Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm thiết kế bài cơ quan phân tích thính giác...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm thiết kế bài cơ quan phân tích thính giác

.DOC
28
386
68

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "MỘT SỐ KINH NGHIỆM THIẾT KẾ BÀI CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC" A: ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ môn Sinh học cũng như các bộ môn khác ở THCS đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nhiều giáo viên đã sử dụng phần mềm PowerPoint để soạn bài giảng làm cho tiết dạy thêm sinh động, vì trong bài giảng có hình ảnh tĩnh, động phong phú, những đoạn phim thực tế, trực quan hấp dẫn, giúp các em hiểu biết thêm về thế giới động, thực vât.con người, đặc điểm thích nghi, thí nghiệm trực quan, chiều hướng tiến hoá, các mối quan hệ giữa động thực vật và con người,các quá trình sinh lí hóa ở sinh vật… , gây hứng thú học hỏi tìm tòi ở học sinh. Qua đó, giúp các em có lòng say mê yêu thích môn học hơn, góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm yêu quý và bảo vệ động, thực vật. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh kỹ năng: quan sát, phân tích, so sánh tìm tòi,… phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Giáo viên là người hướng dẫn học sinh tự tìm tri thức thông qua những hình ảnh trực quan, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Trong chương trình Sinh học THCS mới, được thiết kế theo lôgic môn học: “Thực vật - Động vật - Giải phẫu sinh lý người - Di truyền”. Trước đây, nội dung được chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự và chặt chẽ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, thì hiện nay chương trình Sinh học THCS được thiết kế chủ yếu dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học. Đặc biệt, sách giáo khoa đã kênh nhiều hình ảnh đẹp, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. Do đó, giáo viên cần trau dồi cho mình một số kỹ năng thu thập, tìm kiếm tư liệu và xử lý một số đoạn phim, hình ảnh để đưa vào trong bài soạn giảng bằng phần mềm PowerPoint nhằm tạo ra sự mới lạ, đa dạng, phong phú cho tiết dạy, giúp các em hứng thú học tập hơn, nhớ bài lâu hơn, đào sâu kiến thức hơn, nâng cao hiệu quả dạy và học. Bài giảng sử dụng PowrPoint trình diễn là công cụ hữu hiệu để đặt vấn đề cho bài giảng, phân tích những hiện tượng khó diễn tả bằng lời, đưa ra những câu hỏi tình huống cho bài giảng, những câu hỏi có kèm hình ảnh hay sơ đồ giúp học sinh dễ nắm bắt vấn đề, đưa thêm những thông tin mà giáo viên cần truyền đạt để củng cố kiến thức cho học sinh, tổ chức các hình thức học tập mới... Hình ảnh được trình chiếu trên PowrPoint khác với một tranh tĩnh, bên cạnh sự phong phú của những lựa chọn phù hợp, còn có thể mô tả chi tiết và đưa ra lần lượt những chỉ dẫn cần thiết minh hoạ cho bài giảng. Sử dụng PowrPoint để mô phỏng những quá trình Sinh học mà tranh ảnh thường không thể diễn tả được bản chất của hiện tượng. Một trong những ưu điểm của PowrPoint là có thể đưa vào những đoạn video, ảnh flash dùng mô tả hiện tượng Sinh học mà không thể hoặc khó thực hiện thí nghiệm trên lớp như các quá trình nguyên phân, giảm phân, sự tổng hợp axit amin... Tóm lại, yêu cầu đặt ra cho việc thiết kế bài giảng điện tử là thiết kế được các hoạt động để hỗ trợ học sinh trong việc tự chiếm lĩnh kiến thức. Các bài giảng điện tử được thiết kế phải là phương tiện hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. B. NỘI DUNG I. CHUẨN BỊ BÀI SOẠN Nếu giáo án được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo trước khi lên lớp thì nhất định cách dạy của thầy giáo sẽ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn. Dù thầy, cô đó có tài giỏi, thông tuệ tới đâu đi nữa và phương tiện dạy học có hiện đại đến đâu đi nữa nhưng nếu không soạn giáo án hoặc soạn giáo án qua loa, hời hợt thì nhất định tiết dạy ấy, bài học ấy sẽ không tránh khỏi những lúng túng, bỡ ngỡ và sơ suất và chẳng có gì mới mẻ, sâu sắc hơn so với lần dạy trước về kiến thức, nội dung vì do phụ thuộc quá nhiều vào trí nhớ và kinh nghiệm của mình mà không cập nhật kiến thức, phương pháp mới. Vì vậy ở từng năm học, mỗi thầy, cô giáo đều phải thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án theo quy định các bước lên lớp đ• được phổ biến. Trong bài soạn cần chú ý những điều sau: 1. Xác định mục tiêu của bài học: Trình bày cụ thể mức độ cần đạt được đối với kiến thức, kỹ năng và phát triển tư duy của học sinh. -Nội dung kiến thức cần cho học sinh tự nghiên cứu. Trong đó kiến thức nào là trọng tâm -Xác định được ý nghĩa giáo dục của kiến thức 2.Xác định nội dung kiến thức -Kiến thức của bài thuộc loại kiến thức nào, trên cơ sở đó xắp xếp tiêu đề theo một hệ thống các bước cần nghiên cứu -Chuẩn bị các câu hỏi -Chuẩn bị hình ảnh: Tranh vẽ, ảnh chụp, đoạn phim khoa học trình chiếu trên màn hình -Chuẩn bị nội dung Phiếu học tập, sơ đồ, bảng biểu... -Chọn thời điểm đưa hình ảnh, phim . Hình ảnh được chọn phải điển hình chứa đựng nội dung cơ bản của kiến thức tránh đưa ra nhiều hình ảnh cùng lúc gây ra sự phân tán của học sinh, giờ học không có hiệu quả. -Những câu hỏi đưa ra phải trọng tâm, hướng học sinh vào tình huống có vấn đề cần phải giải quyết, câu hỏi phải vừa sức và gây được hứng thú cho học sinh. 3- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện gắn với từng nội dung cụ thể giúp học sinh khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra. Tuỳ theo nội dung kiến thức của bài để lựa chọn phương tiện thích hợp (không phải nhất thiết bài nào cũng sử dụng PowrPoint). PowrPoint là một phương tiện trình diễn sinh động thông qua sự phong phú của hình ảnh, các dạng sơ đồ, các bài tập trắc nghiệm khách quan... II. VẬN DỤNG Từ kinh nghiệm của bản thân, qua trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, dự giờ các đồng nghiệp tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ khi giảng dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác - Sinh học lớp 8. *. Mục tiêu - Kiến thức: +. Xác định rõ các thành phần của cơ quan phân tích thính giác +. Mô tả được các bộ phận của tai và chức năng của từng bộ phận bằng sơ đồ +. Trình bày được quá trình thu nhận cảm giác âm thanh bằng sơ đồ đơn giản + Cơ sở khoa học của việc giữ vệ sinh tai - Kỹ năng: +. Quan sát và phân tích kênh hình, hoạt động nhóm - Thái độ: +. ý thức giữ vệ sinh tai * Chuẩn bị: GV: - Mô hình tai - Bài giảng trên Power Point 2003 HS: - Học bài cũ : Cơ quan phân tích, cơ quan phân tích thị giác - Tìm hiểu bài mới * Kế hoạch giảng dạy 1. Hỏi bài cũ: Cơ quan phân tích gồm những bộ phận nào? 2. Vào bài: Chúng ta nhận biết được những âm thanh to nhỏ, nghe được các bản nhạc, bài hát , lời giảng là nhờ cơ quan nào? Bài mới: Tiết 53: Cơ quan phân tích thính giác GV nêu câu hỏi: Cơ quan phân tích thính giác gồm những bộ phận nào? HS trả lời – GV ghi bảng _ Tế bào thụ cảm thính giác Cơ quan phân tích thính giác gồm Dây thần kinh thính giác(Dây số VIII) Vùng thính giác I. Cấu tạo của tai: Cho Hs quan sát hình vẽ trên Slide1, thảo luận nhóm hoàn thành bài tập. Lưu ý: Trong Slde 1 tôi để cả hinh vẽ cấu tạo tai và bài tập để HS vừa quan sát vừa làm bài tập Giáo viên trình chiếu đồng thời cả hai sơ đồ và bài tập, hướng dẫn học sinh quan sát sơ đồ, trao đổi nhóm để hoàn chỉnh các thông tin về cấu tạo tai bằng cách điền các từ thích hợp vào chỗ trống. Sau khi dành thời gian cho HS thảo luận nhóm tôi sẽ cho 3 nhóm lần lượt báo cáo theo cấu tạo của tai ngoài, tai giữa và tai trong các nhóm khác bổ sung. Trước khi nhóm thứ nhất báo cáo tôi trình chiếu slide 2 trên đó chứa kênh hình là phần cấu tạo của tai ngoài và kênh chữ là phần thông tin 1 của bài tập trên. Khi HS báo cáo lần lượt cho xuất hiện hiệu ứng các từ còn thiếu vào chỗ trống và nối các hiệu ứng xuất hiện từ với hình vẽ để làm rõ hơn vị trí từng phần của cấu tạo ví dụ khi HS điền từ ống tai thì vừa xuất hiện từ đó vừa nối hiệu ứng với phần ống tai trên tranh vẽ ( Từ điền vào nên có màu khác với màu của đoạn thông tin) Sau khi hoàn chỉnh đoạn thông tin 1. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Câu hỏi 1: Nêu cấu tạo của tai ngoài? GV ghi lên bảng theo dạng sơ đồ . Câu hỏi 2: Tai ngoài có chức năng gì? Cấu tạo của từng phần phù hợp với chức năng mà nó đảm nhận Vành tai: Hứng sóng âm Tai ngoài ống tai: Hướng sóng âm Màng nhĩ : Rung động và truyền Sóng âm Tai Tương tự như thế tôi cho lần lượt 2 nhóm khác báo cáo hoàn thành thông tin ở phần 2 và 3 trong bài tập ở slide 1, sau khi đ• trình chiếu slide3, 4.Sau khi hoàn chỉnh đoạn thông tin 2 , GV nêu câu hỏi: Câu hỏi 3: Cấu tạo của tai giữa ? Câu hỏi 4: Chuỗi xương tai có tác dụng gì? Câu hỏi 5: Sự khác biệt về diện tích màng nhĩ với màng cửa bầu dục có ý nghĩa gì? Câu hỏi 6: Tại sao lúc máy bay lên xuống hành khách cần há miệng ? GV hoàn chỉnh kiến thức và ghi bảng: Chuỗi xương tai Tai tai giữa Vòi nhĩ: Cân bằng áp suất 2 bên màng nhĩ Cửa bầu : khuyếch đại âm Nhóm báo cáo hoàn thành phần 3 . Sau đó GV và HS hoàn thành kiến thức cấu tạo các phần của tai trong Câu hỏi 7: Tai trong gồm những bộ phận nào, chức năng của từng phần? - GV ghi bảng Tai Cơ quan tiền đình và các ống bán khuyên: Thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian Tai trong ốc tai : Thu nhận kích thích sóng âm GV chiếu slide 5 cho HS quan sát và yêu cầu HS tìm hiểu cấu tạo của ốc tai theo hệ thống câu hỏi Cho HS nêu các ý kiến của mình cuối cùng GV tổng hợp lại - Các phần của ốc tai? - Ốc tai màng có cấu tạo như thế nào? - Đặc điểm của màng cơ sở? Nhận xét gì về sợi liên kết trên màng cơ sở ốc tai xương ốc tai Màng tiền đình ốc tai màng Màng bên 24.000 sợi liên kết Màng cơ sở Cơ quan Coocti chứa TB thụ cảm thính giác Với cách thiết kế như vậy, học sinh luôn được quan sát hình ảnh, sơ đồ, dễ dàng khai thác kiến thức một cách triệt để khắc sâu cấu tạo và đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng, điều đó đ• phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh. II. Chức năng thu nhận sóng âm Hạn chế rõ rệt nhất của một số tiết dạy ở mục này là: giáo viên trình chiếu sơ đồ tĩnh vì thế giờ dạy diễn ra một chiều, học trò tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực của học sinh, dấu ấn kiến thức khắc vào trí n•o học sinh một cách mờ nhạt, hiệu quả của việc học tập thấp. Từ những hạn chế trên, tôi đ• thiết kế mục này như sau: Tôi cho HS xem đoạn phim quay chậm về quá trình truyền âm từ không khí vào các bộ phận trong tai .Cho HS xem qua lần 1 sau đó tôi chiếu Slide 6 có yêu cầu của bài tập trắc nghiệm , để HS nghiên cưú kĩ bài tập tôi cho HS xem ti ếp lần 2 hoàn thành bài tập . HS đọc kết quả của mình , các bạn khac nhận xét , GV đưa ra đáp án đúng. Gọi 1 HS đọc thông tin theo thứ tự đúng . HS trả lời lần lượt các câu hỏi Câu hỏi 8: Trình bày sự thu nhận cảm giác âm thanh? Câu hỏi 9: Tại sao chúng ta lại nghe được những âm thanh có tần số khác nhau? Câu hỏi 10: Khi bơi trong nước chúng ta không nghe được tiếng gọi trên bờ , vì sao? Câu hỏi 11: Vì sao có thể xác định được âm phát ra từ bên phải hay bên trái? - GV ghi bảng: Dựa vào sơ đồ cấu tạo tai đã ghi ở trên GV hướng dẫn HS ghi nội dung truyền sóng âm Sãng ©m tõ nguån ph¸t Vµnh tai Tai ngoµi Høng vµo Ống tai Mµng nhÜ ChuyÓn ®éng Rung ®éng- khuÕch ®¹i ©m Vßi nhÜ Tai Tai gi÷a Chuçi x¬ng tai - Rung ®éng Cöa bÇu Rung ®éng C¸c èng b¸n khuyªn Ốc tai x¬ng chøa ngo¹i dÞch Tai trong Ốc tai Mµng tiÒn ®inh Néi dÞch Ốc tai mµng Mµng bªn Mµng c¬ së Rung ®éng c¬ quan Coocti : TÕ bµo thô c¶m Xung TK D©y TK thÝnh gi¸c Vïng thÝnh gi¸c Với cách thiết kế bài như trên, buộc học sinh phải chủ động suy nghĩ, tiếp thu trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên qua một hệ thống câu hỏi lôgic, chứ không phải thụ động thừa nhận kết quả do giáo viên mô tả như thường làm. Do đó sau khi học xong bài, học sinh đ• hiểu rõ được cấu tạo tai, cơ chế truyền âm đồng thời làm rõ thêm chức năng của từng bộ phận của tai cũng như sự thích nghi giữa cấu tạo và chức năng và đ• biết vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa một cách dễ dàng III. Biện pháp giữ vệ sinh tai Từ những kiền thức về cấu tạo tai và cơ chế truyền âm các em thu nhận đươc ở trên GV cho HS tự đề ra các biện pháp vệ sinh tai qua hệ thống câu hỏi Câu 11: Để tai hoạt động tốt cần lưu ý vấn dề gì? Câu 12: Nêu các biện pháp giữ vệ sinh và bảo vệ tai? Câu 13: Tại sao các bệnh tai mũi họng thường có liên quan tới nhau? Câu 14: Bản thân em đã làm được những việc gì để bảo vệ tai, mũi họng? - Giữ vệ sinh tai sạch sè bằng khăn mềm, tăm bông - Bảo vệ tai: +. Không dùng vật sắc nhọn ngoáy tai, nghịch tai. +. Giữ vệ sinh mũi họng + Có biện pháp chống và giảm tiếng ồn - GV giới thiệu thêm với các em một số thông tin bổ sung về một số bệnh về tai qua slide 7. Cho 1 HS đọc thông tin Để củng cố và ghi nhớ bài học, giáo viên chỉ định một học sinh đọc phần kết luận của bài sau đó giáo viên tổ chức cho HS trò chơi giải ô chữ , hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập qua slide 8,9 À n h t a i c M À t a t a t n i i i g n h Ĩ S Ó n g  m u v 1 c 2 4 6 7 v Ố Ố o g g n n Ó C Ử a b Ầ Ò i n h Ĩ  m t h a n h Ô1: Hứng sóng âm là chức năng của bộ phận này
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất