Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật ...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng ngữ văn 7 tại trường thcs lương thế vinh

.DOC
16
2008
92

Mô tả:

Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Phần thứ nhất : MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Lí do lí luận Nghị quyết 29 – NQTW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có viết: “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội...”. Bộ giáo dục Đào tạo đổi mới chương trình SGK theo định hướng phát triển năng lực học sinh là quan điểm cần thiết để xác định mức độ đạt được của từng năng lực, gợi ý cách thức kiểm tra cũng như đánh giá năng lực học sinh.. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Lí do thực tiễn Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS Lương Thế Vinh – huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk đa số học sinh chưa có sự say mê học môn Ngữ văn. Khả năng cảm thụ, diễn đạt, trình bày về văn chương... còn nhiều hạn chế. Các em thiểu sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp, khi vào lớp học sinh rất thụ động. Một số em chỉ biết dựa vào sách giáo khoa trả lời máy móc, không có tư duy sáng tạo...Một số giáo viên còn quen với cách dạy học cũ, nặng về thuyết trình, chưa chú ý khai thác kênh hình, hay bản đồ hoặc đưa thêm tư liệu minh họa cho bài dạy , ít tạo điều kiện cho học sinh khai thác kiến thức. Từ đó việc học của học sinh trở nên nặng nề, nhàm chán, hiệu quả học tập không cao. Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí thể loại văn bản ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp với tâm lí lứa tuổi THCS thể hiện qua các tác phẩm văn học còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh đến với những vấn đề quen thuộc, gần gũi hằng ngày vừa có tình lâu dài mà mọi người quan tâm đến thể hiện trong các văn bản nhật dụng. Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp học sinh phát huy những phẩm chất năng lực đáp ứng được với yêu cầu của xã hội hiện đại tuy nhiên thực tế cho thấy trong giảng Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 1 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk dạy văn bản nhật dụng nhiều giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn về lựa chọn phương pháp phù hợp để có thế khai thác tốt bài học đảm bảo mục tiêu của tiết học đồng thời có thể phát huy tối đa năng lực của học sinh. Nhằm làm phong phú thêm nội dung bài học đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện những kĩ năng cần thiết, kích thích sự tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, qua đó gây được hứng thú cho học sinh học tập bộ môn Ngữ văn, hạn chế sự nhàm chán và phát huy tối đa những năng lực hiện có và sẽ có ở học sinh kết nối giữa Văn học với đời sống, nâng cao chất lượng giảng dạy trong các tiết học về văn bản nhật dụng Tôi đã chọn nội dung “ Một số kinh nghiệm định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh” là đối tượng nghiên cứu. II. Mục đích( mục tiêu) nghiên cứu Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu giải pháp dạy học văn bản nhật dung Ngữ văn 7 theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm mục đích tạo sự hấp dẫn, hứng thú cho các tiết học văn bản nhật dụng, phát triển những năng lực học sinh cụ thể: năng lực đọc hiểu, năng lực thuyết trình, năng lực kết nối, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác làm việc nhóm. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 7 trường THCS Lương Thế Vinh huyện Krông Ana – tỉnh Đak Lak. Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dung các phương pháp sau Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp quan sát Phương pháp thử nghiệm để kiểm nghiệm một sốkết quả mà đề tài đề xuất Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Nghị quyết 29 – NQ TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục có đưa ra những nội dung đổi mới như sau: Chương trình dạy trong hệ thống được thiết kế theo quan điểm định hướng phát triển năng lực kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để người học sau khi học xong có năng lực thực hiện được công việc trong thực tiễn. Việc thực hiện quan điểm định hướng trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 2 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Dạy học sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết, dạy học định hướng phát triển năng lực chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, có năng lực sống tự lập. Cũng như các môn học khác môn Ngữ văn có nhiệm vụ và khả năng góp phần vào việc thể hiện mục tiêu đào tạo của Trường phổ thông nói chung, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của khoa học xã hội, thế giới tự nhiên, những năng lực, kĩ năng giải quyết vấn đề ; nên đòi hỏi học sinh không chỉ biết mà còn phải hiểu và vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống cho nên cùng với các môn học khác việc học tập Ngữ văn áp dụng phương pháp này có thể tạo ra động lực bên trong của sự học tập, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo phê phán, sự hợp tác và kĩ năng giao tiếp. Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh: Vừa là đối tượng vừa là chủ thể. Thông qua quá trình học tập, dưới sự chỉ đạo của giáo viên học sinh phải tích cực, chủ động cải biên chính mình. Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực: Lấy học sinh làm trung tâm Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình. Quan hệ giữa người dạy và người học được thực hiện dựa trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau. Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình. Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại” hướng người đọc tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, quyền trẻ em ... do đó những văn Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 3 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk bản này giúp người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu tăng tính thực hành, giảm lí thuyết , gắn bài học với thực tiễn, hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực. Xuất phát từ điều này tôi muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn những phương pháp để dạy học có hiệu quả đối với những văn bản nhật dụng. II.Thực trạng của vấn đề - Thuận lợi : Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư: tài liêu, tư liệu, tranh ảnh khá phong phú, hệ thống công nghệ thông tin được trang bị tương đối đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên. Học sinh ngoan, có ý thức cao trong học tập, phụ huynh khá quan tâm đến việc học của con em. Bản thân đã nhiều năm giảng dạy Ngữ văn 7 nên tôi cũng có những kinh nghiệm trong giảng dạy chương trình Ngữ văn của khối học này. - Khó khăn: Cơ sở vật chất đã được đầu tư nhưng chưa thật đồng bộ. Trường THCS Lương Thế Vinh là ngôi trường nằm trong địa bàn có nhiều học sinh dân tộc thiểu số sự bất đồng về ngôn ngữ, phong tục tập quán cũng là một trở ngại khá lớn cho giáo viên trong việc tổ chức hiệu quả bài học về văn bản nhật dụng. Tâm lí của học sinh xem nhẹ bộ môn Ngữ văn hơn so với các bộ môn Khoa học tự nhiên, nên học sinh không ham thích bộ môn và không hứng thú trong giờ học Văn, việc này dẫn đến học sinh không chịu khó nghiên cứu, tìm tòi kiến thức, thực hành luyện tập nên khả năng cảm thụ và diễn đạt của các em rất hạn chế không ít em viết không thành câu, nói chưa trọn ý, cảm xúc trở nên khô cằn, lời văn nghèo nàn. Rụt rè nhút nhát khi thuyết trình trước đám đông, hằng năm chất lượng của bộ môn rất thấp, nguồn cho chất lượng mũi nhọn không có. Khi đi dự giờ đồng nghiệp giảng dạy văn bản nhật dụng tôi nhận thấy không ít giáo viên coi văn bản là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí... nên thường chỉ chú ý đến khai thác và bình giá trên nhiều phương diện nghệ thuật mà chưa chú trọng nhiều đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh. Chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho các em. Giáo viên còn có tâm lí phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào. Nhiều ý kiến cho rằng : “ Chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết trình về một vấn đề lịch sử, sinh học, hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 4 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 7 tôi cảm thấy rất trăn trở về điều nay làm thế nào để có được một tiết dạy hay làm cho học sinh không quay lưng lại với bộ môn, thắp lên ngọn lửa đam mê bộ môn Ngữ văn trong học sinh, kết nối giữa kiến thức văn chương với đời sống để học sinh nhìn nhận ra mục đích của việc học bộ môn mình giảng dạy, làm thế nào để qua việc giảng dạy Ngữ văn của mình có thể hình thành những phẩm chất năng lực cho các em giúp các em có thể tự tin và linh hoạt giải quyết những tình huống có vấn đề trong đời sống. Chính những trăn trở này đã thôi thúc tôi phải tìm kiếm những giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển những phẩm chất năng lực của người học từ những văn bản nhật dụng của chương trình ngữ văn 7. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu III. Các giải pháp đã tiến hành để giảo quyết vấn đề Nhằm giúp giáo viên có được cách tổ chức dạy học phần văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 theo định hướng phát triển năng lực để đạt được mục đích kích thích ở học sinh khả năng tư duy, tìm tòi và liên hệ vấn đề với thực tiễn đời sống. Tôi xin nêu một số giải pháp được đúc kết từ chính kinh nghiệm giảng dạy của tôi, khi vận dụng những giải pháp sau đây tôi nhận thấy một sự thay đổi khá rõ về thái độ, tinh thần của học sinh đối với việc học văn bản nhật dụng. Giải pháp cụ thể như sau: Giải pháp1. Làm tốt khâu chuẩn bị cho bài dạy. - Chuẩn bị kiến thức dạy học Vì mục tiêu của các bài học văn bản nhật dụng là giúp học sinh có vốn hiểu biết vấn đề lớn về đời sống như giáo dục, môi trường, xã hội ... từ đó tăng cường ý thức công dân của các em nên việc chuẩn bị kiến thức hỗ trợ cho bài học văn bản nhật dụng mang một ý nghĩa tích hợp rộng hơn đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn của cả thầy và trò. Giáo viên phải làm tốt khâu thiết kế giáo án bằng việc nghiên cứu nội dung sgk và tư liệu từ các kênh thông tin , đồng thời trước mỗi bài học giáo viên phải có kế hoạch giao nhiệm vụ cho học sinh như thu thập, sưu tầm tư liệu phục vụ cho bài học sắp tới. Ví dụ: Trước khi dạy văn bản “ Sài Gòn tôi yêu” giáo viên nghiên cứu kĩ kiến thức về địa lí, tự nhiên, con người Sài Gòn. Với sự nghiên cứu kiến thức kĩ như vậy giáo viên có thể giúp học sinh hiểu rộng, hiểu đúng về Sài Gòn. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu về địa danh này bằng sự gợi ý về các kênh thông tin để lấy tư liệu, tài liêu, thông tin. Trong tiết dạy giáo viên yêu cầu học sinh thuyết trình, học sinh đại diện trình bày, các học sinh khác bổ sung hoàn chỉnh. Với cách thức này tôi nhận thấy tiết học khá sinh động, các em thuyết trình vấn đề rất tự tin, rất chủ động, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 5 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk - Chuẩn bị phương tiện dạy học, kĩ thuật dạy học Chủ đề nhật dụng trong các văn bản Ngữ văn 7 khá phong phú bởi vậy để giúp học sinh nắm được những nội dung bài học một cách sâu sắc và phát triển những phẩm chất năng lực thì giáo viên ngoài sử dụng những phương tiện dạy học truyền thống như SGK , bảng, phân trắng, tranh ảnh, sô đồ minh họa cần phải kết hợp thật tốt các phương tiện hiện đại như máy tinh, máy chiếu... khai thác triệt để thế mạnh của Công nghệ thông tin trong dạy học (Internet, các phần mềm) + Xác định mục tiêu bài học: Trong kế hoạch bài dạy giáo viên cần xác định rõ các yêu cầu về Kiến thức, kỹ năng, thái độ và các năng lực hướng đến. Bằng việc xác định mục tiêu này trong quá trình dạy học giáo viên sẽ có thể lựa chọn được phương pháp giảng dạy phù hợp , cách thức tổ chức lớp học theo đúng mục tiêu đã định. + Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn : Bên canh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp tích hợp... Giải pháp 2. Thực hiện giờ dạy học theo hướng mở, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực: Tính chất của văn bản nhật dụng là tính thời sự do vậy việc dạy học văn bản này giáo viên không nên quá đặt nặng vấn đề về nghệ thuật mà cần làm cho học sinh hiểu được “vấn đề’ mà văn bản đề cập đã và đang diễn ra như thế nào? nó có tác động gì đến cuộc sống xã hội nói chung và đối với bản thân học sinh nói riêng từ đó học sinh có thể hình thành được những quan điểm đánh giá riêng của mình. Do vậy để thực hiện một giờ dạy học văn bản nhật dụng phát huy được tính tích cực cả học sinh và làm cho một tiết học trở nên sinh động, nhẹ nhàng giáo viên cần làm tốt các nội dung sau: a. Khởi động bài học một cách hấp dẫn. - Khởi động bài học theo kiểu tổ chức trò chơi Giáo viên có thể chia lớp theo tổ, theo nhóm, cặp đôi tham gia một số trò chơi đã được giáo viên chuẩn bị dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong một thời gian hạn định có thể là 3-4 phút. Việc làm này sẽ giúp học sinh hứng thú, gợi sự tò mò, sáng tạo ở học sinh và tạo tâm thế tốt choviệc lĩnh hội nội dung chính của bài học. Ví dụ: Bắt đầu cho bài học “ Cổng trường mở ra” giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò giải mã ô chữ. Giáo viên có thể thiết kế một slide với hàng loạt ô, mỗi ô chứa một kí tự cần giải mã, để giải mã được những ô trên học sinh phải trả lời được những câu hỏi của Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 6 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk giáo viên. Lưu ý giáo viên đề ra những câu hỏi để giải mã ô chữ không được quá khó vì sẽ làm mất nhiều thời gian và tạo cho học sinh cảm giác bức bí dễ bỏ cuộc. Khi tổ chức trò chơi giải mã ô chữ giáo viên sẽ huy động được sự hợp tác của tất cả đối tượng học sinh, học sinh trao đổi, thảo luận, thi đua, động não, kết nối với thực tế đời sống... để giải mã. Qua đây các em sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực kết nối Nội dung câu hỏi để giải mã ô chữ thì phần trả lời của nó phải liên quan đến chủ đề của bài học.Từ việc học sinh giải mã được từ khóa của ô chữ giáo viên giới thiệu bài Khởi động bài học theo kiểu kết hợp trình chiếu hình ảnh nêu tinh huống có vấn đề: Giáo viên trình chiếu những hình ảnh và clíp liên quan đến vấn đề nhật dụng của văn bản sau đó giáo viên đưa ra nhưng tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết trên cở đó giáo viên dẫn vào bài. - Khi dạy bài “ Cuộc chia tay của những con búp bê” giáo viên có thể nêu vấn đề như sau: Trong cuộc sống, trên báo đài và nhiều kênh thông tin , em đã từng chứng kiến về hoàn cảnh những bạn nhỏ thiếu tình yêu thương của người cha, người mẹ vì những lí do khác nhau. Em cảm thấy như thế nào về điều này? Cách thức giới thiệu bài mới này đã tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ những quan điểm của cá nhân bằng khả năng diễn đạt, thuyết trình trước lớp của mình từ đây học sinh sẽ tự tin hơn trong giao tiếp, các em sẽ biết kết nối vấn đề đời sống để giải quyết Tóm lại có nhiều cách vào bài khác nhau để phát huy năng lực của học sinh tuy nhiên để có phần vào bài hiệu quả, hấp dẫn giáo viên phải không ngừng tìm tòi, trau dồi vốn hiểu biết của mình về những vấn đề nhật dụng của văn bản. b. Tổ chức giờ dạy bằng sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp + Phương pháp thuyết trình: giáo viên tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn đề : trong quá trình giảng dạy nội dung bài dạy giáo viên nêu vấn đề vạch những mâu thuẫn trong nhận thức. Người học luôn luôn được đặt trong tình huống có vấn đề, nên có thói quen suy nghĩa logic, biết cách phân biệt vấn đề và giải quyết vấn đề. Ví dụ, với phương pháp thuyết trình của học sinh, ở văn bản "Ca Huế trên sông Hương", giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà những hiểu biết của mình về Huế và ca Huế, khuyến khích những cách tìm hiểu có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Trong quá trình giảng dạy phần đọc hiểu văn bản giáo viên tổ chức cho học sinh thuyết trình nội dung đã được chuẩn bị sau đó các học sinh khác bổ sung để Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 7 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk hoàn chỉnh nội dung. Tiếp theo giáo viên nhận xét và động viên học sinh bằng cách cho điểm, hoặc thưởng một món quà nhỏ. Với hoạt động này tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với nội dung bài học và khả năng ngôn ngữ của học sinh được nâng lên rõ rệt, sự tự tin, mạnh dạn trước tập thể của các em được rèn luyện. Khi dạy về văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” giáo viên tạo tình huống có vấn đề để khắc sâu kiến thức đồng thời qua đó phát triển năng lực kết nối của học sinh ví dụ như: Trong thực tế đời sống em đã từng biết đến hoàn cảnh nào giống hoàn cảnh của hai nhân vật Thành và Thủy chưa? Em nghĩ gì về cuộc chia tay của bố mẹ hai nhân vật Thành và Thủy. Học sinh bằng sự kết nối với hiểu biết đời sống để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.. Qua đây giáo viên đã phát triển năng lực kết nối để giải quyết vấn đề ở học sinh. + Phương pháp học tập nhóm: Là một trong những phương pháp tạo được sự tham gia tích cực của học sinh trong học tập, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm thảo luận, được tự do bày tỏ quan điểm của mình, rèn luyện kĩ năng giải quyết những vấn đề khó khăn. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp học sinh phát triển được, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Trong phương pháp này giáo viên chia lớp thành các nhóm hợp lí,nhóm nào cũng có học sinh khá giỏi đan xen với học sinh năng lực còn hạn chế, học sinh đồng bào thiểu số ( nhóm theo tổ, cặp đôi, nhóm bốn sau đó giáo viên đặt vấn đề ( những vấn đề trọng tâm của bài học, văn bản) học sinh thảo luận trong nhóm để giải quyết vấn đề. Trong qua trình tổ chức học sinh thảo luận nhóm giáo viên nên định hướng cho nhóm trưởng cách thức thảo luận (phân nhiệm cụ thể cho các thành viên trong nhóm, tùy theo từng năng lực của các thành viên mà giao nhiệm vụ phù hợp) để phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhóm và tạo cơ hội cho các bạn năng lực còn hạn chế được rèn luyện và bồi đắp. Ví dụ: Khi dạy phần củng cố văn bản "Ca Huế trên sông Hương". Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên chiavlớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ, sau đó giáo viên nêu vấn đề: “Nếu được là một hướng dẫn viên du lịch em sẽ nói gì để quảng bá về ca Huế? Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm trong 3 phút. Học sinh làm việc nhóm, giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời. Sau đó học sinh thuyết trình, giáo viên có thể hướng dẫn một vài kĩ năng của người hướng dẫn viên. Giáo viên cho học sinh nói lên những cảm nhận sau các phần thuyết trình của các bạn. Tiếp theo giáo viên nhận xét và động viên. Sau đó, mời đại diện (bất kì một học sinh nào trong nhóm) lên trình bày trước lớp như một hướng dẫn viên du lịch thực thụ. Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 8 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Sử dụng phương pháp này ở tất cả các khâu tổ chức dạy học, học sinh có cơ hội được trình bày hiểu biết của mình, nói lên tiếng nói suy nghĩ của cá nhân mình từ đó có thể hiểu được những ý nghĩa thiết thực mà các văn bản nhật dụng, mang lại, phát triển năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ, năng lực kết nối Cùng với đó, sử dụng các mẩu chuyện, dẫn chứng mang tính thực tế, lịch sử (áp dụng tùy vào nội dung từng bài), để kích thích gây tò mò, hứng thú, say mê cho học sinh. Giúp học sinh hiểu bài dễ hơn, nhanh hơn qua phần giới thiệu bài và liên hệ ngay từng phần của bài học. Để đạt được những yêu cầu, kết quả đó, giáo viên phải luôn luôn tìm tòi, lắng nghe, nắm bắt thông tin cập nhật (liên quan đến nội từng văn bản nhật dụng) qua đài, trên báo chí, qua thông tin mạng, qua tình hình thời sự trong nước,quốctế…,để vận dụng vào bài giảng. + Phương pháp đóng vai: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, đóng vai nhân vật trong tác phẩm tự sự, kịch hoặc xử lý một tình huống giao tiếp giả định. Để tổ chức hoạt động này giáo viên gợi ý cho học sinh chọn nội dung phù hợp, xây dựng một đoạn kịch bản và thực hiện đóng vai. Hoạt động này phải mất nhiều thời gian do vậy giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh để các em tự tập luyện ở nhà, trên lớp sẽ kết hợp thực hiện trong giờ hoạt động ngữ văn. Phương pháp đóng vai sẽ giúp học sinh tự chủ trong giải quyết vấn đề, kích thích sự sáng tạo, phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác ở học sinh. Kể cả những học sinh yếu, học sinh dân tộc thiểu số cùng có điều kiện, cơ hội để thể hiện những phẩm chất năng lực, đưa ra những quan điểm, ý kiến cá nhân của mình về những vấn đề mình quan tâm, vấn đề mang màu sắc địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc. Ví dụ: Khi dạy văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” giáo viên có thể yêu cầu học sinh hoạt động nhóm đóng vai nhân vật xây dựng vở kịch chuyển thể từ nội dung của văn bản. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ, mỗi tổ sẽ chọn bất cứ tình huống nào trong văn bản để xây dựng thành kịch nhưng yêu cầu vở kịch phải thể hiện được chủ đề nhật dụng của văn bản. - Đến tiết trải nghiệm sáng tạo học sinh sẽ thể hiện vở kịch này. - Giáo viên uốn nắn những điểm chưa được của học sinh khi các em thể hiện xong các sản phẩm của nhóm. Ở phương pháp này, tôi nhận thấy học sinh của mình rất hào hứng, các em đã biết tự lựa chọn những nội dung trọng tâm của bài để chuyển thể thành kịch bản, các em cũng biết kết nối với thực tế đời sống để đưa vào sán phẩm của nhóm. Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 9 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk + Phương pháp trải nghiệm thực tế, sáng tạo: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế những địa điểm liên quan đến bài học, theo đó, Học sinh sẽ tự rút ra kiến thức cho bản thân về lịc sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh. Ở trường THCS Lương Thế Vinh, hàng năm đều tổ chức cho học sinh đi tham quan thực địa gồm các điểm đến như Bảo tàng văn hóa Đăklăk, Nhà đày Buôn Ma Thuột, các buôn làng, những công trình thủy lợi lớn...,đây là một trong những hoạt động hết sức thiết thực, bài thu hoạch của học sinh là những sản phẩm sáng tạo dựa trên những nội dung bài học kết hợp với thực tế trải nghiệm. Điều này đã giúp học sinh phát huy được năng lực tự chủ, năng lực sáng tạo, năng lực quan sát cảm thụ. + Phương pháp dạy học tích hợp, liên môn. Có thể tích hợp ba phân môn hoặc tích hợp môn Ngữ văn với các phân môn khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân; tích hợp giữa kiến thức trong sách vở với kiến thức thực tế ngoài cuộc sống. Các vấn đề được đề cập trong các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 7 là những vấn đề cũng được đề cập nhiều trongcác môn học khác Ví dụ: Vấn đề Quyền trẻ em được đề cập trong chương trình Giáo dục công dân lớp 7. Việc dạy học tích hợp (gồm tích hợp nội môn và tích hợp liên môn) sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác nội dung văn bản, đồng thời sẽ làm cho học sinh thấy được một cách rõ nét tính thời sự của vấn đề đặt ra trong văn bản. Trong quá trình dạy học có thể xây dựng một số tình huống thực tiễn hặc tình huống giả định và yêu cầu các nhóm học sinh tìm cách giải quyết. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong dạy học môn Ngữ văn , đó chính là quan điểm dạy học đổi mới. Đáp ứng quan điểm tích cực trong dạy học văn bản nhật dụng là giáo viên lựa chọn và kết hợp các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học có thể khai thác tốt nhất năng lực tự học của HS. Thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu ngoài văn bản liên quan đến nội dung văn bản là công việc dạy và học chủ động tích cực của giáo viên và học sinh trong khâu chuẩn bị bài học. Nhưng xử lí nguồn thông tin đó theo cách nào để tích cực hoá dạy học văn bản nhật dụng ? Đó sẽ là lựa chọn các thông tin bên ngoài phù hợp với từng nội dung bên trong văn bản được giới thiệu trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử, cùng với lời thuyết minh ngắn gọn của học sinh hoặc giáo viên để làm rõ thêm nội dung nhật dụng của văn bản được học. Gắn kết đọc - hiểu văn bản nhật dụng với các tri thức tương ứng của phương thức biểu đạt (tích hợp với văn, tập làm văn). Gắn kết đọc - hiểu văn bản nhật dụng với các tri thức ngoài văn bản liên quan đến chủ đề văn bản nhật dụng (tích hợp đọc văn với kiến thức liên quan). Đặc biệt gắn kết chủ đề nhật dụng gợi lên từ văn bản với phạm vi tương ứng của đời sống xã hội của cá nhân và cộng đồng hiện đại Ví dụ: Với bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” có tích hợp kiến thức của môn Giáo dục công dân 7 bài Quyền trẻ em. Thực tế dạy học tích hợp giáo viên có thể lựa chọn những nội dung kiến thức từ các môn học khác có liên quan đến chủ đề, đề tài của bài học qua đó gợi Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 10 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk cho học sinh ý thức vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau trong việc giải quyết vấn đề đặt ra. Tuy nhiên nên lựa chọn phương pháp này trong việc giải quyết tình huống thực tiễn xuất phát từ nội dung bài học. Bằng cách làm này học sinh sẽ thấy được tính thống nhất của môn Ngữ văn với nhiều môn khoa học khác. Giải pháp 3. Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ các phương pháp dạy học theo đặc thù môn Ngữ văn. Sử dụng tranh ảnh tư liệu phục vụ cho bài dạy. Phần mềm trình chiếu Powerpoin. Có thể nói sự thành công của phương pháp dạy học mới là nhờ có sự hỗ trợ tích cực từ CNTT. Có thể mất nhiều thời gian hơn trong khâu chuẩn bị song chính CNTT làm cho công việc của người giáo viên nhẹ đi rất nhiều khi lên lớp. mặt khác việc khai thác thông tin cập nhật, các hình ảnh minh họa làm cho học sinh như là được “mắt thấy, tai nghe” về những vấn đề được đề cập. Để học sinh thực sự làm chủ quá trình học tập giáo viên cần kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp nói trên. Phát triển năng lực học sinh không phải là học lỏm cách làm mà phải là tự học sinh tìm ra những thắc mắc, những mâu thuẩn và biết cách để giải quyết mâu thuẫn đó. Việc thực hiện các giải pháp nêu trên phải mang tính đồng bộ với việc khai thác đồ dùng dạy học, trang thiết bị dạy học và cơ sở vật chất của nhà trường. Học sinh cần phải được nói, được làm, được thể hiện mình trong quá trình học tập, có như vậy việc dạy học của giáo viên mới cóthể giúp cho học sinh phát triển được năng lực của mình. IV.Tính mới của giải pháp Giáo dục theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo đầu ra của việc dạy học thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiến nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của qua trình nhận thức Thực hiện quan điểm giáo dục hướng đến người học, đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới việc sau khi học, học sinh có thể áp dụng kiến thức, kĩ năng được học trong nhà trường vào cuộc sống chứ không phải chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng lẻ do đó phải có cách đánh giá dựa trên năng lực . Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học mà tôi cho là phù hợp để vận dụng vào việc dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn 7. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận giảng dạy văn bản nhật dụng có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi cho những năm sau. Các giải pháp nêu ra trong sáng kiến không phải hoàn toàn mới, cái mới ở sáng kiến này, trên cơ sở những phương pháp dạy học đã có, tôi đã phát triển thêm Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 11 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk cho phù hợp với việc tổ chức một tiết dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn lớp 7 đạt hiệu quả và phát huy những phẩm chất năng lực người học. V. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm Từ năm học 2017-2018, khi tôi tập trung nghiên cứu và áp dụng cải tiến phương pháp dạy học thì chất lượng giờ học đã được nâng lên rõ rệt, khả năng học sinh hai lớp 7 Trường THCS Lương Thế Vinh mà tôi đảm nhận trong việc nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề liên quan đến nội dung bài học cũng trở nên hiệu quả hơn. Tôi cũng đã tổ chức khảo nghiệm cu thể: + Đối với học sinh: Trước và sau khi tôi áp dụng những phương pháp dạy học này Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương, tôi đưa ra vấn đề cho học sinh trao đổi, thảo luận như sau: Hiện nay, nước ta đã và đang trên con đường hội nhập, nền văn hóa Việt Nam tiếp xúc và giao thoa với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới, hãy cho biết quan điểm của em trong việc xây dựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đánh giá khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh và việc đưa ra kết quả đúng với yêu cầu tôi thu được kết quả như sau: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm. Kiểm chứng năng lực Năm học Lớp Kiểm chứng năng lực ( Mức độ trung bình trở lên) Năng lực đọc hiểu văn bản Năng lực hợp tác làm việc nhóm Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực thuyết trình Năng lực sáng tạo 20172018 7ª2 30/37 30/37 25/37 19/37 14/37 7ª5 20/34 19/34 20/34 17/34 12/34 20182019 7ª1 35/35 36/35 30/35 20/35 20/35 7ª4 29/36 28/36 24/36 18/36 15/36 Ghi chú - Đối với những học sinh năng lực còn hạn chế, học sinh Dân tộc thiểu số tôi nhận thấy có một sự tiến bộ đáng kể, các em có quan tâm hơn đến bộ môn Ngữ văn, yêu thích và tích cực khi được giao nhiệm vụ trong thảo luận nhóm và làm việc nhóm nhất là với các tiết trải nghiệm sáng tạo. Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 12 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Tỉ lệ học sinh khá giỏi cao hơn so với năm trước, tỉ lệ học sinh trung bình trở lên ở học sinh Dân tộc thiểu số tăng lên rõ rệt Với kết quả như trên có thể thấy rằng việc áp dụng những sáng kiến về đổi mới phương pháp dạy học đã đem lại những kết quả cao hơn. Học sinh tích cực tìm tòi sáng tạo trong các hoạt động học tập. Kết quả học tập của học sinh qua các năm được nâng lên rõ rệt, qua mỗi bài dạy về văn bản nhật dụng trong chương trình. Phần thứ ba: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ I. Kết luận Một giờ học văn bản nhật dụng không chỉ đơn thuần là một tiết học khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn là giờ bồi dưỡng nhân cách, năng lực ứng xử trước các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống xã hội hiện đại. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với mục tiêu giáo dục tích cực thì tôi thiết nghĩ không có gì là chúng ta không thể làm được để nâng cao chất lựong giáo dục.Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng những câu hỏi vừa phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi vừa phát huy được những năng lực của người học, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp với điều kiện trang thiết bị của nhà trường. Có như thế những quan niệm nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sống, về lí tưởng, hòài bão ước mơ được các em lĩnh hội và thực hiện. Cũng biết rằng những ý tưởng tôi đưa ra không phải hoàn toàn mới nhưng nó chính là những sự kết hợp của những cái đã có với những cái thuộc về kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tôi , hi vọng những kinh nghiệm nhỏ bé của mình sẽ là một bông hoa nhỏ đồng hành cùng ngàn hoa tươi sắc trong các trường THCS góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết 29 – NQTW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. II. Kiến nghị - Đối với giáo viên Tìm hiểu thực tế nhiều hơn nữa những vấn đề xung quanh để giải đáp những thắc mắc của các em học sinh. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Đối với nhà trường Nhà trường đầu tư hơn nữa cho cơ sở vật chất, nhất là công nghệ thông tin. Tổ chức những buổi ngoại khóa để nâng cao hiểu biết, mở rộng chương trình tìm hiểu địa phương, hình thành những kĩ năng sống cho các em học sinh. Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 13 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk Nếu có thể bố trí thời gian và tạo điều kiện cho học sinh có những chuyến đi thực tế trải nghiệm sáng tạo để học sinh có thêm sự hiểu biết và hình thành những phẩm chất năng lực Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiên hơn. Buôn Trấp, ngày 2 tháng 5 năm 2019 Người viêt Lưu Thị Hiền Phương Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 14 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk TÀI LIỆU THAM KHẢO - Trang mạng Google - Nghị quyết số 29 BCHTƯ 8 khóa XI - Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - Sách giáo khoa và sách giao viên Ngữ văn 7 - Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 7 - Sách giáo khoa GDCD 7,9 Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk 15 Một số kinh nghiệm phát triển năng lực học sinh qua giảng dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn 7 tại trường THCS Lương Thế Vinh – Krông Ana- Đắk Lắk MỤC LỤC Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề II. Mục đích nghiên cứu Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề II. Thực trạng vấn đề III. Các giải pháp, biện pháp VI. Tính mới của giải pháp V V. Hiệu quả SKKN Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO Lưu Thị Hiền Phương – THCS Lương Thế Vinh- Krông Ana- Đắk Lắk Trang 2 3 3 5 6 7 12 13 14 14 15 16 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan