SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 (CHƯƠNG 2: NITƠ- PHOTPHO)
CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN”
CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
CLDH: Chất lượng dạy học
dd:
Dung dịch
GD:
Giáo dục
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
KT:
Kiểm tra
KTĐG: Kiểm tra đánh giá
PPGD: Phương pháp giáo dục
PPDH: Phương pháp dạy học
PP:
Phương pháp
pthh: Phương trình hoá học
pư :
Phản ứng
PTDH: Phương tiện dạy học
SGK: Sách giáo khoa
TN:
Thí nghiệm
TNTH: Thí nghiệm thực hành
TNHH: Thí nghiệm hoá học
TNGV: Thí nghiệm giáo viên
TNHS: Thí nghiệm học sinh
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
XH:
Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta đã nhấn mạnh vai trò
then chốt của việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung
tâm, giúp tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong giảng dạy
phải ưu tiên áp dụng linh hoạt, thường xuyên các phương pháp dạy học tích cực, các
phương pháp có tính trực quan cao, sử dụng các phương tiện, thiết bị đa dạng, sinh động,
coi trọng thực hành, thực nghiệm.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, yếu tố đặc trưng này chính
là kim chỉ nam cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn hóa học. Do đó,
phương pháp nhận thức đúng đắn về hóa học là phải dựa trên những kết quả nghiên cứu
thực nghiệm kết hợp chặt chẽ với các lí thuyết cơ bản về hóa học như các định luật, các
học thuyết…
Như vậy sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy là một phần không thiếu trong dạy học
hóa học.
Trong thực tế dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, thí nghiệm còn ít được
sử dụng trong bài giảng, kể cả các thí nghiệm đã được hướng dẫn trong sách giáo khoa,
nếu có sử dụng thì cũng là các thí nghiệm đơn giản, chủ yếu để minh họa cho kiến thức
đã biết. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu nhằm đưa việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học được thường xuyên hơn, hiệu quả hơn.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học ở trường phổ thông tôi rất
mong muốn việc học tập và nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào quá trình
hoàn thiện, xây dựng hệ thống phương pháp áp dụng các thí nghiệm vào giảng dạy. Vì
vậy tôi quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy
học hóa học lớp 11 (chương 2: Nitơ- Photpho) chương trình cơ bản– trung học phổ
thông .”
2. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng các thí nghiệm hóa học trong giảng dạy có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực
nhận thức cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và tổng hợp lí thuyết về: đặc trưng của môn hóa học, đặc điểm của thí
nghiệm hóa học, vai trò của thí nghiệm trong dạy học Hóa học, ưu điểm, nhược điểm của
việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ...
Tìm hiểu mục đích và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học .
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy nói chung và trong
giảng dạy phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản nói riêng, từ đó đề xuất cách thức xây dựng
và vận dụng các thí nghiệm trong dạy học hóa học.
Khảo sát tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm vào các bài dạy.
Thống kê, xử lí và phân tích kết quả thu được.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thí nghiệm hóa học như luận văn thạc sĩ của tác giả Tô
Quốc Anh: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tiết thực hành”, luận văn thạc
sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi: “Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí
nghiệm thực hành”, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Phú Tuấn: “Hoàn thiện phương
pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và một số phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng
dạy học ở phổ thông miền núi”...Tuy nhiên, những nghiên cứu về việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh phổ thông thì
chưa có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu kĩ lưỡng, đặc biệt là hệ thống thí nghiệm áp
dụng vào các bài giảng thuộc chương trình hóa học 11.
5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giảng dạy môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các thí nghiệm thuộc chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản và cách sử dụng chúng theo
hướng dạy học tích cực.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản.
- Địa điểm: tại trường THPT Mỹ Hào- Hưng Yên.
6. Giả thuyết khoa học
- Trong quá trình dạy học hoá học, biết sử dụng các thí nghiệm theo hướng như là
nguồn kiến thức giúp học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc để kiểm chứng, kiểm
tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm thì sẽ nâng cao chất lượng sử
dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực từ đó nâng cao được chất lượng dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan: Các công trình nghiên cứu, sách,
báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan từ đó hệ thống, khái quát hóa làm cơ
sở lý luận cho đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sư phạm
Sử dụng các kiến thức và phương pháp của thống kê toán học, các phần mềm tin học để
xử lí, phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất được 4 biện pháp sử dụng hệ thống thí nghiệm trong giảng dạy.
- Soạn được các giáo án giảng dạy theo hướng nâng cao chất lượng sử dụng các thí
nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
- Xây dựng bộ hình ảnh các dụng cụ thí nghiệm thông thường, cải tiến và thiết kế một số
thí nghiệm.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm
trong dạy học
Chương 2: Sử dụng hệ thống thí nghiệm trong dạy học hoá học lớp 11
(chương 2: Nitơ- Photpho) chương trình cơ bản
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỬ
DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
1.1.Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam
1.1.1.Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ của giai
đoạn hiện nay là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phấn đấu đến năm
2020 đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong những vấn đề cần
thực hiện đổi mới thì đổi mới phương pháp dạy học có vị trí vô cùng quan trọng. Luật
GD (2005), điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Tuy vậy,
cho đến đến nay công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông
theo định hướng này chưa được thực hiện một cách toàn diện, cách dạy mang tính thông
báo kiến thức sách vở định sẵn và cách học thụ động vẫn diễn ra phổ biến. Bên cạnh đó,
trong các nhà trường hiện nay đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các thày cô
giảng dạy theo hướng tổ chức cho HS hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, nhưng
tình trạng chung vẫn là “thày đọc- trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu
diễn trực quan minh họa.
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò then
chốt trong sự phát triển. Như vậy xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hoá, trình độ GD đã
trở thành yếu tố tranh đua quốc tế. Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức, GD cần
giải quyết được mâu thuẫn cơ bản là: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo
thì có hạn. Giáo dục lại phải đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh
quốc tế, đặc biệt là phải có được các phẩm chất như: có năng lực hành động; có tính sáng
tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm việc; năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp; khả năng học tập suốt đời.
Nước ta đang tiến hành quá trình hội nhập, gia nhập vào các tổ chức quốc tế, các định
chế tài chính mang tính toàn cầu nên việc đổi mới trong GD để thích ứng với những xu
thế mới là yếu tố vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Trong quá trình đổi mới giáo dục thì sự đổi mới về PP dạy và PP học là yếu tố căn
bản.
1.1.2. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH
Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách
học tập tự chủ, sáng tạo là cốt lõi của đổi mới PPDH nói riêng.
Một số phương hướng nhằm hoàn thiện các PPDH Hóa học ở trong nước như sau:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của PPDH và
định hướng hoàn thiện PPDH
- Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều PPDH. - Sáng tạo
ra các phương pháp mới
1.1.3. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
- Dạy học hướng vào người học
- Dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học”
- Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
1.1.4. Dạy học tích cực
1.1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học.Vì vậy PPDH tích cực thực chất là những PPDH hướng tới việc hoạt động hoá, tích
cực hoá hoạt động nhận thức của người học chống lại thói quen học tập thụ động.
1.1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người học trở thành chủ thể
hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết.
- Những PPDH có chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, PP và thói quen tự học từ đó
mà tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham muốn, khát khao học tập, khởi động lòng ham
muốn vốn có trong mỗi HS để giúp họ dễ dàng thích ứng với cuộc sống của XH phát
triển, XH tri thức.
- Những PPDH chú trọng đến việc tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp
tác theo nhóm, lớp học.
- Những PPDH có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan, nhất là các
phương tiện kĩ thuật nghe nhìn như: máy vi tính, các phần mềm dạy học ...đáp ứng yêu
cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo năng lực và nhu cầu của mỗi HS, giúp các em tiếp
cận được với các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong XH phát triển.
- Những PPDH có sử dụng các PP kiểm tra đánh giá đa dạng khách quan, tạo điều kiện
để HS được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.1.4.3.Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay
* Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơrixtic)
* Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
* Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.2. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT
1.2.1 Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học
Thí nghiệm hoá học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học, nó giữ vai trò cơ bản trong
việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hoá học vì:
- Thí nghiệm giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. TN là cơ sở, điểm xuất phát cho
quá trình học tập- nhận thức của HS.
- Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của HS, để sau đó diễn ra sự trừu tượng
hóa và tiến lên đến cụ thể trong tư duy.
- Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy của HS.
TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến
thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở
HS kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Thí nghiệm do tự tay GV làm sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho trò học tập và bắt trước,
để rồi sau khi HS làm TN, các em sẽ học được cả cách thức làm TN. Do đó có thể nói TN
do GV trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ năng TN đầu tiên ở HS một cách
chính xác.
- Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. TN biểu
diễn của GV được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới,trong khâu hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo. TN của HS cũng được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học
nói trên.
Như vậy, TN hoá học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong
quá trình dạy học hoá học.
1.2.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học
Trong trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau đây:
- Thí nghiệm biểu diễn của GV
- Thí nghiệm học sinh:
+ Thí nghiệm đồng loạt của HS khi học bài mới ở trên lớp
+ Thí nghiệm thực hành ở phòng TN:
+ Thí nghiệm ngoại khoá
+ Thí nghiệm ở nhà
1.2.3.Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học hóa học
1.2.3.1.Những yêu cầu sư phạm thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
- Đảm bảo an toàn cho GV và học sinh
- Đảm bảo thành công của TN
- Thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ
- Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ TN gọn gàng mĩ thuật, đồng thời phải đảm bảo tính
khoa học
- Số lượng TN trong một bài là vừa phải, hợp lí
- Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng
1.2.3.2- Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành
- Cần chuẩn bị thật tốt cho giờ thực hành
- Phải đảm bảo an toàn
- TN và dụng cụ phải đơn giản nhưng rõ ràng, chính xác và đảm bảo mĩ thuật
- Khi chọn các TNTH thì GV phải tính đến tác dụng của các TN đó tới việc hình thành kĩ
năng, kĩ xảo cho HS
- Đảm bảo và duy trì được trật tự của lớp trong quá trình làm TN
- Giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn kĩ thuật cho HS
1.2.4.Thực trạng sử dụng TNHH trong một số trường THPT ở Hưng Yên
Để biết thực trạng về vấn đề sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học hiện nay, chúng
tôi đã tiến hành quan sát, điều tra, phỏng vấn GV, HS một số trường THPT tại tỉnh Hưng
Yên.
Qua tổng hợp ở trên tôi rút ra một số nhận xét sau:
Giáo viên còn rất ít sử dụng TN trong giảng dạy, đa số còn dạy chay hoặc chỉ tiến hành
các TN đơn giản và sử dụng chủ yếu để minh họa cho kiến thức mà GV đã thông báo.
TNHS, TN nghiên cứu, kiểm chứng hầu như không được thực hiện.
Các nguyên nhân chủ yếu là:
- Hoá chất, dụng cụ không được bổ sung hàng năm và không được bảo quản tốt nên
hỏng và thiếu rất nhiều.
- Thời gian để chuẩn bị TN lâu trong khi không có người chuẩn bị, do vậy GV khó
chuẩn bị kịp trong khoảng thời gian giữa hai tiết học.
- Hầu hết các bài thực hành đều không thực hiện được hoặc chỉ thực hiện được một số
bài có TN đơn giản do phòng TN thí nghiệm còn thiếu dụng cụ, hóa chất, thiết bị đảm
bảo an toàn khi thực hiện thí nghiệm.
- Một số GV vì lâu không làm TN nên ngại làm TN.
- Đa số HS khi bước chân vào THPT đều chưa có kĩ năng sử dụng các dụng cụ TN và
hoá chất cơ bản, phổ thông.
1.2.5. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực
Thí nghiệm trong dạy học hoá học sẽ được coi là tích cực khi TNHH được dùng làm
nguồn kiến thức để HS khai thác,tìm kiếm kiến thức hoặc được dùng để kiểm chứng,
kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm. Các TN dùng trong giờ
dạy học hoá học chủ yếu do HS thực hiện nhằm nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả
thuyết, dự đoán. Các TN phức tạp được GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng
nghiên cứu. Các dạng sử dụng TN hoá học nhằm mục đích minh họa, chứng minh cho lời
giảng được hạn chế dần và được đánh giá là ít tích cực. TNHH được tiến hành theo PP
nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được đánh giá là có mức
độ tích cực cao.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng thí nghiệm đối chứng
- Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
- Sử dụng thí nghiệm hoá học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất
1.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng TNHH
Với sự phát triển mạnh mẽ và những tiện ích lớn lao mà công nghệ thông tin mang lại
cho mọi mặt của đời sống xã hội thì việc ứng dụng công nghệ thông tin với vấn đề thí
nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng.
Có nhiều thí nghiệm để thực hiện được cần phải mất nhiều thời gian, hoặc có khả năng
nguy hiểm, độc hại cần những điều kiện đặc biệt mà không thể thực hiện trên lớp được
như thí nghiệm NH3 cháy trong khí oxi, điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm… thì
công nghệ thông tin có thể giúp giải quyết được các vấn đề này thông qua các tư liệu điện
tử như: video thí nghiệm được thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện hoặc các thí nghiệm
ảo được xây dựng trên cơ sở các phần mềm chuyên dụng như Crocodile Chemistry
v605…
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tôi đã đưa ra những nội dung lí thuyết và thực tiễn của đề tài. Đó là các
vấn đề:
- Một số xu hướng đổi mới PPDH hoá học ở trường phổ thông.
- Các phương pháp dạy học tích cực đang được áp dụng hiện nay.
- Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học, những yêu cầu sư
phạm đối với thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành.
- Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học trong một số trường phổ thông ở
tỉnh Hưng Yên
- Sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
Đây là những nội dung mang tính lí luận và thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây dựng và
sử dụng hệ thống TN chương 2 lớp 11- chương trình cơ bản và phương pháp tiến hành
các TN trong hệ thống đó, phương pháp sử dụng TN trong dạy học hoá học.
CHƯƠNG 2
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC CHƯƠNG 2 LỚP 11
CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
2.1. Đặc điểm của phần hóa học chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản
2.1.1. Đặc điểm vị trí
Phần hoá học chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản nằm ở giữa chương trình học kì 1 của
lớp 11, sau khi học sinh đã được học các lí thuyết đại cương chủ đạo như: Nguyên tử, bảng
tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa- khử, cân bằng hóa học (ở lớp 10), sự điện li (ở
chương 1 của lớp 11).
Phần hoá học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản là phần hóa học vô cơ cuối cùng về phi
kim sau khi học sinh đã được học về những nguyên tố phi kim điển hình như: Halogen, oxi,
lưu huỳnh ( ở lớp 10)
Như vậy, vị trí của phần hoá học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản trong chương trình
học cho phép học sinh có thể nghiên cứu một cách đầy đủ, thuận lợi các kiến thức liên quan
trên cơ sở nền tảng của các kiến thức đã được trang bị ở các phần trước. Đồng thời cũng giúp
HS hoàn thiện các kiến thức về phi kim là điều kiện cần để học sinh có thể học tốt phần hóa
học tiếp sau đó.
2.1.2. Nội dung kiến thức
Phần hoá học chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản có nhiệm vụ phát triển những kiến
thức hoá học vô cơ ở cấp THCS và ở lớp 10 THPT trên cơ sở các lí thuyết chủ đạo của
chương trình. Nội dung kiến thức như sau:
CHƯƠNG 2: NITƠ – PHOTPHO
Trong chương này trình bày về kiến thức liên quan đến các đơn chất cũng như các hợp
chất tương ứng của hai nguyên tố phi kim điển hình trong nhóm V A là nitơ và photpho, cụ
thể gồm những bài sau:
Bài 7: Nitơ
Bài 8: Amoniac và muối amoni
Bài 9: Axit nitric và muối nitrat
Bài 10: Photpho
Bài 11: Axit photphoric và muối photphat
Bài 12: Phân bón hóa học
Bài 13: Luyện tập: Tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng
Bài 14: Bài thực hành số 2: Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho
2.2. Hệ thống thí nghiệm trong chương 2 lớp 11 chương trình cơ bản
Trong giảng dạy hoá học, việc lựa chọn và xây dựng được một hệ thống các TN cho
mỗi tiết dạy, cho mỗi chương cũng như cách tiến hành các TN đó để sử dụng chúng theo
hướng dạy học tích cực là rất có ích cho mỗi GV. Với mục đích đó, chúng tôi đã tiến
hành lựa chọn các TN dùng để giảng dạy trong từng bài học của chương 2 lớp 11 chương
trình cơ bản và tiến hành làm các TN đó để xác định các yếu tố đảm bảo thành công, an
toàn khi biểu diễn TN.
Cụ thể các TN đó như sau:
2.2.1. Hệ thống các thí nghiệm
STT Bài học
Tên thí nghiệm
1
Bài 7: Nitơ
Điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm
2
Bài 8: Amoniac Tính tan của amoniac trong nước
3
và muối amoni
Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch
muối
4
Khí amoniac tác dụng với khí HCl
5
Dung dịch ammoniac tác dụng với dung dịch
axit
6
Amoniac tác dụng với oxi
7
Điêu chế amoniac trong phòng thí nghiệm
8
Muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm
9
Sự phân hủy của NH4Cl
10
Bài 9: Axit nitric Axit nitric tác dụng với Cu
11
và muối nitrat
Sắt bị thụ động trong HNO3 đặc, nguội
12
Axit nitric tác dụng với S
13
Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm
14
Nhận biết ion nitrat
15
Bài 10: Photpho
Chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau
của photpho trắng và photpho đỏ
16
Bài
11:
17
photphoric
Axit Axit photphoric tác dụng với dung dịch kiềm
muối photphat
và Nhận biết ion photphat
- Xem thêm -