mol
Ta có tỷ lệ:
1mol O2
: 1mol SO2
0,2 mol O2 : 0,2 mol SO2
Vậy VO 2 = 0,2.22,4 = 4,48lít
Cần chú ý: Khi giảng dạy phần kiến thức này giáo viên cần làm rõ được
các bước giải một bài toán cụ thể, gợi ý, hướng dẫn học sinh tự giải, giáo viên
theo dõi giám sát việc làm của học sinh, giải đáp những thắc mắc của học sinh,
để giúp các em tự chủ kiến thức, tiếp thu kiến thức một cách chủ động .
2.3. Phận loại một số dạng bài toán hóa tính theo PTHH phát triển học
sinh khá, giỏi:
Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới
thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó
cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm
và cả lý thuyết trong đó. Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo
PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt
và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất
2.3.1. DẠNG 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Ví dụ: Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 (A,B là 2 kim loại
hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl
6
1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 (đktc) và dd D, cô cạn dd D thu
được 30,1 gam muối khan.
a. Tính m ?
b. Tìm V ?
Hướng giải
- Bước 1: Yêu cầu học sinh viết PTHH
- Bước 2: Xác định khối lượng chất
tham gia, chất tạo thành
+ Tính số mol HCl suy ra khối lượng
Lời giải
ACO3 + 2HCl ACl2 + CO2 + H2O
BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O
nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol
mHCl= 0,3.36,5 = 10,95 g
+ Lập tỷ lệ quan hệ tính số mol CO 2 và Theo PTHH: nHCl = 2n CO 2 = 2n H 2 O
H2O từ đó tính ra khối lượng của 2
n CO 2 = n H 2 O = 0,15 mol
chất trên
m CO 2 = 0,15.44 = 6,6 g
mH
2
O
= 0,15.18 = 2,7 g
Bước 3: áp dụng định luật bảo toàn
khối lượng để tính theo yêu cầu bài Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
toán
ta có:
m = mBCl 2 +mACl 2 +m H 2 O+m CO 2 - mHCl
a. m = 30,1 + 2,7 + 6,6 – 10,95 = 28,45g
Bước 4: Trả lời đáp số
b. V CO 2 = 0,15.22,4 = 3,36 lít
2.3.2. DẠNG 2: Dạng bài toán tính theo PTHH hiệu suất đạt 100%
Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol
giữa số mol Na và số mol Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
7
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
4Na + O2 2 Na2O
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
4mol
2mol
Bước 3: Tính số mol chất cần tìm
0,2 mol
0,1 mol
Bước 4: trả lời
Có 0,1 mol Na2O
chất cho và chất tìm
Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
trong PTHH
Ví dụ: Tính số gam CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol
O2 và sản phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
CH4 +
2O2 CO2 + 2H2O
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
1mol
2mol
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,25 mol
0,5 mol
Bước 4: Trả lời
m CH4 = 0,25.16 = 4g
Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe
tác dụng với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
nFe =
số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H2
-
Viết PTHH
-
Tìm số mol H2
2,8
0,05mol
56
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
1mol
1mol
8
Bước 3: Tính thể tích của H2
0,05 mol
0,05mol
V H 2 = 0,05.22,4 = 1,12lít
Bước 4: Trả lời
Có 1,12 lít H2 sinh ra
Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính
khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra
hoàn toàn ?
Giải
H2 + CuO Cu + H2O
PTHH:
n H2 =
4,48
22,4
=0,2 mol ;
n CuO =
24
80
=0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
. Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g.
2.3.3. DẠNG 3:
Khối lượng mol trung bình
Bài toán về tìm nguyên tố hoá học hoặc các chất chưa biết
Dạng bài toán này ta hay gặp nhiều trong bài tập Hoá học THCS
- Đưa dạng bài toán về dạng tìm khối lượng mol:
M=
m
n
- Đưa dạng bài toán về dạng khối lượng mol trung bình của hỗn hợp
m A mB
M = n n
A
B
MA < M < MB
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 13 gam một kim loại có hoá trị II
bằng dd axit HCl. Sau khi kết thúc phản ứng người ta thu được 4,48
lit H2 ( ở ĐKTC). Tìm kim loại chưa biết đó?
9
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết Giả sử kim loại chưa biết đó là R
PTHH
- Ta có PTHH
R + 2HCl RCl2 + H2
Bước 2: - Tính số mol H2
nH
- Tìm số mol R
2
4, 48
= 22, 4 = 0,2 mol
1mol R
1mol H2
0,2 mol
0,2mol
13
MR = 0, 2 = 65. Vậy R là Zn
Bước 3: Tính MR
Bước 4: Trả lời
Ví dụ 2: Dựa vào khối lượng mol trung bình
Hoà tan hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B
(chỉ có mình A tan, MA > MB) cùng hoá trị II có khối lượng nguyên
tử sấp xỉ bằng nhau, bằng dd axit HCl dư. Sau phản ứng thu được
2,24 lít khí H2 ( đktc).
Xác định 2 kim loại nói trên? Biết số mol của A bằng nửa số mol
của B.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết - Ta có PTHH
A + 2HCl ACl2 + H2
PTHH
2, 24
Bước 2: - Tính số mol H2
- Tìm số mol A
- Tính tổng số mol hỗn hợp
nH 2 = 22, 4 = 0,1 mol
1mol A
0,1 mol
1mol H2
0,1mol
nB = 0,1.2 = 0,2 mol
nhh = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol
Bước 3: Tính M
hh
10
m A mB
áp dụng công thức : M =
Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập bất
n A nB
đẳng thức xét khoảng
19,3
Ta có: M = 0,3 = 64,3 gam
MB < 64,3< MA
Bước 5: Yêu cầu học sinh đưa ra kết Hay :
quả
Vậy A là Zn, B là Cu
2.3.4. DẠNG 4: Bài toán hiệu suất phản ứng
2.3.4.1. Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối
lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa
biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
-
Tính khối lượng sản phẩm thì:
Khối lượng tính theo phương trình
Khối lượng sản phẩm =
xH
100%
Tính khối lượng chất tham gia thì:
-
Khối lượng tính theo phương trình
Khối lượng chất tham gia =
x 100%
H
Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi
sông thu được, biết H = 80%.
Giải
PTHH:
CaCO3
n CaCO 3 =
0
t
120
100
CaO + CO2
= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành
là 1,2 mol mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
11
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
2.3.4.2. Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =
x100%
Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H 2 . Sau phản ứng người
ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH:
n CuO =
H2 + CuO
16
80
0
t
Cu + H2O
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g
H=
12
12,8
100% 95 %
12
3. Kiểm nghiệm
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường TH&THCS Tân
Bình trong năm học: 2013-2014; 2014 - 2015. Thực hiện đối chứng trên 2 lớp 8,
tôi thu được một số kết quả như sau:
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
Lớp
8
8
8
Sỉ
số
34
32
37
Số học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng
bài tập
Giỏi
SL %
Khá
SL %
TB
SL
%
Yếu
SL %
1 2.94 5 14.71 25 73.53 3
3 9.38 8 25.00 20 62.50 1
4 10.81 9 24.32 23 62.16 1
8.82
3.13
2.70
Áp dụng đề
tài vào
giảng dạy
Có
Không
x
x
x
- Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học
ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao,
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát
huy được tính tích cực của học sinh,
- Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều
đối tượng học sinh.
13
Phần III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường TH&THCS Tân Bình
cũng gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài
tập Hoá học liên quan đến PTHH và tính theo PTHH, song với lòng yêu nghề,
sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự giúp
đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy
học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những
từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học
mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng nghiệp
để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác
dụng cao trong việc dạy và học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tân Bình, ngày 3 tháng 3 năm 2015
NGƯỜI THỰC HIỆN
Vi Đức Thịnh
14
TÀI LIỆU VÀ SÁCH THAM KHẢO HỖ TRỢ SKKN
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Hoá học lớp 8, 9 hiện hành
2. Thiết kế bài dạy Hoá học 8 và Hoá học 9 – Cao Cự Giác
3. Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hoá học lớp 8 – Ngô Ngọc An
4. Bài tập hoá học nâng cao – Nguyễn Xuân Trường
5. Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Hoá học
6. Thực nghiệm sư phạm về mol giải toán hoá học ở TH&THCS –
Tạp chí nghiên cứu Giáo dục
15
- Xem thêm -