Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn toán lớp...

Tài liệu Skkn một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn toán lớp 3

.PDF
17
2025
88

Mô tả:

ĐỀ TÀI : “ MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LÀM TỐT BÀI TẬP VỀ TÌM X TRONG MÔN TOÁN LỚP 3” PHẦN I. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI Trong Chương trình Giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác có vai trò quan trọng góp phần đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác, nó có vị trí quan trọng vì: các kiến thức, kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Trong đó, mảng kiến thức về yếu tố đại số, đó là việc tìm thành phần chưa biết của phép tính (các bài tập về tìm x), tôi nhận thấy học sinh tiếp thu bài một cách máy móc, chưa biết trình bày theo đúng trình tự cách giải toán tìm x một cách có hệ thống. Một số học sinh có năng khiếu giải đúng theo mẫu mà giáo viên cung cấp, số học sinh còn lại chỉ biết giải toán tìm x theo cảm tính chưa gắn kết được sự hiểu biết kiến thức trong đó. Số lượng bài tập tìm x đưa vào Toán 3 cũng rất ít, không được sắp xếp thành một tiết riêng, nên thời gian để luyện tập, củng cố rất hạn hẹp. Chính vì vậy, bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán lớp 3”. Đề tài này có thể đã được các thế hệ nhà giáo nghiên cứu và thực hiện thành sáng kiến kinh nghiệm. Ở đây, bản thân tôi có một vài kinh nghiệm trong việc giảng dạy thực tế ở lớp học của mình, đã giúp cho học sinh lớp tôi làm tốt các bài tập về tìm x trong môn Toán lớp 3. PHẦN II. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT Trong năm học 2017 - 2018, tôi được Ban giám hiệu trường phân công chủ nhiệm lớp 3/2 , tổng số học sinh là 25 em, trong đó có 12 học sinh nữ. Điều kiện Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -1- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo thuận lợi của lớp tôi là đa số gia đình học sinh đều rất quan tâm đến việc học của con em mình. Họ đã tạo điều kiện tốt, tạo thời gian cho các em được học tập ở trường cũng như ở nhà. Ở lớp 2, các em đã được học cách tìm thành phần chưa biết của phép tính. Lên lớp 3, bản thân tôi nhận thấy khi học đến phần này thì các em thường mắc sai lầm, lẫn lộn giữa tìm số bị trừ và tìm số trừ, tìm số bị chia và tìm số chia. Còn việc tìm số hạng, tìm thừa số thì các em sẽ ít mắc sai lầm hơn. Đôi lúc còn sai phép tính hay kết quả sai do khả năng tính toán và chưa thuộc quy tắc. Sau khi tìm hiểu từng em và biết được các em mắc sai lầm do những nguyên nhân sau: - Khả năng tính toán của các em chưa đạt nên sai kết quả do các em không thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia. - Các em không thuộc quy tắc tìm x nên thực hiện sai phép tính. - Các em học thuộc quy tắc nhưng xác định không đúng tên gọi từng thành phần của phép tính nên còn lúng túng trong việc tìm thành phần chưa biết của phép tính. - Các em thường làm theo định tính, không cần đọc quy tắc: khi gặp phép tính cộng, các em thường tìm x bằng phép tính trừ; khi gặp phép tính nhân, các em tìm x bằng phép tính chia; khi gặp phép tính chia, các em tìm x bằng phép tính nhân; khi gặp phép tính trừ, các em tìm x bằng phép tính cộng. PHẦN III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT Bản thân tôi đã áp dụng một vài biện pháp sau đây ngay từ đầu năm học để giúp học sinh học tốt hơn môn Toán nói chung cũng như phần học các bài tập về tìm x nói riêng. 3.1 Giúp học sinh thuộc lòng các bảng cộng, trừ, nhân, chia: Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -2- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Ngay từ lúc mới học các bảng cộng (trừ) có nhớ cũng như các bảng nhân (chia) thì tôi cố gắng giúp các em học thuộc các bảng tính để các em thực hiện tính toán đúng kết quả tiến tới tính nhanh, tính đúng. Tôi đã hướng dẫn các em học thuộc lòng bảng tính ngay tại lớp sau mỗi bài học. Bên cạnh đó, một số em còn vấp hoặc chưa thuộc cả bảng tính thì tôi cho các em về nhà học tiếp và tôi kiểm tra lại những em đó vào ngày hôm sau hoặc vào những tiết củng cố kiến thức ở buổi chiều. Mặt khác, tôi giao nhiệm vụ cho các tổ trưởng thường xuyên kiểm tra bài của các bạn trong tổ vào giờ truy bài đầu giờ mỗi ngày rồi báo cáo lại. Đối với các em chưa hoàn thành thì khả năng thuộc bài của các em là rất chậm, cần nhiều thời gian. Tôi chỉ yêu cầu các em thuộc một số phép tính trong bảng ngay tại lớp, phần còn lại về nhà học tiếp và được kiểm tra lại. Tôi sắp xếp những em đó ngồi cạnh các bạn có năng khiếu hoặc các bạn ở cạnh nhà giúp tiện việc theo dõi và kiểm tra bài hằng ngày để các em tiến bộ hơn. Khi học một bảng cộng, bảng trừ (hoặc bảng nhân, bảng chia), sau khi cho cả lớp học thuộc lòng bảng tính, tôi thường kiểm tra lại xem các em thuộc bài ở mức độ nào, bằng cách tôi nêu một phép tính bất kỳ trong bảng (không theo thứ tự) rồi chỉ định học sinh trả lời. Tương tự như thế cho đến hết bảng tính. Hoặc có thể tôi nêu một phép tính đầu tiên, chỉ định học sinh trả lời, nếu em đó trả lời đúng sẽ được phép nêu phép tính khác (không theo thứ tự) rồi chỉ định bạn trả lời. Tiếp tục như thế cho đến khi hết bảng tính. Ngoài ra, tôi còn tổ chức trò chơi như: hộp thư bí mật, kết bạn, gà mẹ tìm con,… Ví dụ: Trò chơi Gà mẹ tìm con: 1 nhóm học sinh sẽ làm gà mẹ, từng con gà mẹ mang theo 1 bảng ghi phép tính, 1 nhóm học sinh sẽ làm gà con, từng con gà con mang theo 1 bảng ghi kết quả, sau khi giáo viên hô bắt đầu, các con gà mẹ và gà con sẽ chạy tìm nhau sao cho kết quả phù hợp với phép tính, cặp gà mẹ và gà con nào tìm đúng nhau sẽ được khen. Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -3- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Với những cách làm này, tôi thấy học sinh rất hứng thú tham gia và các em ghi nhớ bảng tính rất nhanh và chắc chắn. 3.2 Giúp học sinh thuộc lòng tên gọi từng thành phần của từng phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Giáo viên đưa ra phép tính, nêu tên gọi từng thành phần trong phép tính. Sau đó cho học sinh học thuộc tên gọi, thực hành làm bài tập. Củng cố lại bằng cách: giáo viên ghi phép tính, cho học sinh tự chỉ vào từng số rồi nêu tên gọi các thành phần của phép tính hoặc tổ chức trò chơi cho học sinh. Ví dụ : * Phép cộng : + Trong phép cộng, số đứng trước hay số đứng sau dấu cộng gọi là Số hạng Kết quả của phép cộng gọi là Tổng. + Củng cố : Học sinh tự chỉ và nêu tên gọi các thành phần trong phép tính sau : (SGK trang 4) x + 125 = 266 (SGK trang 171) 1999 + x = 2005 * Phép trừ : + Số đem đi trừ (đứng trước dấu trừ) gọi là Số bị trừ. Số được trừ ( đứng sau dấu trừ) gọi là Số trừ. Kết quả của phép trừ gọi là Hiệu. + Củng cố : Giáo viên ghi phép tính: x – 586 = 3705 (SGK trang 106) Giáo viên chuẩn bị 3 thẻ từ: Số bị trừ, Số trừ, Hiệu. Cho 2 đội (mỗi đội 3 học sinh) thi tiếp sức đính bảng lớp. Nhận xét, tuyên dương. Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -4- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Tương tự với phép tính: 8462 – x = 762 (SGK trang 106) Học sinh nêu lại vị trí Số bị trừ, Số trừ, Hiệu trong phép trừ. * Phép nhân : + Số đứng trước hay số đứng sau dấu nhân trong phép nhân gọi là Thừa số Kết quả phép nhân gọi là Tích. + Củng cố : Chỉ và nêu tên gọi các thành phần trong phép tính sau: ( SGK trang 120) x x 7 = 2107 8 x x = 1640 * Phép chia : + Trong phép chia, số đem đi chia ( đứng trước dấu chia ) gọi là Số bị chia. Số được chia ( đứng sau dấu chia) gọi là Số chia. Kết quả của phép chia gọi là Thương. + Củng cố : Giáo viên ghi phép tính: x : 3 = 1527 (SGK trang 116) Giáo viên chuẩn bị 3 thẻ từ: Số bị chia, Số chia, Thương. Cho 2 đội (mỗi đội 3 học sinh) thi tiếp sức đính bảng lớp. Nhận xét, tuyên dương. Tương tự với phép tính: 27 : x = 3 (SGK trang 39) Học sinh nêu lại vị trí Số bị chia, Số chia, Thương trong phép chia. 3.3. Giúp học sinh thuộc lòng các quy tắc tìm một thành phần chưa biết của phép tính. Sau khi đã giúp học sinh nắm vững tên gọi từng thành phần trong phép tính thì ôn đến cách tìm một thành phần chưa biết của phép tính, cần yêu cầu học sinh học Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -5- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo thuộc các quy tắc để vận dụng làm bài tập. Việc học thuộc các quy tắc được thực hiện ngay tại lớp và được kiểm tra lại thường xuyên vào giờ truy bài đầu giờ mỗi ngày sau khi học bài đó. Học sinh kiểm tra chéo theo nhóm đôi và tổ trưởng kiểm tra lại, báo cáo cho giáo viên. Học sinh vận dụng quy tắc vừa học để làm bài tập và củng cố lại việc ghi nhớ quy tắc qua bài tập thực hành. - Các quy tắc cần củng cố cho học sinh học thuộc đó là : + Tìm một số hạng trong một tổng : Muốn tìm một số hạng, ta lấy tổng trừ đi số hạng kia. + Tìm số bị trừ: Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. + Tìm số trừ: Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu. + Tìm một thừa số của phép nhân: Muốn tìm một thừa số, ta lấy tích chia cho thừa số kia. +Tìm số bị chia : Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia. Bài Tìm số chia được dạy trong chương trình lớp 3. - Khi dạy bài Tìm số chia (SGK Toán 3 trang 39), giáo viên thực hiện như sau: Giáo viên đưa ra mô hình trực quan như sau, yêu cầu học sinh đặt bài toán. Học sinh nêu: Có 6 ô vuông chia đều thành 2 nhóm. Hỏi mỗi nhóm có bao nhiêu ô vuông? Giáo viên yêu cầu học sinh: Em hãy nêu phép tính để tìm số ô vuông trong mỗi nhóm? Học sinh nêu: 6 : 2 = 3 (ô vuông) Cho học sinh nêu tên gọi các thành phần trong phép tính: Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -6- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Trong phép chia : 6 : 2 = 3 thì 6 là số bị chia, 2 là số chia, 3 là thương. Giáo viên nêu bài toán 2: Có 6 ô vuông chia đều thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 ô vuông. Hỏi chia được bao nhiêu nhóm như thế? Yêu cầu học sinh lập phép tính tìm số nhóm chia được. Học sinh nêu: 6 : 3 = 2 (nhóm) Giáo viên kết luận: Vậy số nhóm là: 2 = 6: 3. Giáo viên nêu: vậy số chia trong phép chia bằng số bị chia chia cho thương. Giáo viên ghi lên bảng phép tính: 30 : x = 5 và hỏi x là gì trong phép chia trên? Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ cách tìm số chia. Vậy muốn tìm số chia, ta làm sao? (Trong phép chia hết, muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương). Sau đó cho học sinh đọc đi, đọc lại nhiều lần cho thuộc quy tắc, rồi vận dụng làm bài tập. Khi học bài này, tôi thấy các em chưa nắm quy tắc hoặc chưa nắm tên gọi các thành phần trong phép tính nên thực hiện sai phép tính, tôi củng cố lại bằng cách cho các em xác định lại tên gọi các thành phần và nhắc lại quy tắc tìm số chia, sau đó mới trình bày bài làm. Ví dụ : Bài tập 2 SGK Toán 3 trang 39. a) 12 : x = 2 + Xác định tên gọi từng thành phần trong phép tính : 12 : x = 2 ( 12 là số bị chia; x là số chia; 2 là thương) + Nêu quy tắc tìm số chia : Trong phép chia hết, muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương + Trình bày : 12 : x = 2 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -7- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo x = 12 : 2 x=6 Mặt khác, khi trình bày các bài tập tìm x, giáo viên cần giáo dục các em cách trình bày cho đẹp như việc ghi dấu “=” cho thẳng cột. 3.4. Rèn cho học sinh thói quen trước khi làm bài tập: Khi học về các bài tập dạng “Tìm thành phần chưa biết”, bản thân tôi rèn học sinh phải thực hiện theo hai bước sau: Bước 1: Nêu tên gọi thành phần chưa biết trong phép tính (x). Bước 2: Đọc thuộc quy tắc, sau đó mới vận dụng quy tắc đó để làm bài. Tôi đã tiến hành ở tất cả các tiết học khi gặp dạng toán này. Vì được nhắc đi nhắc lại nhiều lần nên học sinh rất thuộc quy tắc, ghi nhớ cách làm và thực hiện cách giải đúng. Qua 2 bước giải trên, tôi thấy học sinh đã hiểu được mối liên hệ của phép tính cộng, trừ, nhân, chia thuộc được quy tắc để làm bài, tránh được tình trạng vô ý và quá cẩu thả khi giải toán của học sinh. Ví dụ : Bài tập 4, SGK Toán 3 Trang 55 Tìm x : a) x : 7 = 101 Bước 1 : Học sinh xác định x trong phép tính trên là số bị chia. Bước 2 : Nêu quy tắc tìm số bị chia : Trong phép chia hết, muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia. Trình bày : x : 7 = 101 x = 101 x 7 x = 707 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -8- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Ví dụ : Bài tập 4, SGK Toán 3 Trang 106. b) x + 1909 = 2050 Bước 1 : Học sinh xác định x trong phép tính trên là số hạng. Bước 2 : Nêu quy tắc tìm số hạng : Muốn tìm một số hạng ta lấy tổng trừ đi số hạng kia. Trình bày : x + 1909 = 2050 x = 2050 - 1909 x = 141 3.5 Thường xuyên luyện tập thực hành: Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng là rất dễ nhớ nhưng lại mau quên. Do đó, để khắc sâu kiến thức cho các em sau mỗi bài học, tôi thường xuyên cho các em luyện tập thực hành, không những ở các tiết học có bài tập dạng tìm x mà còn kiểm tra kĩ năng của các em vào giờ kiểm tra bài cũ ở các tiết học sau và vào các tiết phụ đạo, củng cố kiến thức ở buổi học thứ hai. Luyện tập thực hành được tổ chức theo hình thức cá nhân, nhóm đôi, nhóm nhiều em, thi đua trò chơi tiếp sức,… Từ đó, hình thành cho các em kĩ năng tính toán đúng tiến tới tính nhanh, tính đúng. Các em được luyện tập thực hành thường xuyên sẽ đạt được khả năng tính toán đúng cũng như thuộc lòng được các bảng cộng, trừ, nhân, chia. Do đó, giúp ích cho việc tính đúng kết quả các bài tập tìm x. Mặt khác, luyện tập thực hành thường xuyên cũng giúp các em thuộc lòng các quy tắc tìm x và thực hành tính chính xác, trình bày đúng bài tập. Ví dụ : Bài tập 2 SGK Toán 3 trang 18 Tìm x : a) x x 4 = 32 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang -9- Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài tập, xác định thành phần chưa biết (x), nêu quy tắc tìm thành phần chưa biết, rồi trình bày bài làm. x trong bài tập trên là thừa số. Quy tắc : Muốn tìm một thừa số, ta lấy tích chia cho thừa số kia. Trình bày : x x 4 = 32 x = 32 : 4 x=8 Mỗi lần làm bài tập, các em sẽ nêu lại quy tắc trước khi làm, lặp lại nhiều lần như thế các em sẽ nhớ quy tắc rất lâu và kĩ năng làm bài cũng như tốc độ làm bài sẽ nhanh hơn và chính xác. 3.6 Sử dụng trò chơi học tập: Đây là sự thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm không khí lớp học thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích cực hơn. Khi sử dụng trò chơi phải có nội dung gắn với nội dung học tập, có luật chơi, có tính thi đua giữa cá nhân/ nhóm và đảm bảo an toàn khi chơi. Tôi đã sử dụng một số trò chơi khi dạy học Toán ở lớp đó là: trò chơi trắc nghiệm chọn thẻ đúng, trò chơi tiếp sức, trò chơi hái hoa dân chủ,… Hình thức thi đua theo nhóm, dãy, bàn, cả lớp… - Trò chơi trắc nghiệm chọn câu đúng - giơ thẻ. + Đây là bài tập mà phương án cho trong đề đã tính toán sẵn, đã có cách giải, đã có cách tính cụ thể, HS chỉ cần dựa vào các phương án đã cho, xét xem phương án nào đúng thì chọn. Ví dụ : Chọn chữ đặt trước cách tính có kết quả đúng bài tìm x: x x 4 = 16 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 10 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo A. x = 16 - 4 B. x = 16 : 4 C. x = 16 : 4 x = 12 x=6 x= 4 + Loại bài tập chỉ cho đáp số cuối cùng của bài toán, học sinh phải tự làm vở nháp trước rồi đối chiếu với các phương án đã cho, xem phương án nào phù hợp với kết quả bản thân tìm ra thì chọn. Ví dụ : Chọn chữ đặt trước kết quả đúng bài tìm x: x – 5 = 25 A. x = 5 B. x = 20 C. x = 30 Giáo viên có thể chia dãy lớp, sau thời gian quy định, cả lớp giơ thẻ, kiểm tra kết quả mỗi dãy, tính điểm thi đua. - Trò chơi tiếp sức: Ví dụ : Điền số thích hợp vào ô trống Số bị trừ 40 Số trừ 60 Hiệu 9 23 17 8 15 15 Giáo viên chuẩn bị 2 mẫu bài tập trên bảng phụ, chọn hai nhóm, mỗi nhóm gồm 4 em thi tiếp sức điền nhanh, điền đúng, cả lớp theo dõi, tính nháp. - Trò chơi hái hoa dân chủ: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi như nêu quy tắc tìm Số hạng, tìm Thừa số, tìm Số bị trừ, tìm Số trừ, tìm Số bị chia, tìm Số chia hoặc các bài tìm x đơn giản để các em nhẩm miệng cho nhanh. Cho học sinh bốc thăm câu hỏi rồi trả lời trước lớp. - Hầu hết các trò chơi học tập dùng để củng cố, ôn lại kiến thức đã học. Một số trò chơi có thể dùng để thay đổi hình thức dạy học trên lớp giúp học sinh hứng thú hơn trong giờ học. Chẳng hạn như trò chơi tiếp sức chữa bài. Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 11 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo Ví dụ : Bài tập 1 SGK Toán 3 trang 40 Tìm x : a) x + 12 = 36 b) x x 6 = 30 c) x – 25 = 15 d) x : 7 = 5 e) 80 – x = 30 g) 42 : x = 7 GV cho HS nêu yêu cầu, xác định x, nêu quy tắc tìm x. Cho cả lớp làm vào vở. Chữa bài : thi đua theo nhóm tiếp sức. Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội 3 em, lần lượt mỗi em làm một bài tiếp sức. Đội nào làm đúng và nhanh sẽ thắng. 3.7 Kết hợp với cha mẹ học sinh: Đây là biện pháp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Bởi vì ngoài giờ học ở trường thì phần lớn thời gian các em được ở bên gia đình, cha mẹ luôn gần gũi với các em. Cha mẹ cần động viên, nhắc nhở các em học tập cũng như kiểm tra bài giúp các em. Bản thân tôi ngoài việc họp phụ huynh học sinh cả lớp theo định kì, đối với một số em học có dấu hiệu chậm tiến thì tôi kịp thời mời phụ huynh em đó đến trường để trao đổi về việc học của em, nhờ gia đình tạo điều kiện cho em có thời gian học bài, làm bài cũng như hướng dẫn cách kiểm tra bài để phụ huynh kiểm tra lại sau khi các em học bài xong ở nhà. Ngoài ra, một số phụ huynh không đến trường được, tôi đã trực tiếp đến thăm gia đình để tìm hiểu hoàn cảnh cũng như nguyên nhân chậm tiến để có biện pháp giúp đỡ kịp thời. * Một số sai lầm học sinh hay mắc phải và hướng khắc phục: Ví dụ 1 : (SGK trang 106) 8462 - x = 762 8462 - x = 762 x = 8462 + 762 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang x = 762 + 8462 - 12 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo x = 9224 ( sai ) x = 9224 (sai ) - Nguyên nhân: HS chưa thuộc quy tắc. - Biện pháp : + Giúp HS xác định tên gọi các thành phần trong phép tính. + Cho HS nhắc lại quy tắc tìm thành phần chưa biết. + Cho HS vận dụng làm bài tập nhiều hơn. - Chữa lại : + Xác định tên gọi từng thành phần trong phép tính. 8462 là Số bị trừ; x là Số trừ; 762 là Hiệu. + Quy tắc : Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu. + Trình bày : 8462 - x = 762 x = 8462 - 762 x = 7700 Ví dụ 2 : (SGK trang 18) a) x x 4 = 32 b) x : 8 = 4 x = 32 : 4 x=4x8 x = 6 ( sai ) x = 12 ( sai ) - Nguyên nhân : kĩ năng tính toán chưa thạo. - Biện pháp : Các em đã thuộc quy tắc, xác định đúng phép tính tìm x nhưng khả năng tính toán chưa đúng. Do đó, giáo viên cần giúp các em học lại các bảng cộng, trừ, nhân, chia để vận dụng làm bài tập. - Chữa lại : Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 13 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo a) x x 4 = 32 b) x : 8 = 4 x = 32 : 4 x=4x8 x=8 x = 32 PHẦN IV. KẾT QUẢ Sau khi thống kê số lượng học sinh mắc sai lầm khi học về tìm thành phần chưa biết của phép tính, tôi đã tìm hiểu nguyên nhân học sinh mắc sai lầm và tìm một số biện pháp để giúp đỡ các em khắc phục nguyên nhân trên.Thực hiện bước đầu đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp. Từ chỗ các em không thuộc tên gọi các thành phần của phép tính dẫn đến không thuộc được quy tắc và làm sai. Đến cuối năm học 2017 - 2018, các em đã xác định đúng tên gọi các thành phần của phép tính, thuộc lòng các quy tắc về tìm x, trình bày đúng, sạch sẽ, phân biệt được các dạng tìm x và thực hiện thành thạo. Thống kê kết quả cuối năm của lớp tôi về phần học các bài tập tìm x có sự tiến bộ rõ rệt so với giai đoạn đầu như sau: Tổng số HS Nội dung học Số HS mắc sai lầm Số HS mắc sai lầm giai đoạn đầu năm giai đoạn cuối năm 25 Tìm số hạng 2 0 25 Tìm số bị trừ 4 0 25 Tìm số trừ 4 0 25 Tìm thừa số 2 0 25 Tìm số bị chia 3 0 25 Tìm số chia 3 0 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 14 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo PHẦN V. KẾT LUẬN Để giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x, bản thân tôi đã thực hiện một số yêu cầu sau đây: - Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. - Giáo viên phải nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa. - Giáo viên phải tìm ra và thống kê được những sai lầm và những khó khăn của học sinh. - Tìm nguyên nhân, phân nhóm đối tượng để có giải pháp phù hợp. - Lập kế hoạch dạy học, đối chiếu thực tế lớp học sau mỗi tiết dạy để có hướng điều chỉnh với các tiết học sau. - Thường xuyên luyện tập thực hành. - Tăng cường luyện tập, tạo thành kĩ năng trong việc giải toán tìm x cho học sinh. Sau bài tập mẫu, nên ra một số bài tập kiểu tương tự cho học sinh tự giải. Những bài tập ra cho học sinh phải có hệ thống, tức là những bài tập phải được nâng cao, mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bài tập sau phải dựa trên cơ sở bài tập trước để phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. - Giúp học sinh thuộc lòng các bảng cộng, trừ, nhân, chia. - Giúp học sinh thuộc lòng tên gọi từng thành phần của từng phép tính cộng, trừ, nhân, chia. - Giúp học sinh thuộc lòng các quy tắc tìm một thành phần chưa biết của phép tính. Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 15 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo - Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản để có phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp. - Rèn cho học sinh thói quen đọc kĩ đề trước khi làm bài tập. - Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Quan tâm đến các em chậm tiến để giúp các em theo kịp các bạn trong lớp. - Kết hợp với cha mẹ học sinh để giúp học sinh học tập tốt hơn. - Bản thân phải luôn kiên trì, bền bỉ, tránh nôn nóng. Tìm cách khắc phục những điểm yếu, những điểm chưa phù hợp để lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp, đồng thời giáo viên phải động viên khuyến khích học sinh kịp thời. Trên đây là một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt bài tập về tìm x trong môn Toán lớp 3 mà tôi đã áp dụng và có hiệu quả. Trong phạm vi đề tài chưa nêu hết được những ý tưởng của vấn đề này. Vì vậy không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! An Nhựt Tân, ngày 25 tháng 4 năm 2018. Người viết Nguyễn Thị Thùy Trang Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 16 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo MỤC LỤC Phần I. Thực trạng đề tài ……………………………………… Trang 1 Phần II. Nội dung cần giải quyết ……………………………….Trang 1 Phần III. Biện pháp giải quyết ……………………………….... Trang 2 Phần IV. Kết quả ……………………………………………… Trang 10 Phần V. Kết luận ………………………………………………..Trang 10 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Trang - 17 - Đơn vị : Trường TH Nhựt Tảo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng