Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số liên hệ thực tiễn trong bài dạy hóa học lớp 10...

Tài liệu Skkn một số liên hệ thực tiễn trong bài dạy hóa học lớp 10

.DOC
30
1304
115

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG Mã số:NAI ................................ TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN(Do HÒA HĐKH Sở GD&ĐT ghi) Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SÁNG SỐ LIÊN HỆ THỰC TRONG BÀI KIẾN KINHTIỄN NGHIỆM DẠY HỌC 10 TRONG BÀI MỘT SỐ LIÊN HỆHÓA THỰC TIỄN DẠY HÓA HỌC 10 Người thực hiện: TRẦN THỊ HOA SEN Lĩnh vực nghiên cứu: Người thực hiện: TRẦN THỊ HOA SEN - Quản lý giáo dục  Lĩnh vực nghiên cứu: - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học  - Quản lý giáo dục  (Ghi rõ tên bộ môn) - -Phương pháp dạy....................................................... học bộ môn: Hóa học  Lĩnh vực khác:  (Ghi tên bộ môn) (Ghi rõ tên lĩnhrõvực) - Lĩnh vực khác: .......................................................  rõ bản tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện(Ghi trong in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2012-2013 Năm học: 2012-2013 1 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Trần Thị Hoa Sen 2. Ngày tháng năm sinh: 12/12/1981 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Khu phố 1, Trảng Dài, Biên Hòa, Đồng Nai. 5. Điện thoại:0613822538 /ĐTDĐ: 01697032939 6. Fax: E-mail: 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX TP Biên Hòa II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: Hóa học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Hóa học Số năm có kinh nghiệm: 7 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 4 2 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG BÀI DẠY HÓA HỌC 10 A.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI “Môn Hóa khó quá, môn Hóa rất khô khan, khó học, môn Hóa mình không nhớ gì hết….”. Đó là những lời than thở mà tôi vẫn thường nghe các học viên của mình than thở sau mỗi khi ngồi trao đổi tại trung tâm. Là giáo viên dạy tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tôi luôn ý thức rằng các học viên của mình là những người có hoàn cảnh khó khăn, vừa đi học, vừa đi làm, có những bạn đã gián đoạn việc học khá lâu cho nên việc tiếp thu kiến thức mới là cực kì khó khăn. Vì thế trong tôi luôn đặt ra câu hỏi “làm sao để học viên của mình học hóa dễ hơn, yêu hóa nhiều hơn”. Và trong quá trình dạy học, nghiên cứu bộ môn hóa học tôi thấy nếu không có những bài giảng, phương pháp hợp lí, phù hợp thì dễ làm cho học viên thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Để môn học không còn mang tính đặc thù, khó hiểu tôi chọn đề tài: MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG BÀI DẠY HÓA HỌC 10, với mục đích làm cho môn Hóa học ngày càng gần gũi, thiết thực với đời sống và tạo hứng thú cho học viên khi học. B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Hóa học có vai trò to lớn trong sản xuất, đời sống, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong nhiều lĩnh vực như: Lương thực thực phẩm, may mặc, sức khỏe, an ninh quốc phòng… Môn hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học viên. Mục đích của môn học là giúp cho học viên hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học viên những tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành... của hoá học. Học hoá để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học... Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết 3 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen sai lệch làm hại đến đời sống, tinh thần của con người... Để đạt được mục đích của học hoá học trong phổ thông thì giáo viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy hoá học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hoá học. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu, trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có đề cập đến một khía cạnh “MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG BÀI DẠY HÓA HỌC 10” với mục đích góp phần sao cho học viên học hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học viên khi học. -Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tiễn, giáo dục về môi trờng. Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức không đồng nhất. Thực tế giảng dạy cho thấy:Môn hoá học là một môn học khó, đặc biệt là môn hóa học lớp 10, đây là năm học đầu tiên của cấp THPT, một số học viên vì hoàn cảnh đã nghỉ học rất lâu vì vậy nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học viên chán. Đã có hiện tượng một số bộ phận học viên không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, và ngày càng biến học viên xa rời thực tiễn. II. NỘI DUNG 1.Một số hình thức áp dụng để liên hệ thực tiễn. 1.1.Đặt tình huống vào bài mới. Bất kỳ một hoạt động nào đều có sự mở đầu. Trong mỗi tiết học, mở đầu bài giảng là một khâu quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả của cả giờ học. Đây chính là thời điểm để giáo viên tìm mọi cách tạo động cơ và hứng thú học tập 4 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen cho học viên. Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên còn xem nhẹ vai trò của mở đầu bài giảng, chưa chú ý nhiều đến việc phải bắt đầu tiết học như thế nào để học viên cảm thấy hứng thú và tham gia vào bài học một cách tích cực nhất Vì thế nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định, gần gũi xung quanh đời sống của học viên sau đó yêu cầu các em cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học viên trong tiết dạy. 1.2.Tích hợp môi trường trong bài học. Môi trường ngày nay đang là một trong những vấn đề lớn của toàn nhân loại, là mối quan tâm của tất cả các quốc gia. Môi trường và bảo vệ môi trường đang là một vấn đề toàn cầu, giáo dục môi trường cho nhân loại ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong đời sống hằng ngày, các học viên đã thấy, biết được những ảnh hưởng của môi trường đối với con người nên giáo viên cần phải tích hợp, lồng ghép các hiện tượng ô nhiễm môi trường vào các bài học sẽ tạo được sự chú ý của học viên, ngoài ra còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học viên. Đặc biệt là các học viên hiện đang làm công nhân trong một số nhà máy khu công nghiệp, đây chính là lực lượng lớn có thể phát hiện và góp phần bảo vệ môi trường. 1.3.Cho học viên làm các bài tập thực tiễn. Bài tập hoá học thực tiễn là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực tiễn. Bài tập hoá học thực tiễn giúp cho Hv hiểu sâu thêm kiến thức, có thể mở rộng tri thức, rèn khả năng tư duy, tính kiên nhẫn trong việc giải bài tập và vận dụng những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.Vì vậy sau mỗi tiết học tùy thuộc vào đặc trưng của bài, giáo viên có thể đưa ra một số bài tập thực tiễn dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận và qua đó tạo được sự hứng thú, óc sáng tạo của học viên, giúp học viên yêu thích bộ môn hóa học 1.4.Giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan tới bài học. Khi học xong vấn đề gì học viên thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó 5 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen trong mỗi bài học giáo viên cần đưa ra được một số hiện tượng thực tiễn liên quan cho học viên giải thích sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học viên. 2. Hệ thống các liên hệ thực tiễn dùng cho các bài giảng trong chương trình Hóa học 10. S Phần kiến Tình huống có vấn đề Hình thức tổ chức tt thức ứng 1 dụng Bài 22: dạy học a.Giáo viên có thể đặt tình huống vào -Bài clo có rất nhiều Clo (sách bài mới: giáo khoa 10CB) ứng dụng quan Tình huống 1: “ Khi sử dụng nước máy trọng và gần gũi với chúng ta thường ngửi thấy có mùi khác với các em vì vậy bắt nước bình thường, đó là mùi của khí clo, đầu vào bài mới vậy tại sao người ta lại cho clo vào nước?” Giáo viên có thể đặt (chắc chắn lúc này học viên sẽ trả lời là để câu hỏi trực tiếp yêu khử trùng nước), “Vậy clo có những tính cầu học viên trả lời chất gì, và vì sao cho vào nước sẽ có tính hoặc có thể tổ chức khử trùng thì chúng ta sẽ cùng nghiên cứu cho học viên hoạt trong bài học hôm nay”. động nhóm bằng Tình huống 2: “Như các em thấy, nước các phiếu học tập. ta thường hay bị lũ lụt, khi lũ đi qua cuốn theo tất cả các chất bẩn xống dòng nước sinh hoạt, vậy người ta sẽ làm gì để xử lý nguồn nước này?” “Lúc này để có nước sạch người ta sẽ cho một lượng cloramin vào nước, khi hòa tan chất này sẽ tạo ra clo có tính khử trùng, vậy clo là gì, có tính chất như thế nào thì chúng ta sẽ được biết trong tiết học hôm nay”. Ý nghĩa: Khi giáo viên đặt tình huống 6 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen như trên, học viên sẽ thấy rất gần gũi và muốn biết, muốn trả lời được câu hỏi mà gv nêu ra, từ đây các em sẽ chú ý hơn và hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn: - Giáo viên có thể Khi học đến phần tính chất clo tác dụng với đặt câu hỏi, cho học nước, giáo viên có thể đặt câu hỏi giải thích viên thảo luận nhóm hiện tượng như sau: . Câu hỏi 1: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước ? Giải thích: Là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải phóng ra clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HOCl. Cl2 + H2O HOCl + HCl HOCl là phần tử rất nhỏ, dễ hấp thụ trên màng sinh học của vi sinh vật, phá huỷ protein của màng, cản trở tính bán thấm của màng, thay đổi áp suất thẩm thấu của tế bào và làm chết vi khuẩn, nấm. HOCl có tính oxi hoá rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh vật, gây chết cho vi sinh vật. Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng chất này. Câu hỏi 2: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo? Giải thích:Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ 7 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước. Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Tuy nhiên, giáo viên cũng nên đưa ra vấn đề cần chú ý khi sử dụng nước máy: “Clo là một khí độc, vì vậy, buổi sáng trước khi sử dụng nước máy chúng ta nên xả nước khoảng 2 - 3 phút để cho lượng Clo bị giữ lại trong ống dẫn nước máy sau một đêm có thể thoát hết ra ngoài, như vậy sẽ không gây độc cho người sử dụng.” Ý nghĩa:Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp học viên hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học viên có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo . c. Giáo viên có thể giáo dục môi trường -Giáo viên kể và tác hại của khí clo qua việc kể mẩu chuyện kết hợp đặt chuyện quân Đức sử dụng clo trong chiến ra một số câu hỏi tranh . cho học viên thảo Tháng 4 năm 1915, ở phòng tuyến phía luận Tây, quân Anh - Pháp đang giao chiến với quân Đức. Quân Anh - Pháp đang bày trận chờ quân Đức, chuẩn bị tổng tiến công, 8 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen bỗng nhiên một đám khói màu lục bay đến bao trùm quân Anh - Pháp. Cái gì vậy? có người ưỡn ngực hướng về làn khí lạ. Khi làn khí đã bao trùm, có người cố hít vài hơi xem cái gì. Nhưng đột nhiên họ thấy mờ mắt, cổ họng nóng rát và đau. Toàn bộ trận tuyến dài mấy chục cây số bỗng náo động kinh hoàng, nhiều người cứ tưởng trúng pháp thuật của địch, ôm đầu bỏ chạy. Đến lúc này họ mới thấy làn khí màu vàng lục này thật đáng sợ. Lần đánh khí độc này, quân Đức đứng ở trên cao, đầu chiều gió, bố trí mấy ngàn thùng khí độc, phóng về phía liên quân Anh - Pháp 160 tấn khí Clo trong thời gian 5 phút. Kết quả, 1,5 vạn người trúng độc; 5000 người chết, khiến trận tuyến quân Anh - Pháp vỡ ra một khoảng trông dài 6km, quân Đức không tốn bao công mà đạt được chiến thắng. 2 a. Giáo - Giáo viên có thể viết câu hỏi lên bảng B viên có thể và cho học viên tự thảo luận trả lời ài mở đầu bài 2 giảng bằng 3 bài tập : thực tiễn H sau: i GV d câu r Trong đặt hỏi: dạ 9 Sáng kiến kinh nghiệm o dày GV: Trần Thị Hoa Sen của - Giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi này sau khi cl chúng ta có học xong tiết 1 của bài, chia lớp thành 2 o một loại nhóm cho các em về nhà chuẩn bị, tiết sau r axit góp cho hv trình bày. u phần vào a, việc tiêu A hóa thức ăn, xi đó là axit t gì? cl A. HCl o B. H2SO4 h C. HBr i D. HNO3 d Đáp án: ri A. c, GV đặt M vấn đề: u với HCl ối nồng độ cl thấp trong o dạ dày giúp r cho quá u trình tiêu a hóa thức ăn dễ dàng, để hiểu thêm về HCl cũng như ứng dụng của nó trong 10 Sáng kiến kinh nghiệm thực tế chúng ta cùng GV: Trần Thị Hoa Sen tìm hiểu qua bài học hôm nay. b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn: Câu 1: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ? Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric 11 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen với nồng độ khoảng chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được. Lượng axit trong 12 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua. số Một thuốc chữa đau dạ dày chứa muối hiđrocacbon 13 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen at NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt lượng axit trong dạ dày. NaHCO3 + HCl � NaCl + CO2 + H2 O Câu 2:Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ? Giải thích: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở Nếu 100oC. cho thêm một ít muối ăn vào nước thì 14 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen nhiệt độ sôi cao hơn 100oC. Khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin. Ý nghĩa: Đây là những vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học viên sẽ không biết. Học viên dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ 15 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen đó góp phần tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học viên, rất thiết thực trong cuộc sống. 3 Bài 24: SƠ - Giáo viên có thể cho học viên làm bài GV dùng phiếu học LƯỢC VỀ tập thực tiễn sau: HỢP tập, tổ chức cho học Giải thích vì sao nước Gia-ven có khả viên trả lời các câu CHẤT CÓ năng tẩy trắng vải sợi và cho biết vì sao trên hỏi. OXI CỦA thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn CLO nước Gia-ven? Giải thích: Trong nước Gia-ven, ClOcó tính oxi hóa mạnh do Clo có số oxi hóa +1 dễ nhận e tạo thành Cl-, nó oxi hóa được chất có màu thành chất không màu. Trong không khí có CO2, clorua vôi tác dụng với CO2 giải phóng HClO nên có ứng dụng tương tự nước Gia-ven. 2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3 + CaCl2 + 2HClO Clorua vôi cũng được dùng để tẩy trắng vải sợi, giấy, tẩy uế các hố rác, cống rãnh, xử lí các chất độc hữu cơ. Một lượng lớn clorua vôi được dùng để tinh chế dầu mỏ. So với nước Gia-ven, clorua vôi rẻ tiền hơn, hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo 16 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen quản và chuyên chở hơn nên được sử dụng nhiều hơn. 4 Bài 25: a. Bài tập thực tiễn: Dùng Clo để khử Cho học viên thảo FLO- trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ luận, nêu hiện tượng BROM- tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải và viết ptpu. IOT thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình này và viết phương trình hóa học (nếu có). Giải thích: Cho nước máy đã xử lí bằng clo vào ống nghiệm chứa dd KI không màu, thêm 1ml hồ tinh bột. Nếu nước máy còn dư clo, clo sẽ tác dụng với KI giải phóng ra I 2, khi I2 gặp tinh bột sẽ chuyển thành màu xanh. Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 Ý nghĩa: Thông qua BT trên, học viên sẽ củng cố được phản ứng điều chế I2 và nhớ lại tính chất hóa học của halogen mạnh đẩy halogen yếu ra khỏi dd muối của nó. Đồng thời, học viên còn biết thêm cách để nhận biết I2 sinh ra. Hiện nay, nguồn nước đang bị ô nhiễm nên việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt là cần thiết nhưng việc xử lí nước nếu dùng dư clo thì sẽ gây nguy hiểm cho con người. Vì vậy có thể sử dụng cách trên 17 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen để kiểm tra nồng độ clo dư trong nước sinh hoạt hàng ngày của gia đình để đảm bảo sức khỏe. b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn: Câu hỏi 1: Tại sao không dùng bình Khi dạy xong phần thủy tinh đựng dung dịch HF ? flo, gv có thể đặt Giải thích: Tuy dung dịch axit HF là câu hỏi 1 để cũng cố một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt phần flo. là ăn mòn thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO2 nên khi cho dung dịch HF vào thì có phản ứng xảy ra: SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Ý nghĩa: Đây là phần kiến thức mà bất kì học viên nào cũng phải biết được sau khi học bài Flo và hợp chất của nó. Học viên biết giải thích và vận dụng trong thực tiễn tránh việc dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF. Câu hỏi 2: Tại sao phải ăn muối iot ? - Gv có tể đưa ra Giải thích: Trong cơ thể con người có câu hỏi 2 cho hv tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp thảo luận sau đó trả trạng. Ở người trưởng thành lượng iot này lời. Sau đó gv có thể khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta phải bổ bổ sung để các em sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng có thể hiểu rõ hơn cách ăn muối iot. Iôt có trong muối ăn dạng về vấn đề này. KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng bệnh khác. Ý nghĩa: Giáo viên có thể đặt câu hỏi 18 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen trên khi kết thúc bài giảng “Iot” nhằm giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng. 5 Bài OXIOZON 29: a. Giáo viên có thể mở đầu bài giảng -Giáo viên nêu tình bằng câu hỏi sau: huống có vấn đề GV đặt câu hỏi: Giả sử trên trái đất đột bằng câu hỏi vào nhiên không còn một cây xanh nào thì bài mới. chuyện gì sẽ xảy ra đối với con người? Hv trả lời: con người sẽ không thể sống được vì không có khí oxi để thở GV đặt vấn đề: Như vậy khí Oxi rất cần thiết đối với chúng ta, chúng ta không thể tồn tại nếu không có oxi. Ngoài ra oxi còn có nhiều ứng dụng quan trọng khác trong đời sống và sản xuất của con người, chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn về oxi qua bài học hôm nay. b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn: Câu hỏi: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ? Giải thích: Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân: - Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch. - Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng 19 Sáng kiến kinh nghiệm GV: Trần Thị Hoa Sen tạo thành ozon từ oxi: Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát. Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí trong sạch, tươi mát. c. Giáo viên có thể giáo dục môi trường qua câu hỏi sau: Vai trò của ozon trong - Câu hỏi này rất đời sống và công nghiệp như thế nào? rộng Gv có thể chia Giải thích: Ozon có khả năng cải tạo hv thành các nhóm nước thải, có thể khử được các chất độc như nhỏ cho các em thi phenol, hợp chất xianua, nông dược, chất trả lời với nhau, sau trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có đó gv tổng hợp và trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với nhấn mạnh hơn nữa các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, về tầm qua trọng mangan… biến nước thải thành nước sạch của tầng ozon. vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nan y… Gần đây, do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực… thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon lại góp phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan