Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn nâng cao chất lượng môn vật lý ở trường thpt...

Tài liệu Skkn nâng cao chất lượng môn vật lý ở trường thpt

.DOC
17
363
131

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT” TÓM TẮT Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ cũng như toàn thể xã hội đã rất quan tâm và đầu tư cho giáo dục, xác định ‘Đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư bền vững và hiệu quả nhất’. Nền giáo dục nước nhà cũng đã có nhiều cố gắng trong việc tự hoàn thiện mình bằng những giải pháp như tiến hành cải cách giáo dục (GD), đổi mới chương trình GD toàn diện. Một trong những đổi mới quan trọng đó là đổi mới về phương pháp giảng dạy. BGD đã xác định “Khuyến khích tự học”, phải “Áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, khắc phục lối truyền thụ một chiều như trước đây”. Phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực thì có nhiều: kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật đắp bông tuyết, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp hợp đồng, ... phương pháp hay kĩ thuật mới nào cũng có những cái hay riêng của nó mà bản thân tôi đã thử nghiệm. Vấn đề là vận dụng ở đâu, vận dụng như thế nào và phương pháp nào thích hợp nhất với đối tượng lại là cả một vấn đề cần bàn. Với đặc thù vùng miền, hơn nữa trường THPT số 4 Văn Bàn là một trường được thành lập chưa lâu, phong trào học tập của học sinh còn kém, năng lực học sinh đa phần là trung bình yếu, việc lựa chọn phương pháp hay cách dạy như thế nào để mỗi học sinh tích cực thì mỗi người có một cách suy nghĩ khác nhau. Vậy phương pháp dạy học nào là phù hợp nhất với điều kiện hiện tại của trường và phối hợp tốt cùng với các phương pháp truyền thống khác đã có từ trước, đáp ứng được các yêu cầu mang lại hiệu quả cao nhất cho tiết học, theo hướng đổi mới ? Trong quá trình dạy và thử nghiệm, tôi thấy thuyết phục nhất hiện nay là cách dạy: tổ chức hoạt động nhóm với sự trợ giúp tích cực từ thầy cô. Bởi vì bản thân nó, vốn có khả năng đáp ứng các tiêu chí xây dựng thành công con người năng động, sáng tạo. Từ thực nghiệm đổi mới PPDH, đã chứng tỏ qua hoạt động sẽ làm cho mỗi thành viên bộc lộ được suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, qua đó được tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng... Hoạt động trong tập thể quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là phải giải quyết vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ học tập xác định. Xét về mặt thời lượng 45 phút/ tiết học ở Việt Nam, nó cũng phù hợp hơn so với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác. Tuy nhiên, để đánh giá một cách khách quan hơn về phương pháp hoạt động nhóm (HĐN), tôi đã tiến hành nghiên cứu tác động của phương pháp này qua một chương của Vật lí 12- Sóng ánh sáng Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 12A3, 12A4 trường THPT số 4 Văn bàn. Lớp thực nghiệm là lớp 12A3 được áp dụng thường xuyên phương pháp HĐN khi dạy các bài của chương Sóng ánh sáng- (Thuộc chương V chương trình chuẩn Vật lí 12). Lớp đối chứng là lớp 12A4 giảng dạy theo phương pháp truyền thống là chủ yếu. Việc áp dụng phương pháp Hoạt động nhóm đã có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 5,9 lớp đối chứng là 5,0 Kết quả phép kiểm chứng t-test p = 0,02 < 0,05 có ý nghĩa, có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả cho thấy sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, không phải do ngẫu nhiên. Điều đó chứng minh rằng, việc áp dụng phương pháp Hoạt động nhóm đã nâng cao kết quả học tập môn vật lí của học sinh lớp 12A3 trường THPT số 4 Văn Bàn khi học xong chương “Sóng ánh sáng” . GIỚI THIỆU Trong sách giáo khoa vật lý 12 chương trình cơ bản, chương Sóng ánh sáng được đánh giá là một chương hay, có nhiều thí nghiệm hỗ trợ có sẵn hoặc khai thác được bằng thí nghiệm ảo. Xong qua các năm giảng dạy cho thấy một số vấn đề chung như sau: Còn nhiều học sinh khả năng tư duy kém, rỗng kiến thức từ lớp dưới. Có không ít học sinh khả năng tính toán rất kém, kể cả việc sử dụng máy tính cầm tay. Đồng thời nhiều học sinh còn có tư tưởng không đầu tư sâu vào môn vật lí. Với trường THPT số 4 Văn Bàn chúng tôi, phần lớn giáo viên là trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, việc khơi gợi hứng thú môn học và đầu tư các phương pháp giảng dạy tích cực chưa được chú trọng nhiều. Giải pháp thay thế: Để khắc phục phần nào các nhược điểm trên, qua một vài năm công tác tôi rút ra: Nên sử dụng phương pháp hoạt động nhóm là hợp lí nhất. Phương pháp này vừa đảm bảo tính tập thể, tính hợp tác, tính tích cực và chủ động của học sinh. Tạo cho học sinh có một nền tảng kiến thức thực sự trong mình nhờ chủ động và sự hỗ trợ kịp thời từ bạn bè, thầy cô. Tham khảo: trong quá trình lập đề cương và nghiên cứu tôi đã đọc và tìm hiểu một số tài liệu về phương pháp giảng dạy liên quan: Phương pháp giảng dạy- Giáo trình ĐHSP Thái Nguyên; Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực- Nguồn internet; Cách vận dụng phương pháp hoạt động nhóm trong giảng dạy phổ thông- nguồn internet và tham khảo ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp về cách thức tổ chức hợp lý. Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng phương pháp hoạt động nhóm có làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A3- trường THPT số 4 Văn Bàn sau khi học xong chương Sóng ánh sáng hay không ? Giả thuyết nghiên cứu: Việc vận dụng phương pháp hoạt động nhóm làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A3- trường THPT số 4 Văn Bàn sau khi học xong chương Sóng ánh sáng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Khách thể nghiên cứu Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp 12ª3 và 12ª4 trường THPT số 4 Văn Bàn vì các đối tượng này có nhiều thuận lợi Chọn 2 lớp: lớp 12ª3 và lớp 12ª4, là hai lớp có nhiều điểm tương đồng: Dân tộc, ý thức học tập, tính kỉ luật, đặc biệt là học lực * Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12ª3 và 12ª4 của trường THPT số 4 Văn Bàn. Học sinh các nhóm Nhóm Tổng sô Nam Nư Dân tộc Kinh Tày HMông Da o Thái Giáy 12A3 38 22 16 04 31 0 02 0 01 12A4 39 13 26 03 36 01 0 0 0 Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, dễ tác động và điều khiển theo ý muốn. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học sinh năng lực tư duy hạn chế, trầm, ít tham gia các hoạt động chung của lớp. * Bảng 2: Kết quả học học tập kì I năm học 2011 – 2012 môn Vật lí của hai lớp 12A3 và 12A4: Lớp Tổng số HS HK I Điểm trung bình môn học kì I 12A3 38 5,01 12A4 40 5,38 II. Thiết kế nghiên cứu: Chọn hai lớp: Lớp 12A3 làm nhóm thực nghiệm, lớp 12A4 làm nhóm đối chứng. Dùng kết quả môn vật lí học kì I và kết quả khảo sát sau khi học xong chương Sóng ánh sáng làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá. Kết quả: Bảng 3: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương ( trước tác động) Thực nghiệm Đối chứng TBC 5,01 5,38 p= 0,18 p = 0,18 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương. Bảng 4: Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra Kiểm tra trước tác Tác động sau động tác động O1 Sử dụng phương pháp Thực nghiệm hoạt động tích O3 nhóm cực và linh hoạt trong chương Sóng ánh sáng. Sử dụng phương pháp truyền Đối O2 thống là chính trong chương Sóng ánh sáng. O4 chứng Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập với 38HS lớp 12A3 và 38 HS lớp 12A4 ( Lớp 12A4- 01 HS bỏ học từ đầu kì 2 ). III- Quy trình nghiên cứu 1. Chuẩn bị của giáo viên. - Nghiên cứu kĩ về phương pháp hoạt động nhóm như thế nào để hiệu quả cao nhất. - Nghiên cứu các bài dạy và chuẩn bị giáo án, các thí nghiệm, hình ảnh liên quan và phiếu học tập phù hợp nhất - Tham khảo ý kiến đồng nghiệp cùng chuyên môn về giáo án, các dạng bài tập và dự định triển khai nhóm. Lớp thực nghiệm: Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm tích cực, phối hợp các thí nghiệm, tranh ảnh với từng bài học trong chương Sóng ánh sáng. Lớp đối chứng: Không sử dụng phương pháp hoạt động nhóm trong quá trình giảng dạy 2. Tiến trình dạy thực nghiệm. Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chính khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 5: Thời gian thực hiện Thứ Môn/Lớp Thứ 3 Vật lí 3/01/2012 12A3 Thứ 4 Vật lí 04/01/2012 12A3 Tiết PPCT Tên bài 41 Tán sắc ánh sáng 42 Giao thoa ánh sáng Thứ 3 Vật lí 10/01/2012 12A3 Thứ 4 Vật lí 11/01/2012 12A3 Thứ 3 Vật lí 31/01/2012 12A3 Thứ 4 Vật lí 01/02/2012 12A3 Thứ 5 Vật lí 02/02/2012 12A3 Thứ 3 Vật lí 7/02/2012 12A3 Thứ 4 Vật lí 8/02/2012 12A3 43 Bài tập TC 20 Bài tập giao thoa ánh sáng TC 21 Bài tập giao thoa ánh sáng 44 Các loại quang phổ 45 Tia hồng ngoại và tử ngoại 46 Tia X 47 Bài tập IV- Đo lường và thu thập dư liệu Kiểm tra trước tác động: Dùng điểm tổng kết HK I năm học 2011 – 2012 làm cơ sở so sánh trước tác động. Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 30 câu hỏi câu trắc nghiệm khách quan. *Tiến trình kiểm tra: Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của giáo viên trong nhóm Vật lí để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUA I. Phân tích dư liệu Bảng 6: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Thực nghiệm Đối chứng Điểm trung bình 5,9 5,0 Độ lệch chuẩn 1,5 1,6 Giá tri p của t-test 0,02 Chênh lệch giá trị TB chuẩn( SMD) Điểm 0,56 Trước tác động Sau tác động 12A3 12A4 Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước và sau tác động. Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết quả của lớp thực nghiệm 12A3 và đối chứng 12A4: Bảng 7: Thang bậc điểm trước và sau tác động ( Khảo sát cùng sô lượng HS ). Lớp 12A3 Trước TĐ Thang bậc điểm Kém Yếu TB Khá Giỏi 1 23 10 3 1 Tổng 38 Sau TĐ Trước TĐ 12A4 Sau TĐ 5,2% 55.4% 26.3% 7.9% 5,2% 100% 2 7 19 3 7 38 5,2% 18.4% 50% 7.9% 18.5% 100% 1 16 13 7 1 38 5,2% 42% 34.2% 13.4% 5,2% 100% 3 14 15 4 2 38 8% 36.8% 39.6% 10.5% 5.2% 100% Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động. Sô học sinh Trước tác động ta đã kiểm tra kết quả của 2 nhóm là tương đương. Sau tác động kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình bằng t- test kết quả p = 0,02 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động. Đồng thời qua đồ thị, thấy rõ nhất và ý nghĩa nhất là tỉ lệ học sinh yếu sau tác động của lớp 12A3 giảm rất nhiều so với trước tác động và giảm nhiều hơn so với lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 5,9  5,0  0,56 1,6 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,56 cho thấy sau tác động kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12A3 trường THPT số 4 Văn Bàn tăng khi học xong chương “Sóng ánh sáng” là khả quan. Giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng ! II. Bàn luận Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình là: 5,9, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình là: 5,0 đã có sự khác biệt rất rõ về tác động của phương pháp đến kết quả học tập ; Tỉ lệ học sinh có điểm số từ trung bình trở lên đã tăng rõ rệt ở lớp thực nghiệm. Điều đó cho thấy điểm giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có tỉ lệ điểm trên trung bình và điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,56. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là tốt. Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0,03 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. *Hạn chế: - Giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng do không cùng giáo viên dạy. Tuy nhiên về năng lực của giáo viên giữa hai lớp tương đối ngang nhau và đã có sự bàn bạc thống nhất khi thực hiện nghiên cứu. - Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng còn khá mới mẻ, tác giả cũng là người lần đầu tham gia nghiên cứu nên kinh nghiệm chưa nhiều. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI 1. Kết luận: Việc vận dụng phương pháp hoạt động nhóm làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A3- trường THPT số 4 Văn Bàn sau khi học xong chương Sóng ánh sáng. 2. Khuyến nghị: - Với các cấp lãnh đạo: nhiều năm qua ngành giáo dục nói chung, các đơn vị cơ sở nói riêng đã tích cực chỉ đạo thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tránh sự truyền thụ một chiều trước đây. Đó là một cơ sở hướng tới sự phát triển toàn diện năng lực học sinh, sự bền vững của giáo dục. Tuy nhiên việc thực hiện cần được giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo sự đổi mới là thực, xuất phát từ nhu cầu và lòng tâm huyết của mỗi giáo viên chứ không phải vấn đề đổi mới theo kiểu hình thức. - Đối với giáo viên: cần phân biệt rõ giữa các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tránh nhầm lẫn. Đồng thời không ngừng tìm tòi tài liệu và học hỏi đồng nghiệp về phương pháp để hoàn thiện mình. Đặc biệt là các giáo viên trẻ. - Bàn luận thêm: khi vận dụng mỗi phương pháp cần phải xem tính phù hợp của nó với: nội dung kiến thức bài học, đối tượng học sinh, cơ sở vật chất. Kinh nghiệm cho thấy nếu chỉ vận dụng đơn thuần một phương pháp thì hiệu quả khó có thể viên mãn. Chúng ta nên kết hợp giữa các phương pháp một cách linh hoạt cùng với sự đầu tư tốt đồ dùng dạy học sẽ là chìa khóa của một tiết dạy tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức không lớn trong chương trình Vật lí TPHT chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc nghiên cứu, triển khai các đề tài sau mang lại hiệu quả cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHAO 1. Chuẩn kiến thức kĩ năng vật lí 12 cơ bản 2. Phương pháp giảng dạy- Gtr ĐHSP Thái Nguyên 3. Tài liệu nghiên cứu KHSPUD- BGD& ĐT 4. Những phương pháp dạy học tích cực- NXB Hà Nội 5. Cách triển khai phương pháp hoạt động nhóm hiệu quả- nguồn internet
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất