Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn_nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp thcs...

Tài liệu Skkn_nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp thcs

.DOC
15
493
66

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. SÁNG KIẾN KINH NHGIỆM: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CẤP THCS I.PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CẤP THCS” là bước đầu tiên giúp mỗi thầy cô giáo có định hướng nhất định, say mê học tập nghiên cứu để tìm ra một hướng đi thích hợp nhất cho đối tượng vùng miền, do đó đề tài có khả năng ứng dụng cho các trường THCS trong toàn huyện nhất là các trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Khả năng phát triển của đề tài, huy động tối đa các thầy cô giáo tập trung ôn tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, từ đó rút ra những phương pháp tối ưu hơn nữa, đề nhằm xây dựng một cuốn tài liệu về phương pháp giải các bài toán phù hợp với đối tượng học sinh ở vùng khó khăn, để đưa phong trào giáo dục của huyện ngày một đi lên. 2. Giới thiệu: Bảng tổng hợp khảo sát chất lượng đầu năm học môn toán năm học 2013 – 2014: Môn Khối Toán 6 Toán Toán 7 8 Giỏi số HS SL % Trần Ngọc Dũng Tổng 216 232 192 Kha SL % 22 28 13 10.2 41 27 12 23 9.91 4 2.1 17 8.85 1 TB SL % ≥TB SL % Yếu SL % 19 91 42.1 45 20.8 80 54 23.3 104 44.8 46 19.8 32 16.7 53 27.6 74 38.5 Kém SL % 37 82 35.3 65 33.9 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Toán 9 117 10 8.5 23 19.7 39 33.3 72 61.5 34 29.1 11 9.4 Qua điểm khảo sát chất lượng đầu năm học môn toán và qua quá trình giảng dạy trên lớp, tôi nhận thấy rằng số lượng học sinh giỏi môn toán còn khá ít. Vì vậy, tôi đưa ra một số giải pháp nhỏ để góp phần nâng số lượng học sinh giỏi môn toán. II PHẦN NỘI DUNG: 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP: a. Đối tượng nghiên cứu : Phạm vi áp dụng của đề tài “phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán” dùng cho bộ môn Toán cấp THCS, đề tài đi sâu vào phân tích khi giải một bài toán thì chọn phương pháp giải nào cho phù hợp với từng học sinh, từng vùng miền (đặc biệt là dành cho vùng đặc biệt khó khăn) để đạt kết quả cao nhất. Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh bậc THCS từ lớp 6 đến lớp 9. b. Thực tiễn : “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết..." câu nói bất hủ của Tiến sĩ triều Lê, Thân Nhân Trung đã cho thấy từ thời xa xưa các thế hệ ông cha đã rất coi trọng nhân tài và coi những nhân tài là tương lai của đất nước. Với cương vị là một giáo viên chuyên ngành Toán – Lý trực tiếp giảng dạy, tôi thấy được những nhiệm vụ quan trọng. Phải làm đầu tiên đó Trần Ngọc Dũng 2 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. là làm thế nào để học sinh thích học và học giỏi môn Toán.Trong khi đó, Toán học có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong khoa học kĩ thuật và đời sống, giúp con người tiếp thu một cách dễ dàng các môn khoa học khác có hiệu quả. Thông qua việc học toán, học sinh có thể nắm vững được nội dung toán học và phương pháp giải toán, từ đó vận dụng vào các môn học khác nhất là các môn khoa học tự nhiên. Dù trong thời đại nào, hay bất kỳ một quốc gia nào thì việc bồi dưỡng nhân tài cũng được đặt lên hàng đầu. Từ đó đào tạo ra những con người năng động và sáng tạo, có khả năng giải quyết và sử lý những vấn đề khó nhằm phục vụ cho lợi ích của huyện, của tỉnh và của tổ quốc. Đối với học sinh nói chung, việc học tập môn toán gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn của huyện Giá Rai. Thông qua cuộc khảo sát nhanh với câu hỏi: “Trong các môn học các em thích môn nào nhất?” đa số các em đều trả lời: “Em thích nhất môn toán, nhưng môn toán khó lắm”. Chính vì vậy nên số lượng học sinh học giỏi môn toán là rất ít, kết quả trong các kì thi học sinh giỏi toán các cấp không cao. Tuy nhiên để thực hiện được nhiệm vụ trọng tâm đó thì mỗi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết, tình nguyện hiến dâng trí tuệ, công sức nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn, những phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của bộ môn, phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng hoàn cảnh, từng vùng và từng miền. Và để phát huy được hết khả năng của học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn trong quá trình học và học giỏi toán Trần Ngọc Dũng 3 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. trong khi đó đồng hành cùng các em chỉ là một quyển vở ghi, một cái bút và không có một tài liệu gì hay một cuốn tham khảo hoặc nâng cao nào ngoài sách giáo khoa, sách bài tập, thì “phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán” đóng vai trò quyết định nên sự thành công của mỗi học sinh. 2. THỰC TRẠNG : 2.1 Thực trạng về cấp quản lý + Ưu điểm - Đã quan tâm vào công tác phát triển mũi nhọn. - Có sự phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên trực tiếp giảng dạy, giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện của giáo viên. - Động viên tinh thần cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên thực hiện nhiệm vụ. + Hạn chế - Khi phân công nhiệm vụ thì chưa xác định một chiến lược lâu dài, đó là 1 năm, 2 năm thậm trí là cả 4 năm học trung học cơ sở của 1 học sinh được thể hiện khi phân công nhiệm vụ kèm theo một lời nhắc nhở: “Nếu năm nay không có kết quả, thì sang năm chuyển cho người khác ôn” - Sự phân công nhiệm vụ chưa thực sự hợp lí, đó là giáo viên giảng dạy lớp nào thì phải ôn luyện cho HS của lớp đó, khi sang một năm học mới thay đổi nhiệm vụ giảng dạy thì đồng thời thay đổi nhiệm vụ ôn luyện dẫn đến quá trình ôn của HS không liên tục về kiến thức và không thống nhất phương pháp dẫn đến chất lượng ôn Trần Ngọc Dũng 4 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. luyện còn thấp. Cũng chính từ sự phân công không hợp lý đó đã làm giảm bớt phần nhiệt tình và trách nhiệm của mỗi giáo viên mà tôi thấy được trong câu trả lời nửa đùa, nửa thật kèm với thái độ không hài lòng của giáo viên đã từng ôn luyện: “Ôn làm gì nhiều, tốn công sức vì học sinh học tiếp thu chậm. Mà chắc gì sang năm đã được ôn tiếp...” 2.2 Thực trạng về giáo viên: + Ưu điểm - Được đào tạo về chuyên môn cơ bản, có sức khỏe, sức trẻ, có lòng nhiệt tình trong mọi công việc. Luôn luôn học tập trau dồi tri thức, nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục - Trong quá trình giảng dạy, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng phần lớn các thầy cô giáo đều đặt chữ “tâm” lên hàng đầu, đây là một trong những thuận lợi góp phần vào sự thành công của ngành giáo dục. - Có sự đầu tư vào nghiên cứu khi được giao nhiệm vụ. + Hạn chế - Một số giáo viên không có tâm huyết, chưa tập trung vào công tác chuyên môn nên kiến thức về ôn luyện học sinh giỏi còn hạn chế. - Chưa tìm hiểu, phân tích và lựa chọn được phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh thuộc vùng miền đặc biệt khó khăn. 2.3 Thực trạng về học sinh: + Ưu điểm - Các em HS ngoan, cần cù chịu khó. Trần Ngọc Dũng 5 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. - Có trách nhiệm với việc học tập, trong quá trình học tập hăng say phát biểu, đóng góp lên sự thành công của bài giảng. - Có ý thức vươn lên trong học tập, từng bước yêu thích các môn học đặc biệt là môn Toán. + Hạn chế - Kiến thức cơ bản về môn Toán còn rất nhiều hạn chế - Đời sống kinh tế của học sinh còn nhiều khó khăn về cả vật chất và tinh thần, không có bất kỳ một tài liệu học tập nào ngoài SGK và SBT. - Phần lớn các bậc phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em mình, thậm chí còn không biết con mình học lớp bao nhiêu. 2.4 Thực trạng về cơ sở vật chất + Ưu điểm: - Có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho lớp học - Có các phương tiện phục vụ cho mục đích giảng dạy , VD: Bảng từ, máy chiếu, máy tính. + Hạn chế - Thiếu tái liệu và sách tham khảo. - Một số học sinh không có đủ kinh phí mua đồ dùng cá nhân phục vụ cho mục đích ôn tập. 3. GIẢI PHÁP VÀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP: Dựa trên thực trạng của vấn đề tôi đã đưa ra các biện pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục những điểm yếu cụ thể như sau: 3.1 Biện pháp tham mưu với cấp quản lý Trần Ngọc Dũng 6 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Tham mưu với ban giám hiệu về sự phân công công tác, phân công giáo viên bồi dưỡng ôn luyện theo khóa học. Từ đó giúp các thầy cô được phân công giáo viên bồi dưỡng ôn luyện nắm bắt được tình hình của học sinh và không bị gián đoạn về thời gian và kiến thức. Khi đó mỗi em học sinh có thể được ôn luyện trong cả 4 năm học THCS, qua đó cũng góp phần nhỏ làm tăng lòng nhiệt tình và trách nhiệm của mỗi thầy cô được giao nhiệm vụ. Tham mưu về phân bổ thời gian ôn luyện gần như kéo dài và liên tục trong cả năm học. Vấn đề này đã góp phần lôi cuốn các thầy cô vào việc tự học, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn một cách thường xuyên và rất có hiệu quả. VD: Trong quá trình ôn luyện thường xuyên, chỉ cần có 1 học sinh hỏi: “Thưa thầy, bài này làm như thế nào?” Như vậy chắc chắn các thầy cô phải suy nghĩ tìm tòi, hiểu bản chất để trả lời cho học sinh. Những câu hỏi như vậy thì gần như không xuất hiện trong các tiết học bình thường, mà nếu xuất hiện thì các thầy cô gần như không cần động não suy nghĩ cũng trả lời được học sinh, chính vì trách nhiệm và nghĩa vụ đó đối với học sinh đã đặt các thầy cô giáo vào tình thế tự giác học tập, nghiên cứu. Qua đó giúp các thầy cô rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn một cách thường xuyên và liên tục. 3.2 Biện pháp với giáo viên Mỗi một giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, giao lưu học hỏi, tìm ra một phương pháp thích hợp cho từng học sinh, từng bài học. Trần Ngọc Dũng 7 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Các giáo viên bồi dưỡng ở từng khối lớp phải có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, cần truyền đạt cho các em những kiến thức gì? NỘI DUNG KIẾN THỨC TOÁN HSG MÀ GIÁO VIÊN CẦN BỒI DƯỠNG. 1- lớp 6: +/ Số phần tử của một tập hợp.Tập hợp con +/ Các phép toán trong N +/ Phép chia hết, phép chia có dư, tìm số tự nhiên theo điều kiện chia hết và có dư +/ Phân tích một số ra thừa số nguyên tố +/ Ước chung và Ước chung lớn nhất +/ Cộng hai số nguyên cùng dấu. +/ Phân số bằng nhau. LỚP 7: Kế thừa nội dung đã dạy ở lớp 6, tiếp tục dạy các kiến thức như: +/ Các bài toán thực hiện phép tính: + Bài toán về tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: +/ Vận dụng tính chất phép toán để tìm x, y +/ Giá trị nguyên của biến , giá trị của biểu thức : +/ Giá trị lớn nhất , giá trị nhỏ nhất của biểu thức: +/ Dạng toán chứng minh chia hết +/ Bất đẳng thức +/ Các bài toán về đa thức một ẩn +/ Các bài toán thực tế Trần Ngọc Dũng 8 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. +/ PHẦN HÌNH HỌC 1.Chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau 2.Chứng minh hai góc bằng nhau 3. Chứng minh ba điểm thẳng hàng 4. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc 5 . Chứng minh 3 đường thẳng đồng quy( đi qua một điểm ) 6. So sánh hai đoạn thẳng, hai góc : LỚP 8: Kế thừa nội dung đã dạy ở lớp 7, tiếp tục dạy các kiến thức như: 1/ Phân tích đa thức thành nhân tử. 2/ Hoán vị , tổ hợp. 3/ Lũy thừa bậc n của một nhị thức. 4/ Các phép toán về sự chia hết của các số nguyên. 5/ Số chính phương. 6/ Tìm chữ số tận cùng. 7 Các phép toán về đồng dư. 8/ Tính chia hết đối với đa thức. 9/ Các phép toán về biểu thức hữu tỉ. 10/ Phương trình bậc cao. 11/ Bất đẳng thức. 12/ Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. 13/ Phương trình nghiệm nguyên. 14/ Các bài toán về định lý TaLet và tính chất đường phân giác. 15/ Các bài toán về tam giác đồng dạng. 16/ Chùm đường thẳng đồng quy Trần Ngọc Dũng 9 Trường THCS Thạnh Bình Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. LỚP 9 : Kế thừa nội dung đã dạy ở lớp 8, tiếp tục dạy các kiến thức như: 1: ĐA THỨC 2: LUỸ THỪA BẬC N CỦA MỘT NHỊ THỨC 3: CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHIA HẾT CỦA SỐ NGUYÊN 4: TÍNH CHIA HẾT ĐỐI VỚI ĐA THỨC 5: SỐ CHÍNH PHƯƠNG 6: ĐỒNG DƯ THỨC 7: CÁC BÀI TOÁN VỀ BIỂU THỨC HỮU TỈ 8: CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỊNH LÍ TA-LET 9: CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỊNH LÍ ĐƯỜNG PHÂN GIÁC 10: CÁC BÀI TOÁN VỀ TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG 11: PHƯƠNG TRÌNH BẬC CAO 12: VẼ THÊM ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG ĐỂ TẠO NÊN CÁC ĐOẠN THẲNG TỈ LỆ 13: BỔ ĐỀ HÌNH THANG VÀ CHÙM ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY 14: SỬ DỤNG CÔNG THỨC DIỆN TÍCH ĐỂ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỘ DÀI ĐOẠN THẲNG 15: TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT NHỎ NHẤT CỦA BIỂU THỨC 16: BẤT ĐẲNG THỨC 3.3 Biện pháp đối với học sinh Tham mưu với gia đình để các em có 1 khoảng thời gian cho công việc học tập, nguồn kinh phí nho nhỏ nếu cần thiết. Trần Ngọc Dũng Bình 10 Trường THCS Thạnh Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Tăng thời gian và thời lượng ôn tập khi các em chưa đạt được mục đích học tập, tranh thủ khoảng thời gian ra chơi hàng ngày để hướng dẫn cho các em học sinh có nhu cầu hỏi phần bài tập được giao về nhà nếu như em đó chưa hiểu. Khi các em được ôn luyện thường xuyên và liên tục đã phần nào bổ xung các kiến thức cơ bản mà các em còn thiếu và yếu. Từ đó giúp các em hiểu bản chất của vấn đề và làm tăng tinh thần học tập của các em. Giao những nhiệm vụ vừa sức bằng các bài toán tương tự để các em rèn luyện thêm khi ở nhà. Chia các học sinh thành những nhóm nhỏ, bầu ra nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng có trách nhiệm hướng dẫn các thành viên trong nhóm đạt được mục đích học tập. 3.4) Biện pháp đối với cơ sở vật chất Hỗ trợ kinh phí cho các em trong quá trình bồi dưỡng và ôn luyện (cấp phát không thu tiền mỗi em 1 bộ tài liệu để ôn luyện, với các em quá khó khăn không chuẩn bị được máy tính bỏ túi thì huy động mượn của các thầy cô ở trong trường giúp các em...) Giáo viên đầu tư kinh phí mua tài liệu nhằm phục vụ tốt hơn cho mục đích giảng dạy. III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Những bài học kinh nghiệm Trần Ngọc Dũng Bình 11 Trường THCS Thạnh Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS ta cần tránh những điều sau: 1. Không đưa ra được phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng vùng, từng miền. 2. Không thường xuyên bồi dưỡng, bồi dưỡng không có hệ thống. 3. Không tạo ra được hứng thú say mê học toán, không khuyến khích được tinh thần tự học, tự nghiên cứu tài liệu. 4. Không định hướng được nội dung cơ bản, không xây dựng được một hệ thống lí thuyết, bài tập và phương pháp dạy từng loại bài, dạng bài. 5. Nóng vội không kiên trì trong quá trình bồi dưỡng. 6. Không hiểu được tâm lí, sở trường, sở đoản của học sinh và thiếu nhiệt huyết. Phương pháp bồi dưỡng HSG mang lại ý nghĩa rất lớn với cá nhân tôi, giúp định hướng được việc cần làm đối với công tác giáo dục của mỗi địa phương, giúp loại bỏ được quan điểm đổ tội “THCS đổ tội cho cấp tiểu học, cấp tiểu học đổ tội cho cấp mầm nom …” Để có được hệ thống bài tập, lí thuyết trọng tâm, phù hợp với chương trình toán THCS vừa phát huy được tính sáng tạo của học sinh thì người giáo viên bồi dưỡng phải mất rất nhiều công sức và chất sám. Huyện ta, tỉnh ta còn nghèo, cần rất nhiều nhân tài do đó mỗi giáo viên chúng ta cần không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học đó là bồi dưỡng học sinh giỏi do đó mỗi giáo viên ôn luyện cần nhiệt tình ại khó ngại khổ trong quá trình bồi dưỡng. Trần Ngọc Dũng Bình 12 Trường THCS Thạnh Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. 2. Kiến nghị + Ban giám hiệu: Phân công chuyên môn “ôn tập, bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi” được khoa học, phát huy tối đa được chữ “tâm” trong các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy. Tạo điều kiện về mặt thời gian để chương trình ôn không gián đoạn, không gấp gáp. + Phòng giáo dục: Qua đề tài này tôi mong muốn phòng giáo dục và đào tạo mở các lớp bồi dưỡng trong hè có môn đun: “Ôn tập bồi dưỡng học sinh giỏi”, và trưng tập những người vững chuyên môn soạn thảo 1 cuốn tài liệu về “Tổng hợp kiến thức và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi” cung cấp cho các trường làm tài liệu bồi dưỡng để đạt hiệu quả cao nhất. Tân Phong, ngày 20 tháng 02 năm 2014 Ngư ời viết Trần Ngọc Dũng MỤC LỤC I. Phần đặt vấn đề: Trần Ngọc Dũng Bình Trang 1 13 Trường THCS Thạnh Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. 1. Tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm: Trang 1 Trang 1 2. Giới thiệu: Trang 1 Trang 2 II. Phần nội dung: Trang 1 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP: Trang 1 a. Đối tượng nghiên cứu : b. Thực tiễn : Trang 1 2. THỰC TRẠNG : a. Thuận lợi : Trang 2 b. Khó khăn: 3. GIẢI PHÁP VÀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP: Trang 3 a. Giới thiệu giải phap b. Cấu trúc giải phap Trang 4 c. Thực hiện giải phap Trang 5 Trang 6 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trang 7 Trang 7 2. Kiến nghị Trang 8 Trang 8 Trần Ngọc Dũng Bình 14 Trường THCS Thạnh Sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Cấp THCS”. Trần Ngọc Dũng Bình 15 Trường THCS Thạnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan