Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG
Mã số:NAI
................................
TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN(Do
HÒA
HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SÁNG
SỐ LIÊN
HỆ THỰC
TRONG BÀI
KIẾN
KINHTIỄN
NGHIỆM
DẠY
HỌC
10 TRONG BÀI
MỘT SỐ LIÊN
HỆHÓA
THỰC
TIỄN
DẠY HÓA HỌC 10
Người thực hiện: TRẦN THỊ HOA SEN
Lĩnh vực nghiên cứu:
Người thực hiện: TRẦN THỊ HOA SEN
- Quản lý giáo dục
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
- Quản lý giáo dục
(Ghi rõ tên bộ môn)
- -Phương
pháp
dạy.......................................................
học bộ môn: Hóa học
Lĩnh vực
khác:
(Ghi
tên bộ môn)
(Ghi rõ tên
lĩnhrõvực)
- Lĩnh vực khác: .......................................................
rõ bản
tên lĩnh
vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện(Ghi
trong
in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2012-2013
Năm học: 2012-2013
1
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Thị Hoa Sen
2. Ngày tháng năm sinh: 12/12/1981
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Khu phố 1, Trảng Dài, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại:0613822538 /ĐTDĐ: 01697032939
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX TP Biên Hòa
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Hóa học
Số năm có kinh nghiệm: 7
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 4
2
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG BÀI
DẠY HÓA HỌC 10
A.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Môn Hóa khó quá, môn Hóa rất khô khan, khó học, môn Hóa mình không nhớ
gì hết….”. Đó là những lời than thở mà tôi vẫn thường nghe các học viên của mình
than thở sau mỗi khi ngồi trao đổi tại trung tâm. Là giáo viên dạy tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tôi luôn ý thức rằng các học viên của mình là những người
có hoàn cảnh khó khăn, vừa đi học, vừa đi làm, có những bạn đã gián đoạn việc
học khá lâu cho nên việc tiếp thu kiến thức mới là cực kì khó khăn. Vì thế trong tôi
luôn đặt ra câu hỏi “làm sao để học viên của mình học hóa dễ hơn, yêu hóa nhiều
hơn”. Và trong quá trình dạy học, nghiên cứu bộ môn hóa học tôi thấy nếu không
có những bài giảng, phương pháp hợp lí, phù hợp thì dễ làm cho học viên thụ động
trong việc tiếp thu, cảm nhận. Để môn học không còn mang tính đặc thù, khó hiểu
tôi chọn đề tài: MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG BÀI DẠY HÓA HỌC
10, với mục đích làm cho môn Hóa học ngày càng gần gũi, thiết thực với đời sống
và tạo hứng thú cho học viên khi học.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hóa học có vai trò to lớn trong sản xuất, đời sống, trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong nhiều lĩnh vực như: Lương thực thực phẩm, may mặc, sức
khỏe, an ninh quốc phòng… Môn hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển trí dục của học viên. Mục đích của môn học là giúp cho
học viên hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học viên những tri thức, hiểu
biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành... của hoá học.
Học hoá để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo
nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng
hoá học... Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo những ứng dụng
phục vụ trong đời sống của con người. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết
3
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
sai lệch làm hại đến đời sống, tinh thần của con người... Để đạt được mục đích của
học hoá học trong phổ thông thì giáo viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết
định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy
hoá học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến
thức hoá học. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu, trong sáng kiến kinh
nghiệm này, tôi có đề cập đến một khía cạnh “MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
TRONG BÀI DẠY HÓA HỌC 10” với mục đích góp phần sao cho học viên học
hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học viên khi học.
-Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự
là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có
hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tiễn, giáo dục về môi trờng. Tuy
nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu
trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức không
đồng nhất.
Thực tế giảng dạy cho thấy:Môn hoá học là một môn học khó, đặc biệt là môn
hóa học lớp 10, đây là năm học đầu tiên của cấp THPT, một số học viên vì hoàn
cảnh đã nghỉ học rất lâu vì vậy nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp
lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học viên chán. Đã có hiện tượng một số
bộ phận học viên không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực
tiễn của hoá học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục
chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng
loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là
không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm
nhận, truyền thụ tri thức một chiều, và ngày càng biến học viên xa rời thực tiễn.
II. NỘI DUNG
1.Một số hình thức áp dụng để liên hệ thực tiễn.
1.1.Đặt tình huống vào bài mới.
Bất kỳ một hoạt động nào đều có sự mở đầu. Trong mỗi tiết học, mở đầu bài
giảng là một khâu quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả của cả giờ học.
Đây chính là thời điểm để giáo viên tìm mọi cách tạo động cơ và hứng thú học tập
4
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
cho học viên. Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên còn xem nhẹ vai trò của mở đầu
bài giảng, chưa chú ý nhiều đến việc phải bắt đầu tiết học như thế nào để học viên
cảm thấy hứng thú và tham gia vào bài học một cách tích cực nhất Vì thế nếu ta
biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định, gần gũi xung
quanh đời sống của học viên sau đó yêu cầu các em cùng tìm hiểu, giải thích qua
bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học viên trong tiết dạy.
1.2.Tích hợp môi trường trong bài học.
Môi trường ngày nay đang là một trong những vấn đề lớn của toàn nhân loại, là
mối quan tâm của tất cả các quốc gia. Môi trường và bảo vệ môi trường đang là
một vấn đề toàn cầu, giáo dục môi trường cho nhân loại ngày càng trở nên quan
trọng và cấp thiết. Trong đời sống hằng ngày, các học viên đã thấy, biết được
những ảnh hưởng của môi trường đối với con người nên giáo viên cần phải tích
hợp, lồng ghép các hiện tượng ô nhiễm môi trường vào các bài học sẽ tạo được sự
chú ý của học viên, ngoài ra còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường
cho từng học viên. Đặc biệt là các học viên hiện đang làm công nhân trong một số
nhà máy khu công nghiệp, đây chính là lực lượng lớn có thể phát hiện và góp phần
bảo vệ môi trường.
1.3.Cho học viên làm các bài tập thực tiễn.
Bài tập hoá học thực tiễn là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố
lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực
tiễn. Bài tập hoá học thực tiễn giúp cho Hv hiểu sâu thêm kiến thức, có thể mở
rộng tri thức, rèn khả năng tư duy, tính kiên nhẫn trong việc giải bài tập và vận
dụng những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.Vì
vậy sau mỗi tiết học tùy thuộc vào đặc trưng của bài, giáo viên có thể đưa ra một
số bài tập thực tiễn dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận và qua đó tạo được sự
hứng thú, óc sáng tạo của học viên, giúp học viên yêu thích bộ môn hóa học
1.4.Giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan tới bài học.
Khi học xong vấn đề gì học viên thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống
thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó
5
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
trong mỗi bài học giáo viên cần đưa ra được một số hiện tượng thực tiễn liên quan
cho học viên giải thích sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học viên.
2. Hệ thống các liên hệ thực tiễn dùng cho các bài giảng trong
chương trình Hóa học 10.
S Phần kiến
Tình huống có vấn đề
Hình thức tổ chức
tt thức ứng
1
dụng
Bài
22:
dạy học
a.Giáo viên có thể đặt tình huống vào -Bài clo có rất nhiều
Clo
(sách bài mới:
giáo
khoa
10CB)
ứng
dụng
quan
Tình huống 1: “ Khi sử dụng nước máy trọng và gần gũi với
chúng ta thường ngửi thấy có mùi khác với các em vì vậy bắt
nước bình thường, đó là mùi của khí clo, đầu vào bài mới
vậy tại sao người ta lại cho clo vào nước?” Giáo viên có thể đặt
(chắc chắn lúc này học viên sẽ trả lời là để câu hỏi trực tiếp yêu
khử trùng nước), “Vậy clo có những tính cầu học viên trả lời
chất gì, và vì sao cho vào nước sẽ có tính hoặc có thể tổ chức
khử trùng thì chúng ta sẽ cùng nghiên cứu cho học viên hoạt
trong bài học hôm nay”.
động
nhóm
bằng
Tình huống 2: “Như các em thấy, nước các phiếu học tập.
ta thường hay bị lũ lụt, khi lũ đi qua cuốn
theo tất cả các chất bẩn xống dòng nước
sinh hoạt, vậy người ta sẽ làm gì để xử lý
nguồn nước này?” “Lúc này để có nước
sạch người ta sẽ cho một lượng cloramin
vào nước, khi hòa tan chất này sẽ tạo ra clo
có tính khử trùng, vậy clo là gì, có tính chất
như thế nào thì chúng ta sẽ được biết trong
tiết học hôm nay”.
Ý nghĩa: Khi giáo viên đặt tình huống
6
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
như trên, học viên sẽ thấy rất gần gũi và
muốn biết, muốn trả lời được câu hỏi mà gv
nêu ra, từ đây các em sẽ chú ý hơn và hiệu
quả tiết học sẽ cao hơn.
b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn: - Giáo viên có thể
Khi học đến phần tính chất clo tác dụng với đặt câu hỏi, cho học
nước, giáo viên có thể đặt câu hỏi giải thích viên thảo luận nhóm
hiện tượng như sau:
.
Câu hỏi 1: Cloramin là chất gì mà sát
trùng được nguồn nước ?
Giải thích: Là chất NH2Cl và NHCl2.
Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải
phóng ra clo. Clo tác dụng với nước tạo ra
HOCl.
Cl2 + H2O
HOCl + HCl
HOCl là phần tử rất nhỏ, dễ hấp thụ trên
màng sinh học của vi sinh vật, phá huỷ
protein của màng, cản trở tính bán thấm của
màng, thay đổi áp suất thẩm thấu của tế bào
và làm chết vi khuẩn, nấm.
HOCl có tính oxi hoá rất mạnh nên phá
hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh
vật, gây chết cho vi sinh vật.
Cloramin không gây độc hại cho người
dùng nước đã được khử trùng bằng chất
này.
Câu hỏi 2: Tại sao nước máy thường
dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo?
Giải thích:Trong hệ thống nước máy ở
thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ
7
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một
phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng
với nước. Axit hipoclorơ HClO sinh ra có
tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử
trùng, sát khuẩn nước.
Tuy nhiên, giáo viên cũng nên đưa ra
vấn đề cần chú ý khi sử dụng nước máy:
“Clo là một khí độc, vì vậy, buổi sáng trước
khi sử dụng nước máy chúng ta nên xả nước
khoảng 2 - 3 phút để cho lượng Clo bị giữ
lại trong ống dẫn nước máy sau một đêm có
thể thoát hết ra ngoài, như vậy sẽ không gây
độc cho người sử dụng.”
Ý nghĩa:Vấn đề này đang được sử dụng
làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy nước
cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị
trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp
học viên hiểu được vai trò và ứng dụng của
clo trong cuộc sống mà học viên có thể
kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên cũng
có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để
trả lời trong phần ứng dụng của clo .
c. Giáo viên có thể giáo dục môi trường
-Giáo
viên
kể
và tác hại của khí clo qua việc kể mẩu chuyện kết hợp đặt
chuyện quân Đức sử dụng clo trong chiến ra một số câu hỏi
tranh .
cho học viên thảo
Tháng 4 năm 1915, ở phòng tuyến phía luận
Tây, quân Anh - Pháp đang giao chiến với
quân Đức. Quân Anh - Pháp đang bày trận
chờ quân Đức, chuẩn bị tổng tiến công,
8
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
bỗng nhiên một đám khói màu lục bay đến
bao trùm quân Anh - Pháp. Cái gì vậy? có
người ưỡn ngực hướng về làn khí lạ. Khi làn
khí đã bao trùm, có người cố hít vài hơi xem
cái gì. Nhưng đột nhiên họ thấy mờ mắt, cổ
họng nóng rát và đau. Toàn bộ trận tuyến
dài mấy chục cây số bỗng náo động kinh
hoàng, nhiều người cứ tưởng trúng pháp
thuật của địch, ôm đầu bỏ chạy. Đến lúc này
họ mới thấy làn khí màu vàng lục này thật
đáng sợ. Lần đánh khí độc này, quân Đức
đứng ở trên cao, đầu chiều gió, bố trí mấy
ngàn thùng khí độc, phóng về phía liên
quân Anh - Pháp 160 tấn khí Clo trong thời
gian 5 phút. Kết quả, 1,5 vạn người trúng
độc; 5000 người chết, khiến trận tuyến quân
Anh - Pháp vỡ ra một khoảng trông dài
6km, quân Đức không tốn bao công mà đạt
được chiến thắng.
2
a. Giáo
- Giáo viên có thể viết câu hỏi lên bảng
B viên có thể và cho học viên tự thảo luận trả lời
ài mở đầu bài
2
giảng bằng
3
bài
tập
:
thực
tiễn
H sau:
i
GV
d
câu
r
Trong
đặt
hỏi:
dạ
9
Sáng kiến kinh nghiệm
o
dày
GV: Trần Thị Hoa Sen
của - Giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi này sau khi
cl chúng ta có học xong tiết 1 của bài, chia lớp thành 2
o
một
loại nhóm cho các em về nhà chuẩn bị, tiết sau
r
axit
góp cho hv trình bày.
u
phần
vào
a, việc
tiêu
A hóa thức ăn,
xi đó là axit
t
gì?
cl A.
HCl
o
B.
H2SO4
h
C.
HBr
i
D. HNO3
d
Đáp án:
ri A.
c,
GV
đặt
M vấn
đề:
u
với
HCl
ối nồng
độ
cl thấp
trong
o
dạ dày giúp
r
cho
quá
u
trình
tiêu
a
hóa thức ăn
dễ dàng, để
hiểu
thêm
về
HCl
cũng
như
ứng
dụng
của nó trong
10
Sáng kiến kinh nghiệm
thực
tế
chúng
ta
cùng
GV: Trần Thị Hoa Sen
tìm
hiểu qua bài
học
hôm
nay.
b.Giải
thích
các
hiện tượng
thực tiễn:
Câu
1:
Axit
clohiđric có
vai trò như
thế nào đối
với cơ thể ?
Giải
thích: Axit
clohiđric có
vai trò rất
quan trọng
trong
quá
trình
trao
đổi chất của
cơ
thể.
Trong dịch
dạ dày của
người
có
axit
clohiđric
11
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
với nồng độ
khoảng
chừng
0,0001 đến
0,001 mol/l
(có độ pH
tương
ứng
là 4 và 3).
Ngoài việc
hòa tan các
muối
khó
tan, nó còn
là chất xúc
tác cho các
phản
ứng
phân
hủy
các
chất
gluxit (chất
đường, bột)
và
chất
protein
(đạm) thành
các
chất
đơn
giản
hơn để cơ
thể có thể
hấp
thụ
được.
Lượng
axit
trong
12
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
dịch dạ dày
nhỏ hơn hay
lớn
hơn
mức
bình
thường đều
gây
bệnh
cho người.
Khi
trong
dịch dạ dày
có nồng độ
axit
nhỏ
hơn 0,0001
mol/l
(pH>4,5)
người
ta
mắc
bệnh
khó
tiêu,
ngược
lại
nồng độ axit
lớn
hơn
0,001 mol/l
(pH<3,5)
người
ta
mắc bệnh ợ
chua.
số
Một
thuốc
chữa đau dạ
dày
chứa
muối
hiđrocacbon
13
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
at NaHCO3
(còn gọi là
thuốc muối)
có tác dụng
trung
hòa
bớt
lượng
axit
trong
dạ dày.
NaHCO3
+ HCl �
NaCl + CO2
+ H2 O
Câu
2:Vì
sao
trước
khi
luộc
rau
muống cần
cho
thêm
một ít muối
ăn NaCl ?
Giải
thích: Dưới
áp suất khí
quyển 1atm
thì nước sôi
ở
Nếu
100oC.
cho
thêm một ít
muối ăn vào
nước
thì
14
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
nhiệt độ sôi
cao
hơn
100oC. Khi
đó luộc rau
sẽ
mau
mềm, xanh
và
chín
nhanh
hơn
là luộc bằng
nước
không. Thời
gian
rau
chín nhanh
nên
ít
bị
mất
vitamin.
Ý nghĩa:
Đây
là
những
vấn
đề rất quen
thuộc
mà
nếu
không
chú
ý
thì
học viên sẽ
không biết.
Học viên dễ
dàng làm thí
nghiệm
ngay
khi
nấu ăn. Từ
15
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
đó góp phần
tạo nên kinh
nghiệm nấu
ăn cho học
viên,
rất
thiết
thực
trong
cuộc
sống.
3
Bài 24: SƠ
- Giáo viên có thể cho học viên làm bài GV dùng phiếu học
LƯỢC VỀ tập thực tiễn sau:
HỢP
tập, tổ chức cho học
Giải thích vì sao nước Gia-ven có khả viên trả lời các câu
CHẤT CÓ năng tẩy trắng vải sợi và cho biết vì sao trên hỏi.
OXI CỦA thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn
CLO
nước Gia-ven?
Giải thích: Trong nước Gia-ven, ClOcó tính oxi hóa mạnh do Clo có số oxi hóa
+1 dễ nhận e tạo thành Cl-, nó oxi hóa được
chất có màu thành chất không màu.
Trong không khí có CO2, clorua vôi tác
dụng với CO2 giải phóng HClO nên có ứng
dụng tương tự nước Gia-ven.
2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3 +
CaCl2 + 2HClO
Clorua vôi cũng được dùng để tẩy trắng
vải sợi, giấy, tẩy uế các hố rác, cống rãnh,
xử lí các chất độc hữu cơ. Một lượng lớn
clorua vôi được dùng để tinh chế dầu mỏ.
So với nước Gia-ven, clorua vôi rẻ tiền
hơn, hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo
16
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
quản và chuyên chở hơn nên được sử dụng
nhiều hơn.
4
Bài
25:
a. Bài tập thực tiễn: Dùng Clo để khử Cho học viên thảo
FLO-
trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ luận, nêu hiện tượng
BROM-
tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải và viết ptpu.
IOT
thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở
trong nước bởi vì lượng clo dư sẽ gây nguy
hiểm cho con người và môi trường. Cách
đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng
kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện
tượng của quá trình này và viết phương
trình hóa học (nếu có).
Giải thích: Cho nước máy đã xử lí bằng
clo vào ống nghiệm chứa dd KI không màu,
thêm 1ml hồ tinh bột. Nếu nước máy còn dư
clo, clo sẽ tác dụng với KI giải phóng ra I 2,
khi I2 gặp tinh bột sẽ chuyển thành màu
xanh.
Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
Ý nghĩa: Thông qua BT trên, học viên sẽ
củng cố được phản ứng điều chế I2 và nhớ
lại tính chất hóa học của halogen mạnh đẩy
halogen yếu ra khỏi dd muối của nó. Đồng
thời, học viên còn biết thêm cách để nhận
biết I2 sinh ra. Hiện nay, nguồn nước đang
bị ô nhiễm nên việc cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt là cần thiết nhưng việc xử lí nước
nếu dùng dư clo thì sẽ gây nguy hiểm cho
con người. Vì vậy có thể sử dụng cách trên
17
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
để kiểm tra nồng độ clo dư trong nước sinh
hoạt hàng ngày của gia đình để đảm bảo sức
khỏe.
b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn:
Câu hỏi 1: Tại sao không dùng bình Khi dạy xong phần
thủy tinh đựng dung dịch HF ?
flo, gv có thể đặt
Giải thích: Tuy dung dịch axit HF là câu hỏi 1 để cũng cố
một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt phần flo.
là ăn mòn thủy tinh. Do thành phần chủ yếu
của thủy tinh là silic đioxit SiO2 nên khi cho
dung dịch HF vào thì có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Ý nghĩa: Đây là phần kiến thức mà bất kì
học viên nào cũng phải biết được sau khi
học bài Flo và hợp chất của nó. Học viên
biết giải thích và vận dụng trong thực tiễn
tránh việc dùng bình thủy tinh đựng dung
dịch HF.
Câu hỏi 2: Tại sao phải ăn muối iot ?
- Gv có tể đưa ra
Giải thích: Trong cơ thể con người có câu hỏi 2 cho hv
tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp thảo luận sau đó trả
trạng. Ở người trưởng thành lượng iot này lời. Sau đó gv có thể
khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta phải bổ bổ sung để các em
sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng có thể hiểu rõ hơn
cách ăn muối iot. Iôt có trong muối ăn dạng về vấn đề này.
KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp
đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to
thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh
và các chứng bệnh khác.
Ý nghĩa: Giáo viên có thể đặt câu hỏi
18
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
trên khi kết thúc bài giảng “Iot” nhằm giúp
cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn
muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng.
5
Bài
OXIOZON
29:
a. Giáo viên có thể mở đầu bài giảng -Giáo viên nêu tình
bằng câu hỏi sau:
huống có vấn đề
GV đặt câu hỏi: Giả sử trên trái đất đột bằng câu hỏi vào
nhiên không còn một cây xanh nào thì bài mới.
chuyện gì sẽ xảy ra đối với con người?
Hv trả lời: con người sẽ không thể sống
được vì không có khí oxi để thở
GV đặt vấn đề: Như vậy khí Oxi rất cần
thiết đối với chúng ta, chúng ta không thể
tồn tại nếu không có oxi. Ngoài ra oxi còn
có nhiều ứng dụng quan trọng khác trong
đời sống và sản xuất của con người, chúng
ta cùng tìm hiểu rõ hơn về oxi qua bài học
hôm nay.
b.Giải thích các hiện tượng thực tiễn:
Câu hỏi: Vì sao sau những cơn giông,
không khí trở nên trong lành, mát mẻ
hơn ?
Giải thích: Sau những cơn mưa, nếu
dạo bước trên đường phố, đồng ruộng,
người ta cảm thấy không khí trong lành,
sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên
nhân:
- Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu
không khí được trong sạch.
- Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng
19
Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Trần Thị Hoa Sen
tạo thành ozon từ oxi:
Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt,
mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có
tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi
nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong
sạch, tươi mát. Do vậy sau cơn mưa giông
trong không khí có lẫn ít ozon làm cho
không khí trong sạch, tươi mát.
c. Giáo viên có thể giáo dục môi trường
qua câu hỏi sau: Vai trò của ozon trong - Câu hỏi này rất
đời sống và công nghiệp như thế nào?
rộng Gv có thể chia
Giải thích: Ozon có khả năng cải tạo hv thành các nhóm
nước thải, có thể khử được các chất độc như nhỏ cho các em thi
phenol, hợp chất xianua, nông dược, chất trả lời với nhau, sau
trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có đó gv tổng hợp và
trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với nhấn mạnh hơn nữa
các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, về tầm qua trọng
mangan… biến nước thải thành nước sạch của tầng ozon.
vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km
quanh trái đất, ozon tồn tại thành một tầng
khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử
ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại
làm cho người và động vật bị đột biến gen,
gây bệnh nan y… Gần đây, do công nghiệp
phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải,
động cơ phản lực… thải vào khí quyển một
lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon lại góp
phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính
vì vậy tầng ozon bị mỏng dần. Trong vòng
50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%,
20
- Xem thêm -