Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi trong tiết học tiếng việt lớp 2_2...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi trong tiết học tiếng việt lớp 2_2

.DOC
89
133
60

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG TIẾT HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 2” 1. BẢN CHẤT Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá. 2. MỤC TIÊU 2.1. Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới. 2.2. Phát triển tư duy, rèn các kĩ năng: giao tiếp, xử lí tình huống; ứng phó, thao tác, phản xạ nhanh. 2.3. Giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác, chia sẻ; tính trung thực trong thi đua, học tập. Tạo môi trường và không khí học tập vui tươi, thân thiện. 3. QUY TRÌNH THỨC HIỆN Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài. - Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…) - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm… - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu có) Bước 3: Làm mẫu Bước 4: Thực hiện trò chơi Bước 4: Đánh giá - Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải. + Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. Ưu điểm - Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. - Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới. - Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS. Nhược điểm: - Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. - Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. - Nếu tổ chức không tốt sẽ dễ mất thời gian. Một số điều cần lưu ý Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể vận dụng để dạy học ở Tiểu học. Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau: - Không lạm dụng hình thức trò chơi trong tiết học. - Trò chơi phải hấp dẫn, thu hút và nhiều (tất cả) Hs tham gia. - Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu: + Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. + Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. + Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. + Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ + Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. + Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC TÌM NHANH TIẾNG MỚI MỤC ĐÍCH - Rèn kĩ năng ghép nhanh tiếng mang âm - vần đã đọc; viết được các chữ ghi tiếng đã tìm được (giai đoạn học vần tiếng Việt - lớp 1). - Luyện tác phong nhanh nhẹn; rèn trí thông minh, sáng tạo và viết chữ rõ ràng, sạch đẹp. CHUẨN BỊ - Một sợi dây dài căng trên bảng lớp, ngang tầm mắt học sinh (HS) - Các bìa ghi vần đã học (kích thước khoảng 10 cm x 15cm) treo vào sợi dây dài (bìa chữ úp vào mặt bảng đen để học sinh lật và đọc vần). - Tuỳ theo cách tổ chức cuộc chơi, có thể bố trí khoảng cách giữa các bìa đều nhau (30 40cm) để mỗi người lật 1 vần; hoặc các nhóm bìa (2 hay 3 bìa...) đều nhau nếu mỗi người phải lật và đọc 2 - 3 vần... (Xem hình vẽ). oi (Bìa lật) đã ân (VD tiếng cần tìm được: chân thân...) ơi (VD tiếng tìm Chơi được: bơi mới...) CÁCH TIẾN HÀNH - Giáo viên (GV) nêu yêu cầu: Khi giáo viên hô "Bắt đầu" mới được lật ngược mảnh bìa để xem chữ ghi vần, sau đó viết nhanh chữ ghi tiếng mang vần đó xuống phía dưới mảnh bìa trên bảng. Trong khoảng thời gian đếm từ 1 đến 10 (hoặc 15 - 20) mỗi người phải tìm và viết xong được càng nhiều tiếng càng tốt. * Chú ý: Tiếng tìm được phải có nghĩa (từ đơn); chữ viết phải rõ ràng, ngay ngắn (viết đẹp càng tốt). - HS tham gia chơi lên đứng trước 1 (hoặc một nhóm) bìa còn úp mặt ghi chữ vào bảng đen. Khi nghe lệnh "bắt đầu", HS lật ngược mảnh bìa xem chữ ghi vần và tìm nhanh tiếng có nghĩa để ghi bảng (phía dưới bìa chữ ghi vần). Có thể lật từng vần trong nhóm bìa (2 3 vần) để tìm từng tiếng rồi ghi lại, hoặc lật một lúc cả 2 - 3 bìa rồi tìm được tiếng nào, ghi tiếng ấy... - Hết thời gian quy định (những người chứng kiến kiếm từ 1 đến 10, hoặc 15 - 20), tất cả đều dừng viết. GV cùng cả lớp đánh giá kết quả của từng người (ghi tổng số tiếng tìm được đúng yêu cầu - có thể cho mỗi tiếng tìm đúng yêu cầu 1 điểm), chọn HS viết đúng, đẹp, nhiều từ nhất (điểm cao nhất). Nếu 2 HS có số điểm bằng nhau, ai viết đẹp hơn sẽ giành được phần thắng. GỢI Ý Trò chơi này cũng có thể tiến hành trong giai đoạn học âm và chữ ghi âm (lớp 1), chỉ thay đổi nội dung bìa chữ: GV ghi trên bìa các chữ ghi nguyên âm đã học; HS ghi tiếng (có nghĩa) dựa vào các phụ âm đầu và thanh đã học. Ví dụ: o → co, cò, cỏ... đỏ...no...cho... THI TÌM TỪ 2 TIẾNG CÓ ÂM ĐẦU (HOẶC VẦN) GIỐNG NHAU MỤC ĐÍCH - Củng cố kiến thức về âm đầu (phụ âm đầu) và vần của tiếng Việt đã học từ lớp 1, hoàn thiện ở lớp 4, lớp 5. - Góp phần trau dồi kỹ năng tạo từ láy trên cơ sở lặp lại một bộ phận âm thanh của tiếng CHUẨN BỊ Giấy, bút để ghi chép kết quả tìm từ CÁCH TIẾN HÀNH - Cả nhóm (tuỳ số người tham gia trò chơi) ngồi quây thành vòng tròn. - Một bạn "ra đề" và nêu trước 1 từ (gồm 2 tiếng) có âm đầu giống nhau (ví dụ: m m/mặt mũi), sau đó chỉ định bạn thứ hai tìm từ để nêu tiếp. Bạn thứ hai nêu được từ đúng yêu cầu thì được chỉ định bạn thứ ba... (nếu không tìm được thì phải đứng tại chỗ để bạn khác xung phong hộ và bạn đó được quyền chỉ định; cho đến khi bạn thứ hai xung phong nêu được từ giúp bạn khác thì sẽ được ngồi xuống). - Nhóm có thể cử trọng tài tính điểm cho những bạn nêu được từ đúng yêu cầu, không lặp lại từ của bạn đã nêu trước. Khi trò chơi kết thúc (không bạn nào tìm thêm được từ mới), ai nhiều điểm nhất là người thắng cuộc. HOÀN CHỈNH BÀI THƠ CÓ VẦN GIỐNG NHAU MỤC ĐÍCH - Rèn kỹ năng tìm đúng âm đầu ghép với vần, thanh cho trước để tạo thành tiếng còn thiếu ở từng câu thơ. - Tập khôi phục lại các bài thơ vui có vần giống nhau. CHUẨN BỊ - Sưu tầm các bài thơ có các tiếng cuối mỗi câu đều mang vần giống nhau; chép bài thơ đó lên bảng theo thư tự từng câu (1, 2, 3,...) nhưng để trống các âm đầu của tiếng cuối câu thơ, - Chuẩn bị giấy, bút để làm bài; có thể cử một người làm trọng tài. CÁCH TIẾN HÀNH - Cả nhóm (tuỳ số người tham gia thi) ngồi trước bảng ghi bài thơ có các chỗ trống; sẵn sàng giấy bút để làm bài. - Khi trọng tài hô "bắt đầu", tất cả cùng ghi số thứ tự của câu thơ và chữ ghi tiếng đã điền âm đầu. - Sau 10 (hoặc 15 phút, tuỳ trọng tài quy định), tất cả dừng bút. Từng người lần lượt đọc bài thơ đã khôi phục lại đầy đủ các tiếng thiếu âm đầu cho cả nhóm nghe. Trọng tài cùng các bạn tính điểm: Cứ mỗi tiếng khôi phục đúng, được 1 điểm. (Ở bài thơ trên, đúng toàn bộ 19 tiếng, được 19 điểm). - Căn cứ vào số điểm đạt được của từng người, có thể xếp hạng Nhất, Nhì, Ba, hoặc tặng danh hiệu "Người khôi phục bài thơ giỏi nhất". THI ĐỌC NHANH VÀ ĐÚNG CÂU CÓ ÂM ĐẦU, VẦN, THANH DỄ LẪN MỤC ĐÍCH - Rèn kỹ năng phát âm tiếng Việt, khắc phục lỗi phát âm lẫn lộn âm đầu (phụ âm đầu), vần, thanh do ảnh hưởng cách phát âm địa phương - Góp phần trau dồi kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt CHUẨN BỊ Mỗi em có thể tự nghĩ ra hoặc sâu tầm một số câu thơ, câu văn cõ những cặp âm đầu, vần, thanh dễ đọc - viết lẫn lộn (do đặc điểm của cách phát âm ở địa phương) rồi ghi vào mảnh giấy làm "đề bài" thi đọc trong nhóm. CÁCH TIẾN HÀNH - Đưa ra từng "đề bài" để lần lượt từng người đọc to trước các bạn. Nhóm cử ra một người theo dõi và đánh giá, hoặc cả nhóm cùng nghe và thống nhất đánh giá kết quả đọc của bạn theo tiêu chuẩn: Đọc nhanh, phát âm đúng (có thể cho điểm theo thang điểm 10 hoặc xếp theo ba loại A, B, C). - Khi đọc xong tất cả "đề bài", tính tổng số điểm của từng người (hoặc thốn kê từng loại A, B, C) để chọn ra các bạn đạt giải Nhất, nhì, ba. Cả nhóm có thể bình chọn để tuyên dương bạn nào sưu tầm (hoặc tự nghĩ ra) được nhiều câu hay, có nhiều tiếng mang cặp âm đầu, vần, thanh dễ lẫn. THI LÀM THƠ MỤC ĐÍCH - Rèn kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt - Góp phần khắc phục lỗi phát âm lẫn lộn qua việc luyện đọc những câu thơ vui. CHUẨN BỊ - Chép lại (hoặc photocopy) thành nhiều bản (tuỳ theo số người tham gia cuộc thi) bài tập vui dưới đây để làm "đề thi".) - Bút mực (hoặc bút chì) để làm bài CÁCH TIẾN HÀNH - Phát cho mỗi người tham gia cuộc thi 01 bản "đề thi" được gấp lại (hoặc cho vào bì thư) để giữ bí mật. - Người tổ chức cuộc thi phát lệnh "bắt đầu" để mọi người đọc và làm bài theo yêu cầu (điền "s" hay "x" vào chỗ trống ...). Ai làm xong thì nộp bài, người tổ chức cần ghi thứ tự trước sau (1, 2, 3...) để tính thời gian làm bài nhanh hay chậm. (Hoặc quy định sau 5 phút hay 10 phút, tất cả đều phải nộp bài!). - Đối chiếu "bài thi" với kết quả để đánh giá điểm số: Mỗi chỗ trống điền đúng, được 01 điểm; điền đúng 10 chỗ trống - 10 điểm. Nhiều người bằng điểm nhau thì xếp theo thứ tự về thời gian làm bài (ai nộp bài trước xếp trước, ai nộp bài sau xếp sau); người có số điểm cao nhất nhưng nộp bài sau cũng không được giải Nhất mà chỉ tuyên dương. (Nếu quy định số phút để làm bài, nộp bài thì căn cứ vào số điểm để xếp giải Nhất, nhì...). THI ĐIỀN THƠ - GHÉP CHỮ MỤC ĐÍCH Làm giàu vốn ca dao nói về tình cảm con người Việt Nam qua trò chơi tìm tiếng điền được vào chỗ trống trong câu ca dao, viết vào ô chữ để ghép thành một cụm từ có ý nghĩa (từ các chữ cái theo cột dọc trên bảng ô chữ); trò chơi này chủ yếu danh cho HS lớp 4, lớp 5. CHUẨN BỊ - Kẻ lại (hoặc photocopy) bảng ô chữ dưới đây thành nhiều bản (tuỳ theo số người tham gia cuộc thi):           11 12 - Ghi vào một tờ giấy to (hoặc bảng đen) những câu ca dao có chỗ trống, theo thứ tự như sau: (1) Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm.............. (2) Làng ta phong cảnh hữu tình .............cư giang khúc như hình con long. (3) Nhơ ai dãi năng dầm ............. Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. (4) Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp................ đầu khen ngon. (5) Ngó lên ruột ............. mái nhà Bao nhiêu ruột lại nhớ ông bà bấy nhiêu. (6) Chim ........... ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. (7) Cơm người khổ lắm mẹ ơi! Chả như cơm mẹ vừa ................vừa ăn. (8) ............... cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (9) Trên đồng cạn, dưới đồng sâu ....................cày , vợ cấy, con trâu đi bừa (10) Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ................ (11) Ai ơi bưng bát ................. đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (12) Cá không ăn muối cá ươn Con cãi cha................. trăm đường con hư (Theo Minh Thương Báo Nhi đồng chăm học, số 36/2001) * Chú ý: Bảng chép những câu ca dao trên cần được che lại cho đến khi bắt đầu cuộc chơi mới mở ra. - Bút mực (hoặc bút chì) để làm bài. CÁCH TIẾN HÀNH - Phát cho mỗi người tham gia cuộc thi một bảng ô chữ. - Người tổ chức cuộc thi phát lệnh "bắt đầu" và mở bảng ghi các câu ca dao để mọi người đọc và làm bài theo yêu cầu sâu: Tìm chữ còn thiếu (chỗ trống ở từng câu ca dao) để ghi vào các ô trong bảng ô chữ - mỗi ô chỉ ghi 1 chữ cái. - Sau 10 phút (hoặc 15 phút), tất cả đều phải nộp lại bảng ô chữ đã điền. - Đối chiếu bảng ô chữ của từng người với phần "giải đáp" để đánh giá điểm số: Điền đúng mỗi chữ (theo thứ tự các ô chữ trong bảng, từ 1 đến 12), được 1 điểm. Ai điền đúng toàn bộ 12 chữ, được 12 điểm và là người thắng cuộc hoặc đạt giải Nhất (có thể có nhiều giải Nhất nếu nhiều người đạt kết quả đúng toàn bộ). CHƠI CỜ GHÉP CHỮ MỤC ĐÍCH Phát triển vốn từ tiếng Việt; rèn trí thông minh, nhanh nhẹn khi ghép chữ, tạo từ (từ đơn). CHUẨN BỊ Một tờ giấy kẻ ô li (hoặc giấy kẻ ca rô); mỗi người một bút mực (hoặc bút chì) có màu khác nhau để dễ phân biệt. CÁCH TIẾN HÀNH (vận dụng trò chơi cờ ca - rô0 - Trò chơi có 2 người tham gia, 01 người làm trọng tài theo dõi và ghi điểm (hoặc 2 em vừa chơi vừa tự giác tính và ghi điểm lấy). - Người đi trước tự chọn một từ đơn (1 tiếng có nghĩa) bất kì và viết vào giữa trang giấy theo hàng ngang (hoặc hàng dọc). Người tiếp theo căn cứ vào các chữ cái ghi từ đơn của người đi trước, chọn tiếng có nghĩa (từ đơn) để ghép thành chữ mới theo hàng ngang (hoặc hàng dọc) - được tính 1 điểm. Nếu chữ mới viết vào liên kết được với các chữ cái xung quanh để tạo thêm được nhiều chữ mới khác nữa, thì mỗi chữ mới đó được tính thêm 1 điểm. Cứ lần lượt chơi như vật cho đến khi hết ô trống trên giấy (hoặc quá hạn định thời gian cùng chơi 5 hay 10 phút...), hai bên cộng lại số điểm, ai nhiều hơn là thắng cuộc. GỢI Ý Dưới đây là một ví dụ minh hoạ cho 6 bước đi ban đầu của 2 người (A và B): Bước 1: A C Ô Bước 2: B C Ô M Bước 3: A C Ô M N G 1 điểm (cô) Bước 4: B 1 điểm (cốm) Bước 5: A 1 điểm (ống) Bước 6: B Đ C Ô M C M C Ô M Ô N Ơ N Ơ N Ơ G G I G I 2 điểm (nơ, mơ) 2 điểm (gì, mời) 1 điểm (đống) TÌM NHANH CẶP TỪ TRÁI NGHĨA MỤC ĐÍCH Luyện kỹ năng tìm nhanh các cặp từ trái nghĩa trong tiếng Việt; củng cố kiến thức từ ngữ đã học từ lớp 2 đến lớp 5. CHUẨN BỊ - Kẻ các cột chữ ghi từ trên giấy theo từng cặp (A - B) như sau: (1) A B To ngắn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất