Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số phương pháp dạy tốt môn tin học lớp 4...

Tài liệu Skkn một số phương pháp dạy tốt môn tin học lớp 4

.PDF
25
270
85

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU I - Lý do chọn đề tài: I.1 - Lí do khách quan: Từ xưa đến nay giáo dục đã có vai trò rất quan trọng trong tiến tình phát triển của xã hội loài người. Nhất là trong thời kỳ đất nước phát triển như hiện nay, nước ta trên con đường đổi mới, chính sách mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới tăng, sự bùng nổ công nghệ thông tin trên thế giới do đó môn tin học ngày càng được quan tâm và đầu tư hơn. Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí, tầm quan trọng của môn học này: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật mới tiên tiến như hiện nay; tiếp cận những nền văn hoá tiên tiến khác trên thế giới. Trong bộ môn Tin học tuy không chiếm giữ vai trò quan trọng như các môn khác nhưng đây cũng là môn học là công cụ đắt lực trong thời kỳ hiện nay và cũng giúp ích cho các em rất nhiều ở các cấp học trên. Tin học trong thời đại hiện nay ở nước ta được xem như là một môn rất bổ ích thu hút giới trẻ tìm hiểu. Do đó Bộ giáo dục đã đưa chương trình dạy tin học vào ngay từ Cấp Tiểu học. Tuy môn Tin học là môn học mới còn rất xa lạ đối với các em nhưng sau một thời gian học tiếp xúc các em rất thích học môn này cho nên tôi luôn tạo cho các em sự tò mò hứng thú cho các em trong giờ thực hành và cả giờ lý thuyết. Tin học là môn học xuất phát từ nhu cầu thực tế công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước để hội nhập thế giới, các em dần làm quen và đi vào hứng thú với môn học này. I.2 - Lí do chủ quan: Trong thời đại CNH - HĐH, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa 1 và tầm quan trọng của tin học và CNTT, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng – thế giới nói chung. Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, … Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện đại như: + Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải. + Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin. + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại. + Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính các sản phẩm tin học. + Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập. + Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. * Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như: + Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ các môn học Tập Làm Văn để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách. Ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc tiểu học. + Phần mềm vẽ: Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học được từ môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ. + Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp, … 2 II – Đối tượng nghiên cứu: - Giáo viên và các em học sinh ở khối 4 trường Tiểu học Long Vĩnh năm học 2011 - 2012. III – Nhiệm vụ của đề tài: Do điều kiện và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu đề tài này với những nhiệm vụ sau: - Điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng của việc dạy và học trong môn Tin học về “Một số phương pháp dạy tốt môn tin học lớp 4” - Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm tìm ra những mặt hạn chế thường mắc phải của giáo viên và học sinh trong việc “Một số phương pháp dạy tốt môn tin học lớp 4”. - Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc dạy tin học ở lớp 4. IV. Giới hạn đề tài: - Vì thời gian nghiên cứu có hạn, Chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của việc dạy tin học ở lớp 4. V – Phương pháp nghiên cứu: V.1 – Nghiên cứu lý luận: - Đọc các tài liệu, sách báo, truy cập internet nói về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp dạy tin học tiểu học”. - Nghiên cứu các báo cáo tổng kết phong trào, chuyên môn, … và các SKKN có liên của các anh chị qua từng năm học trước. - Tham khảo các bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí giáo dục, truy cập internet tham khảo các SKKN của các anh chị ở các trường bạn. V.2 Nghiên cứu thực tế: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 3 Nghiên cứu đọc tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hoá để rút ra những vấn đề lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề khó khăn cần giải quyết, xác định nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo. - Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với đồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong việc soạn giảng dạy học và cách sử dụng phương pháp mới hiện nay. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp này giúp chúng tôi tổng kết những kinh nghiệm của bản thân và đánh giá rút ra những cái mới có giá trị hỗ trợ thiết thực cho công tác giảng dạy trong môn này. - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cải tiến để xem xét, đối chiếu với kết quả ban đầu có tiến bộ không, có phù hợp với ý đồ nghiên cứu của tác giả không? Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác như: tạo ra các trò chơi, các thủ thuật dạy thực hành chính xác…. VI – Kế hoạch – thời gian: Công trình nghiên cứu của chúng tôi được nghiên cứu tại Trường Tiểu học Long Vĩnh ở năm học 2011 – 2012. Đề tài này chúng tôi bắt đầu viết từ tháng 09/2011 đến 02/2012. - Tháng 09/2011: Đăng ký đề tài. 4 - Tháng 10/2011: Thu thập tài liệu, lặp kế hoạch nghiên cứu, xây dựng đề cương. - Tháng 11-12/2011: Làm thực nghiệm. - Tháng 01/2012: Thống kê, viết nháp. - Tháng 02/2012: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, lãnh đạo hoàn chỉnh đề tài, nộp đề tài. 5 PHẦN B – NỘI DUNG I – Cơ sở lý luận: Trong nhà trường, Tin học là một bộ môn khá mới mẻ, có đặc thù riêng, gây trí tò mò ham mê tìm hiểu với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ra những khó khăn cho người học. Do đó giáo viên cũng giống như một người nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng học những hứng thú và niềm yêu thích đặc biệt với bộ môn mình phụ trách. Nghị quyết Trung ương 2- khoá VII, đã quy định phương pháp dạy học thay đổi theo hướng "khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học". Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24, 25:" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh". + Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học. + Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường. Xuất phát từ quan điểm " lấy người học làm trung tâm ", phương pháp dạy và học đã có những thay đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất nắm giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là người hướng dẫn, người hỗ trợ, người cố vấn, người kiểm tra... Người học không còn là người thụ động tiếp thu kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ 6 động sáng tạo trong quá trình học tập nhằm đạt được mục tiêu dạy học của mình. Dạy tin học thì việc đổi mới phương pháp dạy học là rất rõ ràng và quan trọng đặc biệt trong những tiết thực hành. Từ những luận điểm trên việc các em học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, trực tiếp thực hành và sử dụng máy tính một cách tự nhiên và linh hoạt sẽ tạo được niềm vui, kích thích trí tò mò của các em. II – Thực trạng: Qua công tác giảng dạy môn Tin học một số lớp chúng tôi được sự góp ý của các đồng nghiệp rút ra được một số nhận định sau: * Tiết 1: Bài dạy: Bài 3: Sao chép hình Ngày dạy: 24/10/2011 Lớp: 42 Giáo viên dạy: Võ Trường Thẩm - Nội dung bài: hướng dẫn các em cách sao chép hình Trong tiết này chúng tôi thống kê được số liệu như sau: TIẾT LỚP SĨ SỐ GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU 1 42 24 16.7 % 33.3 % 43,5 % 12.5 % Mức độ thao tác Trước khi thực hiện chuyên đề Số Hs Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 4/24 16.6% Thao tác đúng 7/24 29.2% Thao tác chậm 10/24 41.7% Chưa biết thao tác 3/24 12.5% a- Ưu điểm: 7 + Giáo viên: - Chuẩn bị bài ở nhà chu đáo, đầy đủ. - Dạy có kèm minh hoạ thực tiễn trên máy tính. + Học sinh: - Tập trung theo dõi bài, lắng nghe khi giáo viên giảng. - Các em rất thích sao chép từ một thành nhiều hình và lắp ráp hình. b- Khuyết điểm: + Giáo viên: - Phân bố thời gian chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. - Đa số tập trung hướng dẫn các học sinh giỏi, khá. + Học sinh: - Còn bỡ ngỡ khi tiếp xúc bài mới. - Một số em còn lo ra xem nhẹ môn Tin học. c- Nguyên nhân: + Giáo viên: - Do chú trọng phần thực hành hơn nên thời gian thực hành nhiều hơn. - Trong quá trình thực hành chưa quán xuyến hết các em học sinh. + Học sinh: - Các em chưa được tiếp xúc với môn này lần nào, về nhà các em không có máy tính. - Các em nghĩ môn Tin học không lấy điểm công vào kết quả cuối năm nên không ảnh hưởng kết quả mình. * Tiết 1: Bài dạy: Bài 4: Vẽ hình elip, hình tròn Ngày dạy: 24/10/2011 8 Lớp: 41 Giáo viên dạy: Lê Hoàng Tùng Sơn - Nội dung bài: hướng dẫn các em vẽ hình e-líp và hình tròn Trong tiết này chúng tôi thống kê được số liệu như sau: TIẾT LỚP SĨ SỐ GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU 1 41 28 10.7 % 32.1 % 42.9 % 14.3 % Mức độ thao tác Trước khi thực hiện chuyên đề Số Hs Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 5/28 17.9% Thao tác đúng 12/28 42.9% Thao tác chậm 9/28 32.1% Chưa biết thao tác 2/28 7.1% a- Ưu điểm: + Giáo viên: - Chuẩn bị bài giảng cẩn thận. - Có sử dụng tranh, dụng cụ minh họa về hình e-líp và hình tròn. + Học sinh: - Tập trung nghe giảng bài.. - Một số học sinh giỏi hỏi thêm về một số chức năng khác của phần mềm vẽ Paint như cách lưu bài và bài vừa lưu. b- Khuyết điểm: + Giáo viên: 9 - Phương pháp hướng dẫn thực hành còn hạn chế. - Chưa tập trung sữa sai cho các em. +Học sinh: - Khi thực hành các em còn lo ra không nghiêm túc. - Số học sinh đông hơn số máy tính mỗi máy tính từ 2 đến 3 em thay nhau sử dụng. c- Nguyên nhân: + Giáo viên: - Rất yêu thương trẻ muốn truyền thụ diễn đạt hết cho trẻ nhưng lúc diễn đạt còn nhiều lúng túng. - Chưa theo sát các em trong lúc các em thực hành. + Học sinh: - Đa số các em ở vùng nông thôn còn nghèo nên không có điều kiện mua máy tính chỉ được học ở trường nên các em rất thích học nhưng do lức tuổi này là lứa tuổi thích đùa giỡn nên một số em hay đùa nghịch. - Được sự quan tâm của các cấp cũng như lãnh đạo nhà trường nhưng do kinh phí còn hạn chế. * Nhận định chung về ưu – khuyết điểm: a. Ưu điểm: + Giáo viên: - Được sự quan tâm và giúp đỡ rất nhiệt tình của lãnh đạo nhà trưòng cũng như đồng nghiệp. - Chuẩn bị bài ở nhà đầy đủ. - Xác định yêu cầu, nhiệm vụ của từng bài. 10 - Rất tận tình truyền thụ kiến thức. - Sử dụng đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh họa. + Học sinh: - Hiểu được nội dung bài. - Tập trung lắng nghe khi giáo viên giảng. - Chất lượng học sinh đầu năm tương đối ổn định. - Tài liệu học tập khá đầy đủ. - Phụ huynh học sinh rất thích cho con mình học Tin học. b. Khuyết điểm: + Giáo viên: - Chưa thực hiện theo phương pháp lấy người học làm trung tâm. - Cách truyền thụ kiến thức còn hạn chế. - Phân bố thời gian chưa hợp lý. - Các em chưa mạnh dạn trong quá trình thực hành. + Học sinh: - Chủ yếu các em nghe và thực hành tại lớp về nhà không có điều kiện thực hành thêm. - Các em chưa mạnh dạn nêu ý kiến, đóng góp ý kiến. - Chưa thật bị thu hút vào bài giảng còn lo ra. - Về nhà các em không có ai hướng dẫn thêm. c. Nguyên nhân: + Giáo viên: - Tuy có tham khảo những phương pháp dạy hiện đại nhưng chưa thật sự hiểu và áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại. 11 - Dạy rất tận tình nhưng cách truyền thụ cho các em còn nhiều lúng túng nên dẫn đến thiếu xót, phân bố thời gian không hợp lý. - Giáo viên chỉ nêu ra gợi ý sau đó cho các em thực hành chứ chưa thực sự lắng nghe ý kiến các em. + Học sinh: - Các em còn nhỏ nên hay mê chơi không chú ý vào bài học. - Chưa thấy được tầm quan trọng của môn học này nên còn lơ là trong việc học. - Đa số phụ huynh học sinh ít được học môn Tin học nên không thể hướng dẫn con em mình. Do môn Tin học là môn mới đưa vào chưong trình giảng dạy nên trong quá trình giảng dạy môn Tin học ở các lớp trong khối Bốn luôn tồn tại những ưu điểm, khuyết điểm khác nhau. Do đó tôi luôn tự học hỏi, dự giờ rút kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao chất lượng học sinh, giúp các em sử dụng máy tính thành thạo hơn. IV. Một số biện pháp để dạy tin học có hiệu quả hơn: 1. Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp: - Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết. Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản (khối 4). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để chỉnh, xem và chỉnh sửa. 12 - Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn. Qua đợt khảo sát đầu năm học học với học sinh khối 4 (lớp 4 1 và lớp 42) dạy bài 3: Cỡ chữ và phông chữ. Lớp 41 dạy có sử dụng đồ dùng trực quan bằng máy tính, thao tác trên máy tính. Còn lớp 42 dạy sử dụng đồ dùng trực quan bằng tranh ảnh miêu tả hình ảnh trong máy tính. Khi tổng hợp kết quả thu được: Mức độ thao tác Lớp 41 Lớp 42 Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ Thao tác nhanh 9/28 39% 8/24 23% Thao tác chậm 13/28 34% 15/24 43% Chưa biết thao tác 10/28 27% 13/24 34% Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng nhóm cho các em phân tích yêu cầu của bài và để đạt được bài như yêu cầu thì các em phải làm những công việc gì trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và thực hành chính xác và nhanh hơn. Ví dụ: Dạy bài vẽ đường thẳng, giáo viên giao bài tập thực hành cho từng nhóm, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) phân tích, kế đến giáo viên trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của cô và lời nói của cô. Trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc cầm tay em đó và hướng dẫn các thao tác. Bài 2: Vẽ hình chữ nhật, hình vuông (thực hành) - Đầu tiên chia lớp thành 4-5 nhóm. - Yêu cầu các nhóm phân tích xem để hoàn tất chiếc tivi (T5/21 – SGKTH4) thì : + Các em cần vẽ những gì? 13 + Sử dụng những công cụ nào để vẽ? + Có cần sao chép hình nào không? + Thực hiện phối màu như thế nào cho hợp lý hay em thích màu như hình mẫu. - Sau khi các nhóm xác định xong gọi một vài nhóm trình bày. - Nhận xét và bắt đầu cho các em bắt tay vào vẽ. 2. Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. - Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp giúp phát triển năng lực các em, ngoài ra giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận dụng vẽ một cách có hệ thống. Ví dụ: Trong một ca thực hành với bài 3: Sao chép hình: Ở hình trên ngoài vẽ hình vuông ra học sinh còn phải sử dụng công cụ vẽ cần thiết đã học để vẽ và trang trí cho các hoa văn của hình vuông trên. Từ hình vuông trên các em sẽ liên tưởng đến bài học trang trí hình vuông (Môn mỹ thuật lớp 4) và sáng tạo kết hợp với bài mới để vẽ một số hình vuông khác theo trì tưởng tượng của các em. 3. Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành mỗi nhóm có một nhóm 14 trưởng, sau đó các nhóm nhận xét, chấm điểm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) của nhau để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành. Ví Dụ: Bài 3: Vẽ hình chữ nhật, hình vuông Gv yêu cầu các em trang trí hình vuông theo mẫu - Chia lớp làm 04 nhóm, mỗi nhóm cử 01 bạn làm nhóm trưởng - Các em của mỗi nhóm tranh thủ vẽ, nếu bạn nào vẽ hay ở phần nào thì nhóm trưởng phân công bạn đến giúp sau đó trở về hoàn thành tiếp bài của mình. - Như thế thì tất cả các bạn trong nhóm đều vẽ tốt. - GV đến kiểm tra từng nhóm nếu nhóm nào tất cả các bạn đều làm được thì nhóm đó thắng 4. Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học. - Như bài: Vẽ hình e-líp, hình tròn - Thưòng thì trường tiểu học chưa có máy chiếu nên giáo viên minh hoạ trên máy tính cho các em xem có thể một số em không thấy rõ nên thực hành vẽ không chính xác. - Nếu sử dụng phần mềm NetOpSchool và NetOpTeacher đưa bài trình chiếu xuống cho học sinh quan sát trực tiếp thì hiệu quả cao hơn và có thể 15 thấy học sinh nào thực hành chậm hoặc chưa chính xác và xuống hướng dẫn ngay. 5. Sưu tầm một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách sử dụng chuột (cờ caro), luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Mario Typing), phần mềm luyện tư duy, tính toán, nhanh nhạy, giải trí (Solitare, minesweeper), một số cuộc thi cho các em giỏi (Violympic) 6. Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp của trường bạn. Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, về tâm lý trẻ nhỏ để tự nâng cao nhận thức của bản thân và dạy các em bằng sự yêu mến hơn. IV – Thực nghiệm: IV.1 Mục đích của thực nghiệm: Đưa nội dung và phương pháp nghiên cứu về “Một số phương pháp dạy tốt môn Tin học lớp Bốn ” mà tác giả nghiên cứu xuống thực nghiệm xem kết quả đạt được như thế nào? IV.2 – Nội dung thực nghiệm: Tiết 1: Bài 1: Vì sao phải tập gõ 10 ngón? Tiết 2: Bài 3: Sử dụng phím Shift IV.3 – Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng các phương pháp: - Phỏng vấn học sinh khối 4. 16 - Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới) - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp điều tra: - Phương pháp quan sát: - Thăm lớp, dự giờ. - Phương pháp kiểm tra đánh giá, tổng kết kinh nghiệm. IV.4 – Thời gian thực nghiệm: - 11-12/2011: Làm thực nghiệm. Tiết dạy thực nghiệm Tiết 2: Bài 1: Vì sao phải tập gõ 10 ngón? Ngày dạy:08/11/2011 Lớp: 41 Giáo viên: Lê Thị Hồng Cúc Tiết 2: Bài 3: Sử dụng phím Shift Ngày dạy: 21/11/2011 Lớp: 42 Giáo viên: Lê Thị Hồng Cúc IV.5 – Đối tượng thực nghiệm: - Học sinh khối 4(41, 42) trường Tiểu học Long Vĩnh. IV.6 – Kết quả thực nghiệm: Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việc ứng dụng các phương pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiến là cần 17 thiết. Với việc thực nghiệm phương pháp trên các em học sinh (HS) đã có những thay đổi trong quá trình thực hành cũng như cách tiếp thu bài. Tuy các em rất thích học môn Tin học nhưng mà việc tiếp thu kiến thức nhất là thực hành lại khó nên tôi đã áp dụng phương pháp trên thì việc tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào bài thực hành của các em có sự thay đổi, các em đã bị thu hút bởi những hình ảnh minh hoạ thú vị, quan sát trực tiếp trên máy tính. Tôi luôn để các em tự thắc mắc và nêu câu hỏi đối với bài thực hành sau đó tôi mới giải đáp vì thế học sinh hứng thú đam mê với bộ môn hơn và lẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn trước. Số lượng HS khá, giỏi tăng lên, số lượng HS yếu kém giảm. Kết quả cụ thể là: Mức độ thao tác Lớp Trước khi thực Sau khi thực hiện hiện chuyên đề chuyên đề Số Hs Tỷ lệ Số Hs Tỷ lệ Lớp 41 28 28 Thao tác nhanh, đúng 5/28 17.9% 8/28 28.6% Thao tác đúng 12/28 42.9% 15/28 53.6% Thao tác chậm 9/28 32.1% 5/28 17.8% Chưa biết thao tác 2/28 7.1% 0/28 0% Lớp 42 24 24 Thao tác nhanh, đúng 4/24 16.7% 8/24 33.4% Thao tác đúng 7/24 29.2% 11/24 45.8% Thao tác chậm 10/24 41.6% 5/24 20.8% Chưa biết thao tác 3/24 12.5% 0/24 0% 18 Kết quả khảo Lớp Sĩ số Kết quả sau Tiết sát ban đầu Giỏi Khá khi thực nghiệm TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu 41 28 1 10.7% 32.1% 42.9% 14.3% 28.5% 53.6% 14.3 % 3.6% 42 24 1 16.7% 33.3% 37.5% 12.5% 25% 20.8% 4.2% 50% Như vậy qua kết quả thực nghiệm ta thấy các đề xuất trên phù hợp với học sinh khối 4. 19 PHẦN C – KẾT LUẬN I – Những kết quả đạt được: Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của giáo viên (GV) và HS trong quá trình dạy Tin học lớp 4. Chúng tôi đã đề ra được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời qua quá trình tiến hành dạy thử nghiệm ở khối 4 trường TH Long Vĩnh Gò Công Tây – Tiền Giang thì tôi thấy HS đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, HS không còn có cảm giác ngại thực hành mà tranh nhau xung phong trả lời lý thuyết cũng như luyện tập thực hành. Các em tham gia vào các hoạt động cần cù, vô tư, hào hứng do đó hiệu quả đạt rất cao. Như vậy với những biện pháp đã đề xuất đảm bảo được việc thực hiện đúng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việc dạy học nói chung và của môn Tin học nói riêng chứng tỏ tính đúng đắn của đề tài. II – Bài học kinh nghiệm: - Mục đích của việc dạy Tin học là giúp cho HS phát triển kỹ năng sử dụng máy tính trong môn học cũng như áp dụng vào những môn học khác nghe nói (đặc biệt là kỹ năng thực hành sử dụng các công cụ) phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều kiện và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ Tin học, có hiểu biết thêm về môn Tin học này. - Bài học thì gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. GV cần vận dụng linh hoạt giữa lý thuyết và thực hành để giúp HS nắm bài tốt hơn, từ đó thực hành tốt hơn và nắm lại kiến thức sâu sắc. - Đưa các hoạt động thực hành nhóm vào tiết thực hành, cho 01 HS giỏi làm nhóm trưởng và hướng dẫn những bạn thực hành còn chưa tốt. - Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài mới cho các em học sinh. Nhiệm vụ của người GV là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của HS, biết vận 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan