Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “luyện tập” góp phần hình thà...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh

.PDF
19
224
80

Mô tả:

SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đạo đức là yếu tố quan trọng để hình thành nhân cách của con người. Trong trường học, đạo đức là phạm trù giáo dục được đặt lên hàng đầu. Riêng đối với học sinh tiểu học, giáo dục đạo đức lối sống cho các em luôn luôn được người thầy quan tâm. Bởi ở bậc học này, độ tuổi các em còn rất nhỏ, các em dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm điều xấu. Vì vậy, trong nhiệm vụ giáo dục hiện nay, việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn trở thành người có ích cho xã hội thì cần phải hội đủ hai điều kiện đó là đức và tài như Bác Hồ đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng còn có đức mà không có tài thì là việc gì cũng khó”. Câu nói ấy của Bác vô cùng thấm thía trong lòng mỗi thầy cô giáo chúng ta. Qua nhiều năm giảng dạy ở trường Tiểu học, tôi nhận thấy việc giáo dục đạo đức lối sống cho các em là vô cùng cần thiết. Vì vậy việc giáo dục cái đức cho học sinh là một yêu cầu quan trọng. Môn Đạo đức trong chương trình lớp 3 nhằm một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật. Đối với học sinh lớp 3 các em sẽ được hình thành một số phẩm chất nhất định thông qua các mối quan hệ của các em với lời nói, việc làm của bản thân; với những người xunh quanh, người thân trong gia đình; với bạn bè và công việc của lớp, của trường….Đây là cơ sở để phát triển phẩm chất tốt đẹp của công dân Việt Nam. Muốn đạt được điều đó ngoài kiến thức đã được học ở tiết 1, học sinh phải được trải nghiệm thông qua những tình huống, việc làm cụ thể...Không những thế thông qua việc làm, cách xử lý tình huống sẽ hình thành cho học sinh phát triển năng lực và phẩm chất theo yêu cầu đánh giá của Thông tư 22. Để giúp các em đạt được những phẩm chất một cách có hiệu quả. Đặc biệt nhằm giúp cho học sinh biết trải nghiệm một cách cơ bản nhất cùng với cách kết hợp đặc trưng nhất giữa chúng vào hoạt động giao tiếp, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 1 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh”. Với mong muốn tìm ra các giải pháp giúp học sinh trải nghiệm, tự giải quyết vấn đề, biết chia sẻ nhằm học tốt các môn học khác, biết sử dụng các tình huống, cách cư xử từ những mẫu chuyện đến việc đóng vai vào trong cuộc sống hằng ngày. I.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: I.2.1. Mục tiêu: - Giúp giáo viên (GV) có khả năng phân tích chương trình, nhận ra những điểm khó khăn, bất cập khi tiến hành bài học và thực hành điều chỉnh thiết kế bài học. - Thông qua việc quan sát, trải nghiệm, đối chiếu (hoạt động dự giờ, phân tích bài học sau dự giờ) giữa việc thiết kế bài học với việc áp dụng bài học vào giảng dạy thực tế GV có những sáng kiến, giải pháp dạy học phù hợp nhằm cải tiến các tiết dạy thực hành ở tiết 2 môn đạo đức một cách hiệu quả. - Thông qua việc xử lý tình huống, sắm vai, học sinh sẽ phát triển năng lực và phẩm chất theo yêu cầu đánh giá của Thông tư 22. I.2.2. Nhiệm vụ: - Tìm hiểu về cơ sở lý luận của đề tài. - Hệ thống chương trình đạo đức lớp 3 với từng bài cụ thể. - Phân tích và đánh giá thực trạng mà đề tài đặt ra. - Đề xuất một số giải pháp để khắc phục thực trạng đó. - Rút ra bài học kinh nghiệm khi dạy các tiết dạy thực hành ở tiết 2 môn đạo đức. I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Học sinh lớp 3 năm học 2017-2018; - Chương trình sách giáo khoa môn đạo đức lớp 3 và các môn học khác ở lớp 3. - Giáo viên khối 3 Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 2 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu về năng lực giảng dạy của giáo viên. - Nghiên cứu về nội dung giảng dạy môn đạo đức của giáo viên - Nghiên cứu về đối tượng học sinh lớp 3: về trình độ nhận thức, về vốn kiến thức, tư duy ngôn ngữ… - Nghiên cứu về thực trạng dạy học đạo đức của giáo viên. - Nghiên cứu về chương trình, cách đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016 /TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo Thông tư 30/2014 /TT-BGDĐT. I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn; phương pháp thống kê; phương pháp quan sát... - Phương pháp nghiên cứu lý luận: tiến hành nghiên cứu các văn bản, các bài viết có nội dung về giáo dục đạo đức, phẩm chất học sinh” - Nghiên cứu thực tiễn: thực nghiệm, quan sát, điều tra, đối chiếu, trải nghiêm với các tiết học, môn học ở lớp 3. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận: Môn đạo đức ở lớp 3 nhằm giúp học sinh: Có hiểu biết ban đầu về về một số chuẩn mực, hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi lớp 3 trong các mối quan hệ của bản thân học sinh với lời nói, việc làm … Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá đối với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; Kĩ năng lựa chọn và thực Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 3 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống. Bước đầu hình thành thái độ có trách nhiệm với lời nói, việc làm của bản thân; tự tin vào khả năng của bản; yêu thương ông bà cha mẹ …quan tâm tôn trọng mọi người, có ý thức bảo vệ cây trồng vật nuôi…. Trong chương trình ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 Ban hành chương trình giáo dục phổ thông quy định rõ: Môn đạo đức lớp 3 mỗi tuần 1 tiết trong đó mỗi bài có 2 tiết: Một tiết bài mới và 1 tiết luyện tập thực hành. Chương trình môn đạo đức lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết nhất, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của học sinh với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Trong nhiệm vụ năm học của ngành cũng đã xác định rõ: Giáo viên linh hoạt trong việc điều chỉnh nội dung bài học theo tinh thần công văn 5842 đồng thời tích cực đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh góp phần thực hiện tốt TT22. II.2. THỰC TRẠNG: II.2.1. Thuận lợi - Khó khăn: a) Thuận lợi: Trong những năm học qua tôi đã được nhà trường phân công giảng dạy lớp 3 nhiều năm, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt bản thân tôi thử nghiệm và trải nghiệm với nhiều lớp, với nhiều đối tượng học sinh trong việc giảng dạy tiết luyện tập môn đạo đức. Học sinh nằm ở vùng trung tâm thị trấn, một địa bàn có trình độ dân trí cao so với địa bàn khác trong huyện nên số lượng học sinh Hoàn thành tốt đạt trên 65%. Các em tích cực, chủ động trong học tập, biết phối hợp tốt với giáo viên để tự chiếm lĩnh kiến thức. các em thích được làm việc, thích lao động, thích khẳng định mình trong công việc. Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 4 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” Đa số con em của cán bộ viên chức nên phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình. Phụ huynh phối hợp tốt với giáo viên, phấn khởi giúp đỡ giáo viên trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh. Vì thế chất lượng cũng như cách ứng xử của học sinh ngày càng chuẩn mực rõ nét. Học sinh lớp tôi chủ nhiệm những năm qua đều có phụ huynh quan tâm đến học tập của con em. Học sinh chăm học, thích tìm hiểu, khám phá và có ý thức tự học tốt, có khả năng sắm vai, đặt vấn đề để tạo tình huống, ứng xử linh hoạt và nhạy bén. b) Khó khăn và hạn chế: Bên cạnh những thuận lợi trên còn tồn tại không ít những khó khăn. Cụ thể: b1) Về phía gia đình: Một số em gia đình còn khó khăn, bố mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con mình, phó thác con mình cho nhà trường, chưa nhắc nhở các em học tập. Việc phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường còn chưa triệt để. b2) Về phía học sinh: - Trình độ học sinh không đồng đều, một số em kĩ năng chưa mạnh dạn trong việc lựa chọn vai đóng của mình. Phần lớn HS chỉ biết trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, thiếu hợp tác, chia sẻ… - Kĩ năng về môi trường, thực hành chăm sóc cây trồng vật nuôi, thực hành tiết kiệm nguồn nước còn hạn chế. b3) Về phía giáo viên: - Dạy theo PPCT: Sách có gì dạy đó. Thiếu tính kết nối khai thác nội dung giữa các phân môn. - Dạy theo truyền thống áp đặt. Tiết 1 dạy kĩ còn tiết 2 phần lớn chỉ dạy theo một số tình huống có trong sách bài tập, sách giáo viên ít liên hệ thực tế. - Không đầu tư nhiều về việc xử lý tình huống, lựa chọn tình huống, liên hệ thực tế và thực hành trực tiếp để học sinh trải nghiệm. - Việc tìm kiếm thông tin trên mạng còn nhiều hạn chế.. Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 5 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” II.2.2. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: a) Trình độ HS trong lớp không đồng đều; b) HS thiếu tự tin, ít chia sẽ với bạn bè khi hoàn thành bài học; c) Học sinh thiếu kĩ năng thực tiễn; ít được trải nghiệm; d) Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV chưa triệt để; nhiều giáo viên còn xem nhẹ tiết luyện tập thực hành. Tính gắn kết giữa câu chuyên đạo đức với đời sống xunh quanh của trẻ chưa được giáo viên đầu tư; việc thực hành chăm sóc cây trồng vật nuôi hầu như mọi giáo viên đều đỗ lỗi cho cơ sở vật chất diện tích vườn trường không đáp ứng nhu cầu để dạy học. II.2.3. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra: a) Về phía nhận thức của PHHS, cộng đồng, HS: - Cuộc sống mưu sinh, con người phải cố gắng vượt qua khó khăn để xây dựng kinh tế cho gia đình, để nuôi con học tập… nên việc học tập ở nhà cũng như ở lớp đều giao hết cho Cô giáo. Dẫn đến: + Thời gian ở nhà của học sinh chưa được phụ huynh quan tâm. Phụ huynh ít sai việc, giao công việc phù hợp cho con em mình ở nhà là rất ít. Những việc như: Tự phục vụ cá nhân; Tưới cây; giúp mẹ nhặt rau; dọn dẹp nhà cửa; … + Việc quan tâm đến bà con xa, hàng xóm xung quanh nhà ở, cũng ít được phụ huynh học sinh đề cập đến. b) Về phía giáo viên: - Khi thiết kế và tiến hành bài học các môn học nói chung và môn đạo đức nói riêng, họ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện yêu cầu chuyển đổi từ dạy học hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực để học sinh được trải nghiệm. Cụ thể: + Chưa hiểu thể nào là trải nghiệm qua một bài học/môn học/lớp học cụ thể. + Chưa hiểu hoặc hiểu chưa đúng về các phẩm chất của HS được hình thành qua bài học (quy định trong Thông tư 30, Thông tư 22); chưa hiểu và chưa biết cách thức Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 6 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” tổ chức cho HS tự học. GV lúng túng, chưa biết cách tổ chức dạy học như thế nào để vừa đảm bảo đạt chuẩn KT-KN, vừa hình thành năng lực, phẩm chất cho HS. Cụ thể, trong khi dạy bài học đạo đức lớp 3, GV thường chỉ chú trọng dạy HS nội dung câu chuyện ở tiết 1 (Trả lời các câu hỏi trong câu chuyện, xử lý một số tình huống ở tiết 2), thời gian tiến hành luyện tập thường cả tiết học hoặc phần lớn thời gian tiết học. Cuối tiết, GV thường đặt vài câu hỏi để HS trả lời (theo hình thức hỏi đáp-giảng giải là chủ yếu). Khi đó, HS chỉ đạt được KT-KN ở mức độ thấp hơn khả năng của các em. Học sinh không được tự giác chuẩn bị các mẫu chuyện liên quan ở tiết 1 tuần trước; không được làm việc nhóm để sắm vai hoặc cùng chăm sóc cây trồng, vật nuôi do vậy học sinh chưa có cơ hội hình thành năng lực, phẩm chất khác (thậm chí thấy mất hứng thú học tập). - Trong quá trình dạy học: Giáo viên quan tâm đến HS nổi bật, đặt câu hỏi mong muốn HS trả lời ngay và trả lời theo đúng ý của Giáo viên và giao cho học sinh tự quản vì nội dung tiết 2 trong sách là rất ít. - Trong quá trình dự giờ: Giáo viên và BGH nhà trường cũng đang tập trung mạnh vào dự giờ tiết 1 và cho rằng tiết 1 mới có nội dung dạy. - Cách thảo luận sau dự giờ của tiết 2 môn đạo đức hiện nay tại các trường tiểu học: + Tập trung vào cách đưa ra tình huống của giáo viên; cách xử lý tình huống của học sinh và cách đặt câu hỏi để trả lời. + Quan tâm tới những HS nổi bật; quan tâm đến kiến thức học sinh đã đạt được chưa?... + Đánh giá; nhận xét chung chung không có tác dụng cho tiết học sau cũng như các tiết học khác. Cả người dự và người dạy đều lãng quên về sự liên kết thực tiễn và cách làm việc, ứng xử khi có tình huống thật xảy ra. Qua thống kê ở lớp ngay từ đầu năm học, kết quả như sau: Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 7 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” * Đối với học sinh: Nội dung Chia sẻ trước lớp Không Rụt rè, Tự tin để Rất thích tự tin để nhút nhát chia sẻ thú và tự chia sẻ Thiếu tự tin tin chia sẻ khi Tự phục vụ, chăm sóc, chia sẻ 6 9 8 4 Kể tên các việc làm thể hiện sự 6 9 8 4 Tiết kiệm nước 6 9 8 4 Thực hành, Sắm vai 6 9 8 4 giúp đỡ, quan tâm đến mọi người * Đối với giáo viên Quan điểm về thiết kế tiết học thực hành môn đạo đức TS GV khối 3 Dạy theo hướng dẫn Có liên hệ thực tế Thiết kế lại cho phù hợp 7 6 2 II.3. NHỮNG GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: II.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: - Giúp PHHS nhận thức được về tầm quan trọng của việc học của con em mình. - Nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc tự học, khả năng hợp tác, chia sẻ trong tiết học. - Giúp giáo viên có được kinh nghiệm trong việc dạy học tiếp cận năng lực, phẩm chất qua một bài học/môn học/lớp học. II.3.2 Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp: II.3.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền việc phối hợp giáo dục con em PHHS: - Tuyên truyền về việc thực hiện TT22. Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 8 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” - Phối hợp với PHHS trong việc giáo dục con em mình: Nhắc nhở việc học tập; tạo cho HS một số công việc để các em tự phục vụ, tự đánh giá việc mình làm: Chăm sóc vật nuôi trong gia đình; chăm sóc cây trồng trong sân vườn nhà mình; trang trí góc học tập; tìm hiểu tên nhà hàng xóm… - Trao đổi số điện thoại giữa PHHS với giáo viên để tiện liên lạc. - Chiếu một số Video về hoạt động học tập theo hướng thực hành trải nghiệm của HS ngay trên lớp để PH theo dõi. - Sẳn sàng mời PHHS tham gia dự giờ để quan sát hoạt động học của con em mình trong các tiết xử lý tình huống, sắm vai, chất vấn. II.3.2.2. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh: 1. Về quan điểm thiết kế bài học của tiết thực hành môn đạo đức: Chia thành 2 hoạt động: Hoạt động 1: Hoạt động rèn luyện kĩ năng hành vi - Mục tiêu ưu tiên: HS thảo luận và xử lý được tình huống mà giáo viên đưa ra phù hợp với lứa tuổi và nội dung bài học của học sinh. - Yêu cầu tình huống đưa ra: Gắn với thực tiễn, gần gũi với học sinh như: + Thái độ, cách quan tâm, chào hỏi khi ba mẹ đi làm về; + Phân tích và xử lý tình huống; + Đóng vai; + Chơi trò chơi. Hoạt động 2: Hoạt động thực hành chuẩn mực hành vi - Mục tiêu ưu tiên: Xây dựng năng lực tự học và giải quyết vấn đề, hợp tác (suy nghĩ sáng tạo, “đưa ra những phản hồi hợp lý và linh hoạt”); xây dựng các phẩm chất như sự tự tin, trách nhiệm, sống yêu thương…). Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 9 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” - Nhiệm vụ học tập: Câu hỏi từ dễ đến khó, có câu hỏi “mở” thực hiện câu hỏi theo 4 mức độ theo TT22 - Hình thức thực hiện: + Giáo viên nêu tình huống hay nội dung công việc cần được giải quyết và tìm hiểu trước cả lớp, cả nhóm (Nội dung công việc hay tình huống phải gần giũ với thực tế. 2. Quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học: - Phát huy tối đa tính tích cực của học sinh. Tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm. Giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp động não; + Phương pháp đóng vai; + Phương pháp tổ chức trò chơi; + Phương pháp thảo luận nhóm; + Phương pháp quan sát, điều tra đi thực tế. Ví dụ: Khi dạy bài 2: Giữ lời hứa GV nêu câu hỏi: Thế nào là giữ lời hứa? Em đã hứa với ai bao giờ chưa? Và đã thực hiện lời hứa đó như thế nào? Cho Hs thảo luận nhóm: Bạn An hẹn thứ bảy sang nhà bạn Bình cùng học tập nhóm. Nhưng khi vừa chuẩn bị đi thì trên Ti vi truyền hình trực tiếp trận bóng đá mà An rất thích. Nếu là An, em sẽ làm gì? …. Hình thành cho học sinh phẩm chất: Tự tin, kỉ luật, đoàn kết. Khi dạy bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn Cho học sinh nêu những biểu hiện khi thấy bạn vui, khi thấy bạn buồn? Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 10 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” Cho học sinh đóng vai buồn khi gặp tình huống bị rơi bút. Các bạn khác thi nhau an ủi? Ai an ủi giúp bạn cảm thấy hài long nhất ? Bình chọn bạn nào có tính thuyết phục nhất. Hình thành cho học sinh phẩm chất: yêu thương, trách nhiệm… (Hình thành năng lực hợp tác và một số phẩm chất cho HS: Giúp đỡ bạn bè, chia sẻ, cảm thông…đồng thời quá trình kiểm tra nhận xét của Giáo viên chính là việc đánh giá thường xuyên theo TT22 đã hướng dẫn) Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước - Cho học sinh thảo luận và nói lên ích lợi của nước? - Dự đoán điều gì xảy ra khi nguồn nước bị ô nhiểm? bị cạn kiệt? - Nêu cách tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước? + Chia sẻ cả lớp: GV tạo cơ hội cho những HS có khả năng tổ chức, hoàn thành tốt các câu hỏi lên tổ chức hoạt động này. Đây chính là hoạt động phân hóa đối tượng HS. Phát huy kĩ thuật đặt câu hỏi theo 4 mức độ được quy định tại TT22. Bài 14: Chăm sóc vật nuôi, cây trồng. - Giáo viên cho học sinh kể tên các vật nuôi, cây trồng ở nhà mình, vườn nhà mình; - Nêu cách chăm sóc. - Cho cả lớp nhận xét và đánh giá lẫn nhau. Ở hoạt động này: Giáo viên tìm hiểu gia đình một số bạn có nuôi và chăm sóc con vật trong gia đình, có trồng một số loài hoa, loài cây …sau đó tổ chức cho các học sinh đến thăm nhà bạn để tham quan, tìm hiểu, phỏng vấn cách chăm sóc và trồng cây…Học tập rút kinh nghiệm. (Phương pháp thực tế, tham quan, tập làm phóng viên) Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 11 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” Với phương pháp tổ chức như trên, học sinh rất hứng thú khi được trải nghiệm, được tham gia xử lý tình huống, được tổ chức trò chơi, được đóng vai…qua đó những năng lực cá nhân và các phẩm chất của học sinh được hình thành. II.3.2.3. Tham mưu tích cực với BGH, khối trưởng nhà trường trong việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục tập thể. + Quan sát đến hoạt động của học sinh, ghi lại quá trình hoạt động về thái độ tham gia, hành vi ứng xử; cách quan tâm hỗ trợ nhóm; các hoạt động mang tính thiện nguyện. Chú trọng các hoạt động nhân các ngày lễ lớn: 20/11; 22/12; 3/2; 1/6…; Các hoạt động thiện nguyện nhân ngày Tết trung thu; Tết cổ truyền. + Tìm được một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. + Tự rút ra được bài học kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Từ đó áp dụng việc dạy học ngay trên lớp mình phụ trách một cách có hiệu quả. Giới thiệu một số hình ảnh minh họa cho: a) Hoạt động thảo luận nhóm:…….. b) Hoạt động đóng vai diễn kịch:………………. c) Hoạt động tham quan thực tế: Đến thăm nhà bạn: d) Hoạt động em tập làm phóng viên: e) Hoạt động: Tổ chức trò chơi. g) Cả lớp quan sát hoạt động của các bạn: Hình thành phẩm chất được thể hiện qua một số hình ảnh sau: - HS được hình thành, phát triển phẩm chất chăm học (cá nhân động não suy nghĩ cách giải quyết tình huống; - Phẩm chất yêu thương bạn bè, cây cối, thiên nhiên (khi tìm hiểu nội dung bài ………); trách nhiệm (giúp đỡ bạn gặp khó khăn); yêu thương (cây cối, con người); chăm học (thấy việc học thú vị, muốn đọc và muốn học); … Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 12 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” - Việc chia sẻ thể hiện dân chủ, đối thoại với các ( phản hồi hợp lý), học hỏi lẫn nhau thông qua đối thoại giữa các học sinh,… II.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: Để thực hiện được các biện pháp trên cần có các điều kiện chủ yếu sau: - Về giáo viên: + Trước hết phải đạt chuẩn nghề nghiệp, phải thường xuyên học tập trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Phải nghiên cứu kĩ tài liệu trước khi lên lớp. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy việc dạy học phân hóa đối tượng học sinh. + Thường xuyên vận dụng một cách linh hoạt việc thực hiện đánh giá học sinh theo TT22. Tăng cường hoạt động trải nghiệm cho HS. - Về học sinh: Các em phải tích cực, tự giác và chăm chỉ trong học tập. Được trang bị đầy đủ sách vở và các đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc học. - Về phía nhà trường: thường xuyên tổ chức các chuyên đề thiết thực. - Về phụ huynh học sinh: Quan tâm nhắc nhở, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để con em mình có được một môi trường học tập lành mạnh nhất, phải học cùng con em mình. II.3. 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Các giải pháp, biện pháp trên có mối liên hệ biện chứng, hổ trợ lẫn nhau giúp từng bước nâng cao năng lực, phẩm chất cho HS trong việc dạy học phân môn tập đọc nói riêng và các môn học khác nói chung. Giáo viên Lựa chọn, sử dụng tối ưu PP - KT DH và các hình thức tổ chức DH Xây dựng tình huống Thiết kế và tổ chức học sinh hoạt động học tập Khai thác tối đa các nguyên liệu có trong thực tế găn liền với bài học dụng ngôn ngữĐồng Dương Thị Thiết Hạnh kế – Giáo viên trườngSử Tiểu học Kim bài dạy Sư phạm chuẩn mực Tham gia vào các hoạt động chuyên đề của nhà trường 13 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” Phối hợp với PHHS trong việc Giáo dục và hình thành phẩm chất, năng lực học sinh. Nhà trường Tổ chức Hoạt động chuyên đề II.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Ngay từ đầu năm học 2017 - 2018 tôi đã áp dụng và dạy tiết 2 môn đạo đức theo hướng giúp học sinh trải nghiệm nhằm nâng cao phẩm chất cho học sinh và tôi thu được kết quả như sau: Nội dung Chia sẻ trước lớp Không Rụt rè, Tự tin để Rất thích tự tin để nhút nhát chia sẻ thú và tự chia sẻ Thiếu tự tin tin chia sẻ khi Tự phục vụ, chăm sóc, chia sẻ 3 5 11 8 Kể tên các việc làm thể hiện sự 3 5 11 8 Tiết kiệm nước 3 5 11 8 Thực hành, Sắm vai 3 5 11 8 giúp đỡ, quan tâm đến mọi người III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1.Kết luận: - Qua một thời gian áp dụng phương pháp dạy học tiết 2 môn đạo đức nói trên cùng với việc chia sẻ phương pháp dạy học đó cho giáo viên trong khối 3 trường Tiểu học Kim Đồng, Giáo viên, HS khối 3 thu được một số kết quả đáng khích lệ. Phải nói rằng Dạy - học môn Đạo đức cần đi từ thực tiễn: Đi từ quyền trẻ em, từ lợi ích của trẻ Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 14 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” em đến trách nhiệm và bổn phận của học sinh. Với cách tiếp cận đó sẽ giúp cho học sinh học môn đạo đức trở nên nhẹ nhàng và sinh động, giúp các em lĩnh hội và thực hiện chuẩn mực tự giác hơn, không áp đặt và giải thích một cách nặng nề, áp đặt. - Dạy – học môn đạo đức thực sự có hiệu quả khi học sinh thích thú, chủ động, tích cực tham gia vào hoạt động học, tham gia trải nghiệm các hoạt động gắn liền với thực tiễn. - Hiểu rằng, để HS có thể đối thoại được với nhau, thiết kế bài học cần đưa ra các câu hỏi mức cao hơn, có tính «mở» gần giũ với các em để các em thoải mái nêu ý kiến riêng (bên cạnh những những tình huống thông thường như SGK). - Học được cách thiết kế giáo án theo hướng trải nghiệm sáng tạo của học sinh. - Kỹ năng đặt câu hỏi "mở" để khuyến khích HS suy nghĩ, đưa ra ý kiến rộng mở. - Kỹ năng điều hành HS thảo luận để rèn thói quen suy nghĩ khác (không bắt chước suy nghĩ người khác). III.2. Kiến nghị: - Đối với giáo viên: Cần quan tâm giúp đỡ các em học sinh, luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề. Luôn tham khảo tài liệu để tự học hỏi, rèn luyện, để có kiến thức vững chắc hơn. - Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tổ chức các buổi chuyên đề nhằm giúp giáo viên dạy tốt tất cả các môn học. Người thực hiện Dương Thị Hạnh Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 15 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 16 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” GIÁO ÁN THAM KHẢO Đạo Đức CHIA SẼ VUI BUỒN CÙNG BẠN( T2) I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: Giúp Học sinh hiểu + Bạn là người thân thiết cùng học, cùng chơi, cùng lao động với các em nên các em cần chúc mừng khi bạn có chuyện vui, an ủi, động viên, giúp đỡ khi bạn có chuyện buồn hoặc gặp khó khăn. + Chia sẻ buồn vui cùng bạn giúp cho tình bạn thêm gắn bó, thân thiết. 2. Thái độ: + Quí trọng những ai biết chia sẻ vui buồn cùng bạn và phê phán những ai thờ ơ, không quan tâm đến bạn bè. 3. Hành vi: + Thực hiện những hành vi, cử chỉ chia sẻ buồn vui với bạn trong các tình huống cụ thể. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. + Nội dung các tình huống. + Phiếu thảo luận nhóm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU. Tiết 2 Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến Chia học sinh thành các nhóm + Tiến hành thảo luận nhóm, mỗi nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 6 học sinh và nhận một phiếu nội dung thảo luận. Đại yêu cầu thảo luận nhóm diện nhóm đưa ra ý kiến của mình. Các Nội dung thảo luận: nhóm khác nhận xét. 1. Bà Nội bạn An mất. Nhớ bà, khi ở 1. Tùng làm như vậy là sai vì An đang lớp thỉnh thoảng An lại rơm rớm nước có chuyện buồn mà Tùng đã không an mắt. Thấy thế, Tùng trêu: “Lêu lêu, đồ ủi lại còn trêu An. mít ướt”. Tùng làm thế đúng hay sai? 2. Bạn Thuận bị liệt nên ngày nào Lan 2. Lan Làm như vậy là đúng. Vì Thuận cũng nán lại ở lớp một ít thời gian để là người bị liệt rất khó khăn trong cuộc giúp đưa Thuận ra xe đẩy dựng ở góc sống và cần được giúp đỡ. lớp ra cửa. 3. Các bạn chúc mừng Thơ được đi dự 3. Các bạn làm như vậy là đúng, khi bạn họp mặt cháu ngoan Bác Hồ toàn thành bè có chuyện vui ta nên chúc mừng bạn. phố. 4. Tuấn và Hải bắt chước dáng đi tập 4. Tuấn và Hải làm như vậy là sai, vì tễnh của Linh và trêu Linh về dáng đi Linh đã đi tập tễnh là khó khăn hơn đó. người khác và cần được quan tâm. Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 17 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” 5. Mai giúp Thu chép bài để bạn có thời 5. Mai làm như vậy là đúng. Sau khi gian chăm sóc mẹ ốm. giúp Thu, tình bạn của hai bạn chắc chắn sẽ tốt đẹp, thắm thiết hơn. + Nhận xét và đưa ra ý kiến đúng. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của nhóm bạn. Hoạt động 2: Liên hệ bản thân. + Yêu cầu học sinh nhớ và ghi ra giấy + Cá nhân học sinh ghi ra giấy, 4→5 về việc chia sẻ vui buồn cùng bạn của học sinh tự nói về kinh nghiệm đã trải bản thân từng trải qua. qua của bản thân về việc chia sẻ vui buồn cùng bạn. Ví dụ: +Một lần bạn Vân bị ốm, em đã lấy dầu xoa cho bạn hay em đã từng chép hộ bài cho bạn Hậu khi bạn sốt phải nghỉ học + Tuyên dương những học sinh đã biết ... chia sẻ vui buồn cùng bạn. Khuyến + Nhận xét công việc của các bạn. khích để mọi học sinh trong lớp đều biết làm việc này với bạn bè. Hoạt động 3: Văn nghệ + Mỗi nhóm cử 1 đại diện để tham gia. + Mỗi đại diện sẽ hát, đọc thơ hoặc kể + Học sinh thực hiện theo yêu cầu. chuyện về nội dung có liên quan đến + Đưa ra ý kiến bổ sung khi cần thiết. bạn bè. + Giáo viên nhận xét chung tiết học. + Chuẩn bị tốt bài “ tích cực tham gia việc lớp, việc trường” RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 18 SKKK: “Nâng cao hiệu quả việc dạy môn đạo đức ở tiết “Luyện tập” góp phần hình thành phẩm chất cho học sinh” MỤC LỤC NỘI DUNG I. PHẦN MỞ ĐẦU TRANG 1 I.1. Lý do chọn đề tài 2 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3 3 I 5. Phương pháp nghiên cứu II. Phần nội dung II.1. Cơ sở lí luận II. 2. Thực trạng của vấn đề II.2.1. Thuận lợi – khó khăn Thuận lợi Khó khăn, hạn chế II.2.2. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động II.2.3. Phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đặt ra II.3. Các biện pháp, giải pháp II.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp II.3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp II.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu III. Phần kết luận, kiến nghị III.1. Kết luận III.2. Kiến nghị Giáo án tham khảo 3 3 3 3 3 4 5 5 8 8 8 13 13 14 14 Dương Thị Hạnh – Giáo viên trường Tiểu học Kim Đồng 14 15 15 17 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan