Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn mot so phuong phap day ki nang noi tieng anh co hieuqua...

Tài liệu Skkn mot so phuong phap day ki nang noi tieng anh co hieuqua

.PDF
25
62
132

Mô tả:

Mục lục Trang 4 Phần I Lí do chon đề tài 5 I. Đặt vấn đề Phần II II. Cơ sở lí luận 5 III. Cơ sở thực tiễn 6 Nội dung nghiên cứu 8 I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 II. Biện pháp thực hiện 8 1. Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THPT 2. Những thuận lợi và khó khăn khi luyện nói cho học sinh 3 .Phương pháp tổ chức thực hiện kỹ năng nói 8 Phần III Giáo án minh hoạ 22 Phần IV Kết quả dạy thực nghiệm 26 Phần V Kết luận và kiến nghị 27 9 10 PHẦN I: Lí do chọn đề tài I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giảng dạy ngoại ngữ luôn có nhiều dao động và biến đổi theo nhịp tiến hóa chung của nền văn minh và văn hóa thế giới - Đó là điều mà không ai có thể phủ nhận. Vì vậy đòi hỏi người giảng dạy môn học này phải luôn có trách nhiệm và tâm huyết để truyền đạt kiến thức thật sự hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh THPT với chương trình sách giáo khoa mới, đã có nhiều thầy, cô giáo có những kinh nghiệm, sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, tôi nhận thấy vẫn còn có những vấn đề tiếp tục nảy sinh trong thực tế giảng dạy ở trường chúng tôi mà bản thân chúng tôi, những giáo viên giáng dạy môn học này, luôn trăn trở, suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Một trong những vấn đề đó là : làm thế nào để dạy hiệu quả tiết SPEAKING nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho học sinh, cũng như nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Tiếng Anh ở trường chúng tôi với những phương tiện dạy học hiện có. II. c¬ së lÝ luËn Như chúng ta đã thấy, Tiếng Anh là công cụ giao tiếp quan trọng trong việc hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin khoa học, kỹ thuật, văn hoá xã hội cũng như các sự kiện chính trị trên toàn thế giới. Kể từ khi Việt nam gia nhập WTO, Tiếng Anh được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn. Do vậy việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và giảng dạy môn Tiếng Anh nói riêng đã được coi trọng và thực hiện một cách nghiêm túc trong các trường PTTH Nhận thức được tầm quan trọng đó, chúng tôi những giáo viên dạy Anh văn ở các trường THPT có trách nhiệm trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức cơ bản, vững vàng để các em có thể học tốt môn tiếng Anh ở cấp học cao hơn hay có thể giao tiếp những câu thông thường với người nước ngoài. Chúng tôi luôn cố gắng vươn lên 5 về chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm của các bậc thầy, tham khảo chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp, cũng như tìm tòi sáng tạo những phương pháp giảng dạy có hiệu quả, hấp dẫn học sinh, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các giờ dạy. Về mặt lí luận thì giáo viên phải là người dạy cho các em hiểu đúng, thực hành đúng những kiến thức trong chương trình học thông qua các kĩ năng: Đọc, Nói, Nghe, Viết. Từ đó các em chủ động trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ theo từng mục đích riêng của mình như: dịch thuật, viết tài liệu, phiên dịch viên, dễ dàng làm việc ở các công ty liên doanh………………... III. c¬ s¬ thùc tiÔn Hiện nay, việc DẠY và HỌC Tiếng Anh, cũng giống như các môn học khác trong trường phổ thông, đều đang diễn ra với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học, giảm tải nội dung chương trình học ……..nhằm làm cho lượng kiến thức trong tài liệu học (sách giáo khoa) phù hợp với đối tượng học (học sinh) đồng thời làm cho học sinh tiếp cận được với nội dung kiến thức hiện đại. Tuy nhiên, Quy trình DẠY và HỌC trên phạm vi lớp học ở các trường THPT lại diễn ra với không ít khó khăn và cũng từ đó kết quả giáo dục không cao như mong đợi. Một trong những khó khăn đầu tiên phải kể đến đó là đối tượng học là những học sinh ở lứa tuổi 16- 18, kinh nghiệm sống ít, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức còn nhiều hạn chế, nhiều em còn ham chơi hơn là học, lấy lí do đi học để đi chơi….. Đặc biệt việc học ngoại ngữ đối với các em càng làm cho các em ngại học tập, có khi giờ ngoại ngữ đối với các em lại là một chuỗi thời gian căng thẳng. Vậy chúng ta phải làm gì để giúp các em giải quyết những khó khăn đó? Ngoài ra, một khó khăn khác nữa cũng phải kể đến, đó là việc DẠY và HỌC Tiếng Anh trong trường phổ thông còn diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò với nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn ( thường là đơn vị lớp học có khoảng 45 học sinh hoặc trên 45 em), trình độ nhận thức của học sinh có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ….Những điều này làm phân tán sự tập trung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh và làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh. Thêm một nguyên nhân nữa mà tôi nhận thấy qua công tác dự giờ của đồng nghiệp trong trường mình và trường bạn đó là phương pháp giảng dạy các tiết phát triển kĩ năng còn chưa có sự đầu tư, công tác chuẩn bị cho một tiết 6 dạy còn qua loa, thiết kế giáo án sơ sài, chưa chú trọng làm mới các phương pháp dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh của mình và cuốn hút các em vào bài, đặc biệt đối với các bài dạy kĩ năng Nói Tiếng Anh, giáo viên còn chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém trong lớp vì sợ “cháy” giáo án. Từ cơ sỏ lí luận và thực tiễn trên, cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra một vài phương pháp dạy kĩ năng nói hiệu quả thông qua đề tài: “ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY KĨ NĂNG NÓI MÔN TIẾNG ANH THPT CÓ HIỆU QUẢ ”. Vậy vấn đề đặt ra ở đây đặt ra với mỗi giáo viên là phải thực sự đổi mới phương pháp dạy học của mình thì mới đáp ứng được nhu cầu đào tạo hiện nay và phải nhận thức rõ giá trị giao tiếp của ngôn ngữ trong cuộc sống cũng như nắm chắc cách thực hành loại hình bài dạy để cải thiện chính mình đem lại lợi ích cho người học. 7 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Dạy học sinh THPT hệ ngoài công lập theo chương trình sách giáo khoa chuẩn(7 năm) - Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để Giáo viên có thể áp dụng khi tổ chức hoạt động dạy kĩ năng nói trên lớp hiệu quả. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THPT “Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất. Học sinh phổ thông của ta còn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học đông, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục bớt những hạn chế trên. Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ: Ôn cũ - luyện mới . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước (lesson: Reading )làm cho học sinh không sợ bài mới (lesson: Speaking). “Học thầy không tày học bạn” , trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo. 8 Thông qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu. Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh. giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi luyện nói cho học sinh a/ Thuận lợi Học sinh với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động của giờ học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động. Công nghệ thông tin đang rất phát triển ở Việt nam, các em sớm được tiếp xúc với máy tính, với mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây. Ứng dụng CNTT vào dạy học là một trong những cách dễ cuốn hút học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, làm cho bài dạy kĩ năng sinh động hơn qua tranh ảnh sống động, âm thanh rõ nét và tiết kiệm thời gian trình bày. Từ đó học sinh được luyện tập nhiều hơn. b/ Khó khăn Trong lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau mà đa phần là học sinh trung bình và yếu môn ngoại ngữ. Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học dễ ồn ào mất trật tự, đặc biệt đối với những đơn vị lớp có biên chế 45 học sinh. Thầy , Cô giáo không bao quát hết được tất cả học sinh nên một số em cá biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng tiếng việt hay làm việc riêng. Giáo viên không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh (vì lớp đông, thời gian có hạn). Do vậy đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, luôn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả học sinh nhiệt tình luyện tập. 9 3 .Phương pháp tổ chức thực hiện kỹ năng nói a) Giới thiệu mục đích và cách luyện tập kỹ năng nói với học sinh. Nói có thể luyện tập cá nhân hoặc thực hành theo cặp, nhóm. Nếu thực hành theo cặp, nhóm thì giáo viên phải phân chia cặp, nhóm trước để học sinh biết mình phải luyện tập với ai. Nếu thực hành theo nhóm thì giáo viên cần nắm rõ ai học sinh nào là nhóm trưởng của mỗi nhóm đồng thời nói cụ thể nhiệm vụ thực hành của nhóm. Giáo viên cũng phải yêu cầu kỷ luật khi luyện tập. b) Thực hành nói phải có tính hệ thống, liên tục, theo phương châm từ dễ đến khó, đòi hỏi giáo viên dạy phải có sự sáng tạo, biết thiết kế lại, điều chỉnh lại bố cục từng task (nếu cần thiết) để làm nổi bật nội dung trọng tâm và tạo cơ hội luyện nói cho học sinh. Ví dụ minh hoạ như sau: Ví dụ 1: Unit 6- Future Jobs- Speaking (p 66) Task 1: Match a job in column A with at least two descriptions in B Nếu giáo viên không chú ý đến việc thiết kế hoạt động dạy học sẽ để mất cơ hội luyện nói cho học sinh vì yêu cầu của nhiệm vụ chỉ là nối mỗi nghề nghiệp ở cột A với 2 miêu tả về nghề đó ở cột B sao cho phù hợp. Theo đó giáo viên sẽ dừng lại khi cho học sinh nối hoàn thiện như: A doctor nối với miêu tả là take of people’s health + help save people’s lives. Nhưng theo tôi thì chúng ta nên thiết kế hoạt động dạy học như sau: - hướng dẫn học sinh hiểu nội dung của Task 1 qua việc hỏi một số câu hỏi gợi mở: Now, Look at the table and tell me 1. How many jobs there are in column A? Ss: There are four 2. How many descriptions there are in column B? Ss: there are eight So work in pairs. Match a job in column A with at least two descriptions in B within one minute. - Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ Hs nếu cần thiết. Khi thời gian 1 phút đã hết Gv dẫn dắt Hs đến một hoạt động mới bằng câu hỏi : Have you finished matching? (Ss: yes). T says: Let’s practice speaking. (T explains that )when 2 ss practice asking answering about the jobs, all of you have to listen and check their matching. 10 - Giáo viên có thể gợi ý phần hỏi đáp mẫu (nếu là học sinh ở các trường ngoài công lập) St1: Could you tell me what a doctor often do? St2: A doctor is a person who takes of people’s health and helps save people’s lives. - Đến đây học sinh thực hành nói xong thì cũng có nghĩa là học sinh đã nối hoàn thiện Task 1. Chú ý khi mỗi cặp thực hành xong Gv nên hỏi cả lớp hoặc 1 học sinh cụ thể nhận xét về nội dung mà cặp vừa làm là đúng hay sai rồi giáo viên check lại đáp án và cho lời khen phù hợp để tạo sự hứng khởi cho học sinh ở các Task sau.. Ví dụ 2: Unit 1- HOME LIFE – Lesson Speaking (p15) - Giáo viên có thể gộp Task 2+ 3 vào làm một và điều chỉnh yêu cầu của Task gộp như sau: Work with a different partner. Ask and answer questions about family life to find out whether your friend’s family life is like yours. Note down the answers in the table. 1. Who works in the family (Who works in your family?) Both parents 2. Who does the household chores (Who does the household chores in your family?) …………. 3. Your friend’s responsibility in the family (What is your responsibility in the family ?) Cooking, cleaning the house …….. 4. The interest the family members share closely (What interest do your family members share closely?) ……………. 5. The person your friend often share his/ her secrets with (With Whom do you often share your secrets? ) …………….. 6. The person your friend talks to before making important ……………… decisions (Who do you talk to before making important decisions?) - Để giúp học sinh làm tốt phần task này giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi sao cho đúng (đặc biệt là học sinh học yếu), có vậy các em mới có cơ hội tự tin giao tiếp. c) Tuỳ theo tình huống và yêu cầu rèn luyện mà giáo viên cần chuẩn bị những hình thức rèn luyện phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. d) Thực hiện phần luyện nói trong từng phần của bài học. 11 ❖ Phần gây hứng thú đầu giờ (warm up): Giáo viên có thể hỏi các câu hỏi liên quan đến chủ đề chính (main topic) trong bài qua thủ thuật: Chatting, Jumbled words, Pictureques, Bingo…... hoặc hỏi những câu về thời tiết, ngày tháng, tình hình lớp học, về việc đã làm trong ngày nghỉ..........hoặc dùng tranh ảnh để dẫn học sinh vào bài mới. Đây là một hoạt động dạy học làm cho không khí lớp sôi nổi ngay từ phút đầu bởi các em rất dễ bị cuốn hút bởi những hình ảnh đẹp, thực tế .Tuy nhiên, giáo viên không nên dành nhiều thời gian vào hoạt động này mà chỉ nên dành từ 3 đến tối đa 5 phút là đủ. Ví dụ 1: Unit 11- AN EXCURSION- Lesson SPEAKING (p -sgk10) Để giới thiệu chủ đề bài nói này giáo viên cần chuẩn bị một bức tranh thật đẹp về quang cảnh chùa Hương và đặt một số câu hỏi phát vấn như sau; 1. Is this a pagoda? Ss: Yes, it is 2. Can you name this pagoda? St: Huong pagoda. 3. Have you ever visited Huong pagoda? St………….. 4. Could you tell me something about your visit? St………… Now in our today lesson, you will know about the tour of 12A to Huong pagoda and you will know what they did during their tour. 12 Ví dụ 2: Unit 5- HIGHER EDUCATION- Lesson SPEAKING (p 55-sgk12) Để vào bài giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhìn tranh về hình ảnh chứng minh thư nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh… để trả lời câu hỏi: What is this? Học sinh (HS) nhìn tranh trả lời: It’s an identity card. (Nếu HS không biết nói từ này bằng tiếng anh thì GV đọc và viết từ đó lên bảng rồi cho HS repeat twice) Tiếp tục đến tranh thứ 2: GV: what do you call this in English? HS: a school report / a certificate/ a birth certificate GV: Are they the admission requirements for a tertiary institutions? HS: Yes, they are. GV: What do we need more? HS: ………………………….. GV: To know more about the admission requirements for a tertiary institutions in VietNam, let’s start our today lesson. Ví dụ 3: Warming up the class in Unit 16 “Historical places” Game: Finding what they are Giáo viên chuẩn bị 3 bức tranh màu sắc đẹp được dấu kín về 3 địa danh nổi tiếng ở Việt Nam. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để tìm ra đó là những địa danh nào. Học sinh trả lời đúng sẽ được nhận điểm tốt hoạc 1 món quà. Hidden picture 1: - This is the place where Uncle Ho was buried. - It is situated in Ba Dinh Square 13 Hidden picture 2: - This is the place in Hue city - It is one of the world cultural heritages in Vietnam Hidden picture 3: - It is a famous place in Ho Chi Minh City - It is also called Independence Palace 14 Ví dụ 4: Unit 6- FUTURE JOBS- Lesson Speaking (p 65- sgk 12) GV chia lớp thành 2 đội và hướng dẫn luật chơi “Bingo”. Yêu cầu HS chuẩn bị thảo luận trong 1 phút về nhưng nghề mà họ biết bằng tiếng anh. Sau 1 phút thảo luận đại diện của mỗi đội lên bảng viết đáp án trong thời gian 1 phút. Sau đó GV check đáp án trên bảng và đếm số nghề mà mỗi đội ghi được. Đội nào viết đúng nhiều nghề hơn sẽ là đội chiến thắng. GV chúc mừng đội chiến thắng và dẫn vào bài bằng câu hỏi: what job do you like to work, Tam? Why? HS 1: I would like to work as a doctor because I want to treat and help many people. GV: (lại gọi 1 hs khác) What about you, Lan? HS 2: I would like to work as a pilot because it is an interesting job. GV: OK, good! All of us have just heard that Tam wanted to be a doctor but Lan wanted to be a pilot. I am sure that everyone here would choose for themselves a job in the future with many different reasons. To know more about the jobs each of you choose to work in the future, let’s start our lesson today. ❖ Phần giới thiệu ngữ liệu mới (presetation): Kỹ năng nói thường được thực hiện trong phần giới thiệu ngữ cảnh ( set the scene ) và phần giới thiệu cấu trúc mới qua thủ thuật Dialogue build , Concept checking…. Ví dụ: Unit 3- Ways of socialising- Lesson Speaking (p 33)- Task 1 GV yêu cầu học sinh đọc lời yêu cầu của Task1 và nói cách làm trước lớp. GV đọc mẫu các đoạn thoại ngắn. Hs lắng nghe. GV cung cấp từ mới nếu có. Sau đó GV cho học sinh thực hành đọc mẫu với GV. Cần chú ý đến tính biểu cảm của lời khen và lời đáp lại lời khen. GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp thực hành đọc các đoạn hội thoại trong khoảng thời gian 3 phút. Trong lúc HS luyện đọc, GV đi quanh lớp để giúp đỡ nếu cần thiết. Hết thời gian GV gọi HS đọc hội thoại trước lớp. GV nhận xét. Sau đó GV chia đôi lớp yêu cầu 1 dãy tìm câu cho lời khen, dãy còn lại tìm câu đáp lại lời khen và lấy ý kiến phản hồi rồi ghi lên bảng như sau: 15 A (Giving compliments) B ( Responding to the compliments) - You really have a beautiful blouse - Thank you, Phil. That is a nice compliment - Your hair style is terrific, Cindy! - Thanks Peter. I think I’ve final found …………….. - I thought your tennis game was a lot - You’ve got to be kidding! I thought it better today, Tony! was terrible. Đến đây HS hoàn toàn có thể phân biệt rõ cách đưa ra lời khen ngợi (thông tin ở cột A) và cách đáp lại lời khen (Cột B). Từ đó HS (kể cả học sinh yếu) sẽ dễ dàng làm các phần Task tiếp theo, chẳng hạn như Task2 yêu cầu học sinh hoàn thiện đoạn hội thoại bằng cách cho lời khen. Giáo viên hỏi để nhấn mạnh nội dung cần hoàn thiện bằng câu hỏi: What useful language can you use to do the task? Ss answer: The information in column A Sau đó đến task 3 chắc chắn học sinh sẽ biết vận dụng ngôn ngữ ở cột B để thực hành dễ dàng hơn. Cuối cùng học sinh sẽ hoàn thiện Task 4 một cách trôi chảy và hứng thú. ❖ Phần luyện tập (Practice): Cần tuân thủ phương châm từ dễ đến khó. Giáo viên đưa ra các loại hình bài tập như: Bài tập thay thế (Substitution drills), dùng Prompts hay picture cues hay các trò chơi ngôn ngữ để học sinh hình thành luyện tập ngữ liệu vừa học. ❖ Phần nói tự do (Production): Giáo viên tạo tình huống, ngữ cảnh, chủ đề để học sinh thực hành nói theo cặp hay nhóm. Ở phần này giáo viên có thể dùng tranh, ảnh trong và ngoài sách giáo khoa hoặc các chủ đề gần gũi với các em như khen bạn vừa mua chiếc áo mới, nói về nghề nghiệp mà em dự định làm trong tương lai ......... sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của bài, vừa đem lại hiệu quả, kích thích được học sinh nhiệt tình luyện tập Ví dụ: Unit 3- Ways of socialising- Lesson Speaking (p 33) - Sau khi cho học sinh thực hành làm các phần task theo yêu cầu Sgk, giáo viên có thể đưa ra một tình huống thực tế để học sinh vận dụng kiến thức vừa học. Tình huống như sau: Giáo viên mở chiếc hộp đựng nhẫn và lấy ra một chiếc nhẫn. T says: I have just bought a ring 16 Giáo viên chia lớp làm 2 đội, yêu cầu học sinh ở đội 1 cho lời khen còn học sinh ở đội 2 thay cô giáo đáp lại lời khen của đội bạn. Sau đó giáo viên lại đưa ra 1 tình huống khác và đảo yêu cầu đội 1 cho đội 2 để tạo sự củng cố hoàn thiện cho học sinh. Vậy với cách làm này đảm bảo học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh hơn và lâu hơn vì với học sinh “Nghe thì chóng quên, nhìn thì nhớ mãi” e) Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói ❖ Luyện nói là việc tạo cho học sinh những cơ hội giao tiếp gần giống với đời thực. Giáo viên cần khuyến khích cho các em học sinh làm theo phương châm thử nghiệm, chấp nhận mắc lỗi. không nên tạo cho các em áp lực, các em sẽ mang nặng tâm lý sợ mắc lỗi. ❖ Trong luyện tập các giáo viên có hai chức năng chính: một là cung cấp ngữ liệu (cấu trúc câu cần thực hành nói, từ vựng…), giúp đỡ và giải đáp những vấn đề khó về ngữ liệu và kiến thức mà học sinh gặp phải; hai là theo dõi, lắng nghe, ghi nhận các lỗi học sinh mắc phải trong quá trình thực hành để sửa trước lớp sau tiến trình thực hành nói của học sinh. ❖ Giáo viên cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có ý nghĩa, có hiệu quả. ❖ Chọn chủ đề dễ phát triển, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và mang tính thời sự như về sinh hoạt hàng ngày, về bộ phim hay đang được mọi người theo dõi trên truyền hình, về các môn thể thao yêu thích của các em hoặc về người thực, việc thực. ❖ Giáo viên có thể đặt vấn đề có tính chất phản diện để học sinh tranh luận cho thêm phần sôi nổi. ❖ Trên cơ sở rèn luyện trên lớp, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự luyện tập nói Tiếng Anh ở nhà, và thực hành giao tiếp thường xuyên khi có điều kiện ví dụ như gặp khách nước ngoài, có bà con từ Mỹ, Anh, Úc trở về (nhất là các bạn bằng tuổi). * Ví dụ minh hoạ: Khi giáo viên cho học sinh nhìn tranh thực hành luyện cách sử dụng động từ khuyết thiếu : “may/ might/ must…..” để củng cố hiện tượng ngữ pháp Unit 10- Endangered species- Language Focus (p114- English 12) có thể xảy ra trường hợp như sau: Teacher: What must she do, Hoa? Hoa: She must going home now. 17 Teacher: Hmm, that's not right, is it? She must go, not She must going. Minh, what about you?.... Trong trường hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc dù em có cố gắng đưa ra câu trả lời đúng nhưng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh Hoa cơ hội để sửa sai câu của mình thành câu đúng. Tuy câu hỏi không khó nhưng với cách chữa lỗi như vậy sẽ không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà gây cho học sinh sự xấu hổ, ngại ngùng, thiếu tự tin để đưa ra câu trả lời của mình ở những bài học sau. Theo tôi, trong tình huống trên giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng cách tích cực hơn, tạo cho các em cơ hội và sự thoải mái để nói đúng. Cụ thể như sau: Teacher: What must she do, Hoa? Hoa: she must going home now. Teacher: Well, all right, but "she must go " not " must going" again? Hoa : She must go home now. Teacher: Good! Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra lỗi sai trong câu: Ví dụ: Teacher: Yes, OK, nearly,"going or go" Students: go Teacher: Now you say again, Hoa Hoa: Teacher: She must go home now That's right. Good! Tóm lại, với vai trò là người điều hành, tổ chức và hướng dẫn học sinh thưc hiện nhiệm vụ giao tiếp đòi hỏi người giáo viên phải có kĩ năng, nghệ thuật dạy học, luôn tạo ra sự mềm dẻo trong giáo dục để từ đó học sinh dù có nói sai nhưng các em cũng thấy rằng mình hiểu và đang hoàn thiện dần dần. Tránh sự miệt thị học sinh hoặc làm cho các em thấy nói sai là việc rất tồi tệ. Tuy nhiên giáo viên cũng cần điều khiển sửa lỗi nhanh nếu không sẽ mất nhiều thời gian trên lớp, bài dạy không hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực hành. 18 IV.Các loại hình bài tập đựơc sử dụng cho việc phát triển kĩ năng nói 1- Yes-no question : Câu hỏi để đoán thông tin + Giáo viên đưa ra tiêu đề để luyện tập. + Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi cho học sinh nói tự do. 2- Ask and answer : đặt câu hỏi và trả lời + Học sinh có thể tự thực hành theo cặp + Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời. + Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin. 3- Dialogue : + Dialogue build : Giáo viên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện -> học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói + Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xoá đi một từ, ngữ (mỗi gạch là một từ) Ví dụ : S1 : What ______ ______ like? S2 : I ______ ______ very much. -> Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết, trên bảng chỉ còn những nét gạch -> học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy đủ. Như ví dụ trên chỉ còn là: S1 : _____ _____ _____ _____? S2 : _____ _____ _____ _____. 4- Substitution drills: + Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời thoại, vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới. + Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện tập theo kiểu dây chuyền. + Giáo viên có thể dùng bảng từ: Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đó vào vị trí cần thiết trong câu mẫu để tạo thành câu mới. 5- Chain drills : + Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập. 19 + Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó. Học sinh đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho một học sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi cho bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục. + Các câu hỏi theo chủ đề nhưng có thể không cần phát triển thành lời thoại liền ý. 6- Picture stories : + Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương trình đã học. + Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh làm lời cho nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật trong tranh. + Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như : “ What is happening in picture A?” “ What do you see in picture B?’’ + Giáo viên có thể yêu cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình tiết của câu chuyện. -> Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính. + Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể: Ghi lời kể vào các tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn -> Yêu cầu học sinh quan sát tranh và ghép với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật tự của lời kể ghi trên tấm bìa đó 7- Groupings : + Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhóm. Phát cho mỗi nhóm trưởng một bản danh sách có ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn khác là phải bổ sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đó. + Nhóm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhóm tìm được càng nhiều từ, ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (mỗi từ phải kèm theo một định nghĩa đúng). Ví dụ: Water sports. 1- Swimming : This is an activity which is the basic part of many other aquatic sports. 2- Water polo : 3- Scuba- diving : 4- Rowing : 20 5- Synchronized simming: 6- ……………………………………… 8- Charactors : + Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn. + Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu : Ví dụ : - Thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói. - Phàn nàn muốn đổi một món quần áo mới mua hôm trước. - Chuyện ở một phòng khám đa khoa........... 9- Mapped dialogue : +Giáo viên giới thiệu ngữ cảnh và yêu cầu của hoạt động. + Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình lên bảng. + Giáo viên trình bày bài hội thoại dựa vào các từ gợi ý hoặc hình vẽ đó. + Rèn luyện bài hội thoại với cả lớp. + Học sinh luyện tập theo cặp. 10- Discussion: (Thảo luận dành cho học sinh đã có kiến thức tương đối cao) + Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận (Ví dụ : về bóng đá, về một người nổi tiếng nào đó.........) + Các nhóm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm. cuối cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. 21 PHẦN III: GIÁO ÁN MINH HOẠ ENGLISH 12 (by Hoang Van Van) Period 69 Theme: Recreation Unit 12: WATER SPORTS Lesson: Speaking - By the end of the lesson, Ss will be able to: • Speak about some water sports fluently • Give opinions and preferences about water sports II-Teaching aids: - English textbook , pens, III-Method: - Integrated, mainly- communicative. IV-Anticipated problems: -Ss may have difficulty in speaking in right rhythm beacause they are not confident enough. V- Procedure. Teacher’s activities Students’ activities Warm up(3-5 minutes): Pictureques - Ask students to keep book close - Says: “In just one minute, look at the pictures and write down on a piece of paper a list of equipments which are used to play with these types of water sports” - Asks students to work in groups - Call on the representative from each group to write down their answers - Give correction - Congratulate the winner Before you speak (7 minutes) *Pre-teaching vocabulary. - Keep books close - Listen to the teacher - Look at the pictures and try to write down some equipments of water sports (ex: ball, air- tank, mask, fins, oars, boat, board, regulator, wet suit, sail ect. ) 22 -Synchonized swimming (n):bơi nghệ thuật. (explaination) - Listen and repeat orally - Scuba diving (n): lặn có mang bình khí ép. - Copy down (explaination) -Wind-surfing (n): môn lướt ván buồm. (picture) -oars (n): mái chèo, cây chèo. (picture) -Air tank : bình hơi, bình khí. (explaination) -Rugulator (n):máy điều chỉnh. (explaination) -Fin (n): chân vịt, chân nhái (drawing). -mask (n): mặt nạ. (real) - Ask ss to repeat in chorus and in individual - Call on some ss to repeat aloud individually Checking technique : Rubout and Remember - Look at pictures and try to remember II.While you speak: (30 minutes) - Correct pronunciation 1. Activity 1: Task 1 (10 mins) themselves - Ask students to look at pictures and match them with 1. Swimming names of water sports and retell names of each sport 2. Water polo KEYS: 3. Synchronized 1. Swimming swimming 2. Water polo 4. Windsurfing 3. Synchronized swimming 5. Scuba- diving 4. Windsurfing 6. Rowing 5. Scuba- diving 6. Rowing Chain game: - Explain to ss how to join the game: Each student makes - Listen to the rules of one sentence like sample and the student with longest the game sentence will be the winner. - Work independently - Calls some students to speak the sentence like: I like (swimming) - Practise speaking with I like (Swimming) and ..... the teacher I like....... , ........... and ..... 23
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng