Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số:………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP
KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11
Người thực hiện: Dương Thị Oanh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục…………………….
Phương pháp giảng dạy bộ môn…....
Phương pháp giáo dục…….…….….
Lĩnh vực khác…………………........
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học 2010 – 2011
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
1
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Dương Thị Oanh
2. Ngày 28 tháng 6 năm 1968
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ:
- Cơ quan: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh – Long Bình Tân – Biên Hòa
- Nhà riêng: B7/N4 – Khu phố 2 – Phường Long Bình Tân – Biên Hòa –
Đồng Nai
5. Điện thoại: 0918608870
6 . Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn; giáo viên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
1. Học vị : Cử nhân
2. Chuyên nghành: sinh học
3. Năm vào nghành: 1991
III. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY:
1. Năm học 2006 – 2007: Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
áp dụng vào chương II: “Cấu trúc của tế bào ”– Sinh 10 chương trình nâng
cao.
2. Năm học 2007 – 2008: Suy nghĩ về phương pháp đánh giá, kiểm tra kết
quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan.
3. Năm học 2008 – 2009: Một số ý kiến đóng góp vào phương pháp chủ
nhiệm.
4. Năm học 2009 – 2010: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy chương III: sinh trưởng và phát triển” – Sinh 11 chương trình nâng cao.
5. Năm học 2010 – 2011: Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục
giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
2
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
MỤC LỤC
I. Lí do chọn đề tài ................................................................Trang 1
II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp ....................Trang 2
III. Nội dung:
1. Cơ sở lí luận ..................................................................Trang 4
2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài..Trang 6
IV. Kết quả ………………………………………………… Trang 13
V. Bài học kinh nghiệm – kiến nghị……………………… . Trang 13
VI. Kết luận.............................................................................Trang 14
VII. Tài liệu tham khảo...........................................................Trang 14
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
3
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP KIẾN THỨC
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11
-----***----I – LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Theo qui luật tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con người
cũng vậy. Kể từ khi chào đời, cơ thể ngày ngày lớn lên, trí tuệ ngày càng thêm sâu sắc.
Có một khoảng thời gian đặc biệt mà các em có những bước phát triển nhảy vọt về cả
thể chất lẫn tâm hồn, giai đoạn này kéo dài trong vài năm, biến các cô bé, cậu bé trở
thành những cô gái, chàng trai. Đây là giai đoạn rất quan trọng đánh dấu sự hình thành
giới tính và nhân cách của mỗi con người , và được gọi là “giai đoạn dậy thì ”.
Sức khỏe sinh sản của các em lúc này đứng trước nhiều mối đe dọa nghiêm trọng .
Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn, hai nguy cơ lớn nhất ảnh
hưởng đến sức khỏe sinh sản của các em là tình trạng có thai sớm và tình trạng
nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó HIV/ AIDS là bệnh lây truyền
qua đường tình dục rất nguy hiểm, nó không phải là bệnh riêng của người làm nghề
mại dâm hay tiêm chích ma túy, mà nó có thể gõ cửa từng nhà, nếu ta không biết cách
đề phòng.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục từ gia đình, vai trò
của cha mẹ, truyền thống, đạo đức, luật pháp của quốc gia, sau đó là kiến thức cơ bản
về cơ thể học, sinh lý học, các thông tin về tình dục và sinh sản cơ bản.
Muốn thực hiện được điều đó thì việc phổ biến các kiến thức chuyên môn về cơ thể
học, sinh lý học, tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình dục phải được trình bày
một cách công khai.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách
của xã hội. Trong nhà trường giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản chưa được đưa
vào dạy một cách công khai, có bài bản; mới chỉ dừng ở mức lồng ghép vào một số
tiết của một số môn học, chỉ có tính cung cấp cho học sinh thông tin về dân số và sức
khỏe sinh sản, các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn để tránh lây nhiễm HIV. Còn
ngoài xã hội, trong các cơ sở tôn giáo, trong các câu lạc bộ hôn nhân và gia đ ình chỉ
nói một cách mơ hồ chưa giám trình bày một rõ ràng khoa học đó không phải là giáo
dục giới tính đích thực.
Trong các môn học có thể nói sinh học là môn dễ lồng ghép những kiến thức cơ bản
về việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể,
sống lành mạnh.
Trong các năm học qua để giáo dục học sinh có thức bảo vệ sức khỏe tốt, trong các tiết
dạy có kiến thức liên quan tôi đã chú ý lồng ghép vấn đề này vào trong bài dạy, tôi
nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định với hy vọng góp phần nâng cao được
ý thức cho học sinh tự bảo vệ cơ thể mình từ đó có ý thức bảo vệ bản thân và gia đình
thông qua môn học. Với mong muốn giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc
tiếp thu chủ đề này, để các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân
đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân, tôi đã
tìm hiểu thu thập thông tin, sử dụng một số phương pháp, phương tiện dạy học lồng
ghép nhằm khai thác có hiệu quả nội dung giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho
học sinh khi giảng dạy môn sinh lớp 11 Cơ bản.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
4
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
II - THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1. Thực trạng về giáo dục giới tính, sinh sản sức khoẻ vị thành niên, tình dục an
toàn trong nhà trường THPT:
- Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận. Nhưng hầu hết
các trường THPT đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy. Các trường
đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên
môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chưa có trường nào xây
dựng được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng
chỉ thiên về lí thuyết còn thực hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo
viên không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính.
- Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều nhất. Tuy
nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có hướng dẫn cụ thể không
ai kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của việc này dẫn đến học sinh thu nhận
một lượng kiến thức rời rạc, chắp vá. Bản thân các em đã nhận được kiến thức từ thông
tin đại chúng, trong khi c ần một người tổng hợp, đưa ra những kiến thức có tính cơ bản,
tổng quát thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho các em kiến thức lồng ghép, không hệ
thống, thiếu thực hành nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục giới tính trong
trường THPT chưa có lời giải đáp thích đáng.
- Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi có
những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên THPT hiện nay
chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là
giáo viên né tránh ho ặc khi giảng dạy không mang lại hứng thú cho học sinh. Đặc biệt
các giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định nào bắt buộc phải dạy giáo
dục giới tính trong từng bài học cụ thể.
- Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính. Chưa có tổng
kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách chính xác, sát thực. Dạy lồng
ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần thiết có những chương bài chi tiết, cụ thể, phù
hợp về giáo dục giới tính. Rất cần thiết đào tạo một đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp,
được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt được tâm lí học sinh để thực hiện các
bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình dục an toàn
một cách hiệu quả.
2. Thực trạng về hiểu biết giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình dục an
toàn của học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh:
- Tháng 11 năm 2010 vừa qua trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh tổ chức cho 28 lớp thi
tìm hiểu kiến thức sinh sản vị thành niên, cùng đồng hành với học sinh trong suốt cuộc
thi với vai trò hỗ trợ kiến thức và là thành viên của ban giám khảo, tôi nhận thấy các
em hầu như không được trang bị kiến thức về kĩ năng sống cũng như tình dục an toàn.
Các tiểu phẩm tham gia đều kết thúc bằng việc thiếu hiểu biết về an toàn tình dục nên
có thai ngoài ý muốn; khi có thai người mà các em cần đến để chia sẻ đầu tiên là bạn
bè, chỉ có 1/ 28 tiểu phẩm là xuất hiện vai trò của giáo viên chủ nhiệm; 4/ 28 xuất hiện
vai trò của mẹ nhưng chỉ là “la mắng”, từ thực tế này cho thấy vai trò giáo viên, gia
đình trong việc giáo dục giới tính cho các em r ất hạn chế, các em chưa tin tưởng để
chia sẻ những vương mắc đầu đời về giới tính, an toàn tình dục.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
5
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
- So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức liên quan tới giáo dục
giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho phép cặp nhật nhiều thông tin cũng như hình
ảnh minh họa cho bài dạy.
- Bản thân tôi là một giáo viên nữ, lớn tuổi, có gia đình nên việc giảng dạy kiến thức
sinh sản dễ dàng tự nhiên, học sinh tin tưởng.
b. Khó khăn:
- Hiện nay, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính được đưa vào
nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài
trong môn sinh học, môn giáo dục công dân, môn địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó
vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm
vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
- Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt,
các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường
nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dùng lại ở mộ t số buổi nói chuyện
với các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS...Các
giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho
các em, một số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy
ngượng nữa là các em học sinh.
- Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này nên hay không nên đưa
chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý kiến
cho rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho
hươu chạy còn hơn để con em chúng ta lao xuống vực. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là
làm thế nào để lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai
đoạn vị thành niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa
quá nhiều nội dung giáo dục giới tính trong một tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục
giới tính diễn ra một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học.
4. Số liệu thống kê:
Tiến hành khảo sát kiến thức cơ bản vê sức khỏe sinh sản vị thành niên trước khi thực
hiện đề tài ở 4 lớp 11 A (1, 2, 6,7) tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh với 10 câu hỏi
sau:
Câu 1: Vị thành niên gồm các giai đoạn nào sau đây:
a. Từ khi sinh ra đến tuổi dây thì.
b. 3 giai đoạn: từ 10 – 13 tuổi; từ 14 – 16 tuổi; từ 17 – 19 tuổi
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 2: Giai đoạn từ 16 tuổi đến 19 tuổi cấu tạo sinh lí có đặc điểm:
a. Cơ thể trưởng thành, con gái hầu hết có kinh; con trai “chín về sinh dục”.
b. Lớn nhanh.
c. Hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp; có kinh( ở nữ), sinh tinh (ở
nam).
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
6
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Câu 3: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ:
a. Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ.
b. Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng.
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 4: Tình yêu là gì?
a. Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ.
b. Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới.
c. Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới tính.
Câu 5: Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là:
a. Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ.
b. Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc.
c. Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi,
Câu 6: Thế nào là tình dục an toàn?
a. Thỏa mãn nhu cầu sinh lý.
b. Đảm bảo không nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục, không gây tổn
thương cơ quan sinh dục.
c. Cả hai đều đúng.
Câu 7: Chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ:
a. Thay đổi từ 21 đến 35 ngày.
b. Chính xác 28 ngày.
c. Có một chu kỳ.
Câu 8: Bạn hãy cho biết, HIV không lây qua con đường nào sau đây?
a. Đường tình dục.
b. Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay…).
c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con.
Câu 9: Bạn hãy cho biết, ở nước ta hiện nay tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nằm trong độ
tuổi nào?
a. Dưới 20 tuổi.
b. Từ 20- 29 tuổi.
c. Từ 30- 39 tuổi
Câu 10: Tác hại của việc mang thai ở tuổi vị thành niên:
a. Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm sinh li
b. Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, tương lai của bản thân.
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Kết quả khảo sát: (tính theo tỷ lệ %)
Câu
Đúng
Sai
1
38,2
61,8
2
43,1
56,9
3
39,3
60,7
4
11,6
88,4
5
29,1
70,9
6
39
61
7
47,7
52,2
8
88,7
11,3
9
72,8
27,2
10
59,4
40,6
III - NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1 – Cơ sở lí luận:
1.1 Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính cần cung cấp cho học sinh ở
trường THPT:
- Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và
khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục gây ra.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành
niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
7
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
- Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và
các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự kiềm chế
để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở.
- Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục
kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và r ất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới
tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để
thay đổi hành vi, vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
1.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong chương
trình sinh học ở trường THPT:
* Lớp 10
Chương, bài
STT
Kiến thức về giới tính
1
Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình
nguyên phân
Sinh đôi cùng trứng
2
Bài 19. Giảm phân
Quá trình hình thành trứng, tinh trùng
Đa dạng di truyền người
3
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong
tế bào chủ
HIV và bệnh truyền nhiễm qua đường
tình dục- Tình dục an toàn
4
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn
dịch
Tình dục an toàn
Lớp 11
Chương, bài
STT
Kiến thức về giới tính
1
Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh hưởng Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức
đến sinh trưởng và phát triển ở động khoẻ sinh sản
vật
Hoocmon giới tính
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản
2
Bài 40. Thực hành Xem phim về
sinh trưởng và phát triển ở động vật
3
Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật Thụ tinh
4
Bài 46. Cơ chế điều hoà sinh sản
Hoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản
Phòng tránh thai
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và
sinh trứng
5
Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động
vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
Các biện pháp phòng tránh thai và dân
số kế hoạch hoá
Xem phim về quá trình phát triển của
thai nhi
Quá trình thụ tinh
Lớp 12
STT
Chương, bài
Kiến thức về giới tính
1
Chương I. Cơ chế di truyền và biến
dị
Các bệnh di truyền
2
Chương II. Tính qui luật di truyền
Sự di truyền một số tính trạng ở người
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
8
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
3
Chương III. Di truyền học quần thể
Giao phối cận huyết và luật hôn nhân gia
đình
4
Chương V. Di truyền học người
Di truyền học người
5
Phần VI. Tiến hoá
Bảo vệ vốn gen loài người
1.3 Phương pháp tổ chức dạy học:
Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người giáo viên. Một số
yêu cầu cần đạt được trong dạy học:
- Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây
những hiểu biết sai lầm của học sinh.
- Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn.
- Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.
- Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh.
- Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm gi ảm tính căng thẳng
trong tiết học.
- Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
2 - Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Bài 38:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở
ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Thế nào là giai đoạn dậy thì.
- Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì? Nguyên nhân của
sự thay đổi này.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoocmôn sinh trưởng và phát triển ở
động vật có xương sống.
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV:
- Tranh vẽ H 38.1
- Sử dụng phiếu học tập.
HS: Các nhóm thảo luận và phát biểu vai trò của các
hoocmon
- Nhóm 1: HM sinh trưởng
- Nhóm 2: Tirôxin
- Nhóm 3: Ơstrogen
- Nhóm 4: Testosteron
GV: Thế nào là dậy thì?
Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh
học của cơ thể. Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 –
13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn cuối từ 17
– 19 tuổi.
GV: Tuổi dậy thì trung bình của người Việt Nam?
Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn toàn vào
khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu bằng lần có kinh nguyệt đầu
tiên; trẻ em nam dậy thì hoàn toàn vào khoảng 14 -16 tuổi
đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên .
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
9
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
GV: Những thay đổi về cấu tạo giải phẫu?
Ở tuổi dậy thì, dưới tác dụng của tuyến yên và tuyến sinh - Không nên quá lo lắng
dục, cơ thể diễn ra hàng loạt những biến đổi về hình thể, với những thay đổi của cơ
về sinh lí và tâm lí. Các cơ quan sinh dục ngoài phát triển, thể ở tuổi dậy thì.
kích thích cơ thể tăng nhanh, trung bình mỗi trung bình mỗi
năm chiều cao tăng thêm 4 - 8 cm, khối lượng cơ thể tăng
thêm 4 - 8 kg. Hệ cơ cũng phát triển mạnh nhưng tốc độ
chậm hơn so với hệ xương, làm cho trẻ em thường gầy, cao,
chân tay lèo khèo, động tác vụng về thiếu chính xác. Có
một số trường hợp, khối lượng cơ thể tăng rất nhanh và béo
bệu. Hệ mao mạch dưới da phát triển làm cho da trở nên
hồng hào hơn, nhất là các em nữ, lông mọc ở mu và nách,
tuyến mồ hôi và tuyến nhờn phát triển mạnh làm cho lông,
tóc được mượt mà. Nhiều khi tuyến nhờn không thải ra
ngoài kịp, ứ đặc lại tạo thành trứng cá, nhất là ở trẻ nam.
GV: Những thay đổi trong cấu tạo cơ quan sinh dục
của nam?
Ở nam, da bìu bắt đầu thẫm màu và nhăn lại, tinh hoàn to
lên, các ống sinh tăng kích thước và bắt đầu sinh sản tinh
trùng gây xuất tinh. Ở giai đoạn đầu chất lượng tinh trùng
còn kém nên khả năng thụ thai không cao và nếu có thụ thai
thì chất lượng thai chưa tốt. Cơ phát triển mạnh, vai rộng,
chậu hông hẹp, tầm vóc cao to, thanh quản nở rộng làm
cho giọng nói trở nên vang và trầm.
GV: Những thay đổi trong cấu tạo cơ quan sinh dục
của nữ?
Ở nữ, biến đổi căn bản là sự phát triển của tử cung và 2
buồng trứng, các nang trứng phát triển mạnh và hình thành
các trứng chín và rụng gây hiện tượng kinh nguyệt. Trong
thời gian đầu, chu kì kinh nguyệt không đều và độ dài của
chu kỳ, về số ngày hành kinh và lượng máu chảy. Hiện
tượng không đều trong chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài
khoảng một năm nên các em khó tính chính xác ngày rụng
trứng để dự đoán khả năng có thể thụ thai. Vú và mông to
lên, xương chậu phát triển theo chiều rộng, mô mỡ dưới da
phát triển và dày tạo nên dáng mềm mại. Thanh quản phát
triển kiểu nữ giới làm cho giọng thanh và cao.
GV: Những thay đổi về tâm lý?
Tình trạng không cân xứng trong quá trình phát triển của
hệ tim mạch đã ảnh hưởng đến sự tuần hoàn não, có thể
gây ra thiểu năng tuần hoàn não nhất thời nên thường kém
tập trung, kém nhạy cảm và trí nhớ chưa tốt. Hoạt động
thần kinh cũng có sự thiếu cân xứng, quá trình hưng phấn
thường mạnh hơn quá trình ức chế nên trẻ em thường nóng
tính khả năng kềm chế kém, phản ứng thường bộp chộp,
thiếu chính xác, cảm xúc thường thay đổi đột ngột.
Xuất hiện trạng thái mơ mộng và sự quan tâm đến bạn bè
khác giới nảy sinh những suy nghĩ về giới tính, về quan hệ
tình dục. Các em có thể dễ bị kích thích về quan hệ nam, nữ
có tâm lý “muốn làm người lớn”, thích sống độc lập. Bởi
vậy, người lớn thường có ấn tượng là các em bướng bỉnh và
không biết vâng lời
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
10
- Có ý thức giữ gìn, vệ sinh
thân thể nhất là các em nữ.
- Lưu ý trong các mối quan
hệ ở gia đình, nhà trường,
xã hội; đặc biệt là với bạn
khác giới.
- Tình dục an toàn.
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn này?
Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng
kích thích sự phát triển giới tính ở thai nhi. Ở giai đoạn
trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp,
nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự
chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát
triển các đặc điểm sinh dục phụ.
Bài 39:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở
ĐỘNG VẬT( Tiếp theo)
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì.
- Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển
ở động vật.
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức
ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại tới
sinh trưởng phát triển của ĐV
HS: Sử dụng phiếu học tập, thảo luận
nhóm:
+Nhóm 1: Ảnh hưởng của thức ăn
+Nhóm 2: Ảnh hưởng của nhiết độ
+Nhóm 3: Ảnh hưởng của ánh sáng
+Nhóm 4: Ảnh hưởng của các chất độc
hại đối với con người
GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều dinh 10 lời khuyên dành cho dinh dưỡng
tuổi dậy thì:
dưỡng?
Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng - Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa
vai trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể học.
lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. - Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn
Trong giai đoạn phát triển vượt bậc này, cần nhanh.
rất nhiều năng lượng, nhất là từ những chất - Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có
thật bổ dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách
lợi cho sự phát triển của chúng, và
báo và sự thay đổi nội tiết có thể khiến các em
có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn ngược lại những thực phẩm nào có hại.
- Ăn nhiều chất sắt hơn.
uống.
- Một số thông tin thêm về các chất gây - Ăn thêm nhiều đạm, nhất
là các em nam.
độc hại đối với cơ thể:
- Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng
+ Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc gây hại
kẽm cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối
cho sức khỏe
+ Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của với nữ là 20%, so với thời kỳ trước dậy
người nghiện, có thể dẫn đến nhiễm độc mãn thì.
tính cho cơ thể, gây ra rối loạn ở từng bộ - Ăn nhiều chất canxi: Cả nam và nữ
phận, đến suy nhược toàn thân .
đến độ dậy thì đều cần thêm chừng 33%
Ma tuý làm cho người nghiện thay đổi trạng hàm lượng canxi so với giai đoạn trước
thái tâm lý, sa sút về tinh thần, thay đổi nhân (tương đương 1200 miligram mỗi ngày,
cách.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
11
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Các chất ma tuý đã tạo cho thần kinh con
người luôn trong trạng thái bị kích thích, bị
“cột chặt” thân phận với ma tuý. Khi đã dùng
ma tuý với liều cao thường xuyên, có thể
người nghiện đã bị đầu độc hệ thần kinh, tiêu
hoá bị rối loại nên con người phản ứng chậm
chạp, trở thành thẩn thờ, cơ thể hao mòn, gầy
yếu, có lúc bị kích thích cao độ có thể dẫn tới
các hành động liều lĩnh, gây ra phạm tội.
+ Một số chứng bệnh do bia rượu gây ra:
Bệnh thận, rối loạn trao đổi chất, bệnh về
dinh dưỡng, ngộ độc, thoái hóa não, teo não,
ung thư miệng, họng, thực quản, viêm dạ dày
mãn tính, bệnh tim, các bệnh về gan ...
so với 800 miligram ở giai đoạn trước
dậy thì).
- Cung cấp thêm vitamin trong thực
phẩm.
- Lựa chọn các chất béo có lợi ăn nhiều
cá và giảm các món rán.
- Tránh mắc ""hội chứng búp bê
Barbie": giống như những người mẫu
hoàn hảo trên các trang tạp chí.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số .
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV:Chất lượng dân số?Các biện pháp nâng
cao chất lượng dân số?
HS: Thảo luận, trả lời.
Thông tin bổ sung:Theo chương trình tổng
thể nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2010-2030, thì điều quan
trọng là phải rèn luyện thể lực bằng các môn
thể thao phát triển chiều cao và có chế độ
dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất để con người
phát triển.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực
tham gia luyện tập thể dục thể thao,
không sử dụng các chất độc hại đối với
cơ thể.
THỰC HÀNH
QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi
Quá trình thụ tinh
Bài 45:
SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Cơ chế thụ tinh, quan niệm về tình dục an toàn.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức thụ tinh ở động vật
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV:
- Thụ tinh là gì? Tại sao hợp tử có bộ NST
lưỡng bội?
- Tại sao từ một tế bào (hợp tử) lại có thể
phát triển thành một cơ thể mới?
- Tại sao thụ tinh trong tiến hóa hơn thụ
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
tinh ngoài?
HS: tham khảo phần III SGK trang 177
GV: Điều kiện xảy ra sự thụ tinh? Kết quả
của thụ?
GV: điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai
ở người? Ở tuổi vị thành niên có thể mang
thai không?
Có trứng rụng; tinh trùng gặp được trứng
ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng; hợp tử di
chuyển được về tử cung; màng tử cung đủ
dày để thể làm tổ
GV: Hậu quả của TD không an toàn?
+ Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở
tuổi vị thành niên sẽ có thai vì ở nữ
trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình
thành tinh trùng.
+ Tình dục an toàn là:
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD hiện
nay người ta đã tìm thấy khoảng hơn 20 loại
bệnh lây qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu,
giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ
cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục,
chlamydia… Khoảng một nửa số người khi
nhiễm không có triệu chứng gì hoặc có triệu
chứng không rõ ràng, có thể tự “biến mất”
(nhưng không có nghĩa là khỏi bệnh).
- Không dẫn đến mang thai ngoài ý
muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường
TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...
- Là những hình thức quan hệ TD có
thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm
các bệnh lây truyền qua đường TD, điều
này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ
thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh
dịch từ người này sang người khác.
GV: Các biện pháp đảm bảo TD an toàn?
Sử dụng bao cao su: tránh khỏi các bệnh lây - Là những việc làm hướng tới bảo vệ
cơ thể, tinh thần cũng như khám phá ra
truyền qua đường TD và mang thai sớm.
Sống chung thủy: chỉ nên có quan hệ TD với bản năng và nhu cầu của mình.
người mà mình biết chắc người đó chỉ có
quan hệ TD t mình bạn và điều quan trọng là
người đó phải không bị mắc các bệnh lây
truyền qua đường TD. Đề cao lối sống chung
thủy một vợ một chồng.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1
năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành
kiểm tra sức khỏe tổng quát.
Bài 46:
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và
sinh trứng phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Họat động 1: Tìm hiểu tác động của hoocmon trong cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh
trứng.
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV: Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với
giảng giải cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng?
GV: chu kì kinh nguyệt
GV: Hậu quả của việc mang thai ở vị thành niên?
Việc mang thai ở tuổi vị thành niên chưa có gia đình
có nhiều tác hại, không chỉ hại riêng bản thân mà
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
13
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
cho toàn xã hội.
- Mang thai ở độ tuổi vị thành niên ảnh hưởng không
tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa phát triển
đầy đủ cả về sinh – tâm lý. Chính vì vậy, nếu VTN để
đẻ, nguy cơ tử vong mẹ và con vẫn còn cao. Và có
nguy cơ cao về vô sinh, con trí tuệ kém, dị tật… và
còn nhiều hậu quả nghiêm trọng khác nữa.
- Về mặt kinh tế – xã hội: khi có thai phải ngưng việc
học hành, khó khăn về kinh tế, không kiếm được việc
làm, dẫn VTN đi vào con đường bế tắc. Mặt khác,
sinh con ở vị thành niên còn làm tăng nhanh dân số.
GV: Hậu quả của việc nạo phá thai ở vị thành niên?
Hậu quả về mặt sinh học:
- Những biến chứng có thể gặp trong nạo phá thai đó
là băng huyết, thủng tử cung và nhiễm trùng kéo dài
có thể phải cắt bỏ tử cung, nếu được thực hiện an
toàn không có những tai biến cấp thời thì cũng gây
hậu quả lâu dài về sau, trong đó có thể kể là những
trường hợp sinh khó do nhau bám thấp, nhau tiền
đạo vô sinh ….nếu lạm dụng việc nạo hút thai.
- Một điều cần phải nói thêm, là nạo phá thai ở lứa
tuổi vị thành niên tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Vì ở lứa
tuổi các em, cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ
nên thường có biến chứng nhiều hơn, thêm vào đó là
các em thường lo sợ người lớn biết nên tìm đến
những cơ sở tư nhân, thậm chí là cơ sở bất hợp pháp
không có chức năng và không đủ điều kiện để thực
hiện thủ thuật , kết quả là tỷ lệ tai biến cao, thậm chí
có nhiều trường hợp tử vong. Có nhiều em, do quá lo
sợ nên sau khi nạo phá thai tại những nơi này và có
biến chứng cũng không dám trình báo, cho đến khi
quá nặng phải vào bệnh viện thì phải cắt bỏ tử cung.
Cần nói thêm ở lứa tuổi vị thành niên nếu các em nữ
mang thai và sinh con thì các nguy cơ như sinh non,
biến chứng lúc sinh và con chậm phát triển tâm thần
cao hơn gấp nhiều lần so với phụ nữ trưởng thành.
Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ tuổi vị thành niên cũng
tử vong trong năm đầu đời nhiều hơn 40% so với trẻ
sinh từ các bà mẹ lứa tuổi hai mươi.
Hậu quả vê tâm lý và xã hội:
Về mặt tâm lý, dù là người có tính vô tư thì trong một
phút giây nào đó của cuộc đời, những “bà mẹ trẻ
này” không thể không chạnh lòng khi nghĩ đến đứa
con mà mình đã từng đang tâm bỏ đi. Thêm vào đó,
nếu những người xung quanh biết được thì còn nhiều
nỗi khổ tâm mà cô gái gánh chịu khi hàng ngày phải
nghe những “lời ra tiếng vào”. Thực tế cho thấy các
trường hợp mang thai khi còn quá trẻ, do chưa có đủ
kiến thức nên thường các cô chỉ phát hiện có thai khi
thai đã rất lớn, không thể bỏ được. Chắc chúng ta
cũng hình dung ra được những đau đớn trong tâm
hồn của những người mà xã hội gọi là... “không
chồng mà chửa”
Cũng có người cho rằng quan hệ tình dục sớm nhưng
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
14
+ Hậu quả của việc mang thai
ở vị thành niên:
- Ảnh hưởng không tốt đến sức
khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa
phát triển đầy đủ cả về sinh –
tâm lý, nguy cơ tử vong mẹ và
con vẫn còn cao, con trí tuệ kém,
dị tật…
- Về mặt kinh tế – xã hội: phải
ngưng việc học hành, khó khăn
về kinh tế, làm tăng nhanh dân
số.
+ Hậu quả của việc nạo phá
thai ở vị thành niên:
- Bị các biến chứng sớm như:
băng huyết, trường hợp nặng có
thể dẫn đến shock có khi phải
truyền máu, sót nhau.
- Tổn thương cơ quan sinh sản:
rách cổ tử cung, thủng cổ tử
cung. Nhiễm trùng ở vùng chậu
hay nhiễm trùng toàn thân dẫn
đến
nhiễm
trùng
huyết.
- Ảnh hưởng về tâm lý, gây ra
hội chứng stress với các biểu
hiện sau: khó ngủ hay mất ngủ,
ngủ thường gặp ác mộng. Khó
tập trung trong công việc, dễ
nóng giận hay giật mình. Giảm
ham muốn tình dục về sau, nhất
là luôn có mặc cảm tội lỗi.
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
an toàn ( phòng tránh thai, phòng tránh bệnh ) thì
“không có vấn đề gì”. Đúng là không có vấn đề về
thai, về bệnh, nhưng còn nhiều vấn đề khác chưa
được nghĩ đến. Đó có thể là sự tổn thương cơ quan
sinh dục nữ ( do còn non yếu ), là khả năng nhiễm
trùng phụ khoa tăng lên ( do tăng trầy xước, nhất là
khi không đảm bảo vệ sinh ). Ngoài ra còn phải kể
đến sự tổn thương cảm xúc của các em. Do chưa hiểu
biết đầy đủ, chưa được chuẩn bị tâm lý và trong hoàn
cảnh lén lút nên thay vì có được cảm xúc hạnh phúc
tràn đầy như ở những người trưởng thành đã lập gia
đình, các em thường chỉ cảm thấy những thích thú
ngắn ngủi và sau đó là những lo sợ, bất an kéo dài.
Phòng tránh thai:
Vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình phải hạn
chế việc quan hệ tình dục, trong đó phải đặc biệt
tránh cả những hoàn cảnh “nguy cơ” có thể dẫn đến
quan hệ “bất ngờ” như ở nơi thanh vắng chỉ có 2
người, nhất là khi có uống rượu bia.
Thứ hai là nếu nam giới có những cảm xúc không
kiềm chế được thì người nữ phải kiên quyết từ chối,
không chiều theo lời nài ép của bạn và cảm xúc của
mình. Thà mất lòng một chút còn hơn là phải trả giá
cho sự nông nổi của mình. Việc từ chối “chung
đụng” không đồng nghĩa với không yêu thương mà
còn là yếu tố quan trọng bảo vệ tình yêu.
Thứ ba là nếu đã “lỡ”, khi đó người nữ cần uống
thuốc viên ngừa thai sau giao hợp càng sớm càng tốt
trong vòng 72 giờ, uống 2 viên, viên sau cách viên
đầu 12 giờ. Nên nhớ đây là thuốc chỉ dùng trong
trường hợp “khẩn cấp” và không được lạm dụng như
một loại thuốc ngừa thai vì có thể gây rong kinh,
rong huyết. Còn nếu “việc lỡ ấy” đã qua 72 giờ thì
người nữ phải hết sức chú tâm theo dõi kinh nguyệt
để phát hiện sớm những dấu hiệu có thai như mất
kinh, căng tức đầu vú v.v... và sớm có biện pháp giải
quyết phù hợp.
GV: Kiềm chế tình dục ở tuổi vị thành niên như
+ Một số biện pháp phòng
thế nào?
- Tham gia các hoạt động cộng đồng: Sự tham gia tránh quan hệ tình dục ở tuổi
các hoạt động sẽ hỗ trợ cho hành vi kiềm chế vì giúp vị thành niên:
phát triển cảm giác về giá trị của bản thân (đã hoàn - Tham gia các ho ạt động cộng
thành được việc gì đó cho người khác, từ đó tăng đồng
lòng tự tin) và cảm giác được cộng đồng chấp nhận
- Xác định những mục tiêu của
- Xác định những mục tiêu của cuộc đời: Khi đã cuộc đời
biết đặt ra cho mình những mục tiêu trong đời - Xây dựng một gia đình yêu
sống,các bạn trẻ sẽ hiểu rằng thai nghén không mong thương và hoà thuận
muốn, mắc bệnh lây lan qua đường tình dục hay kết
- Rèn luyện tính cách cương nghị
hôn sớm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc thực
và các kỹ năng quyết đoán
hiện những mục tiêu đó.
- Xây dựng một gia đình yêu thương và hoà - Kết bạn với những người cùng
thuận: Kết bạn trong tuổi vị thành niên dù quan chí hướng
trọng nhưng không thể thay thế được vai trò giáo dục Tránh những hoàn cảnh cám dỗ
của gia đình. Gia đình với vai trò tích cực của cha - Không uống rượu và thử dùng
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
15
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
mẹ và các thành viên khác tạo ra không khí đầm ấm, các loại ma túy.
tin cậy, củng cố các giá trị và niềm tin.
- Lựa chọn những phương tiện
- Rèn luyện tính cách cương nghị và các kỹ năng giải trí có tính giáo dục.
quyết đoán: Lứa tuổi vị thành niên rất cần có tính
cách cương nghị, bảo vệ và biểu lộ niềm tin của
mình, không cả nể trước những sự nài ép, rủ rê mà
mình không muốn, dám thẳng thắn khước từ.
Cần có mối quan hệ tốt với những người lớn đáng tin
cậy.
- Kết bạn với những người cùng chí hướng: Nhất là
với những người cũng lựa chọn hành vi kiềm chế như
mình vì tuổi vị thành niên vốn có nhiều xúc cảm tình
dục, những người bạn ấy sẽ hỗ trợ cho quyết định lựa
chọn của mình.
- Tránh những hoàn cảnh cám dỗ: Có rất nhiều cơ
hội cám dỗ trong đời sống như tiếp bạn khác giới
trong phòng riêng, nhảy trong các cuộc vui, thử xem
phim kích dục vì tò mò... Cần giúp bạn trẻ vị thành
niên nhận biết trước những hoàn cảnh đó để tránh
tham gia.
- Không uống rượu và thử dùng các loại ma túy: vì
những loại này làm suy giảm chức năng suy xét lý trí
của não, làm cho các bạn khó giữ vững được ý chí
của mình sau khi đã sử dụng chúng.
- Lựa chọn những phương tiện giải trí có tính giáo
dục: Có nhiều loại sách báo, phim ảnh... đã tô hồng,
lãng mạn hóa tình yêu, không mô tả trung thực hậu
quả của những lối sống buông thả.
IV – KẾT QUẢ:
Sau khi thực hiện việc lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính vào các tiết dạy, tôi tiến
hành khảo sát lại kiến thức ở 4 lớp 11 (A1,2,6,7), với 10 câu hỏi cũ, thu được kết quả
như sau:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đúng 81,4
83,7
87
61,9
79
85,2
84,7
98,5
91,4
88,5
Sai
18,6
16,3
13
38,1
21
14,8
15,3
1,5
8,6
11.5
Như vậy nhận thức của các em về giới và an toàn tình dục tương đối tốt, các em có khả
năng tự bảo vệ bản thân, kĩ năng sống được nâng lên.
V – BÀI HỌC KINH NGHIỆM - KIẾN NGHỊ:
1. Bài học kinh nghiệm:
- Những nội dung tạm thời phân chia như trên chỉ mang tính chất tương đối, một giáo
viên có đầu tư kỹ lưỡng về nội dung lồng ghép thì chắn chắn có thể thực hiện tốt mục
tiêu của mình trong giáo dục chuyên môn cũng như giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
- Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung cần giáo dục giới tính
trong một tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục diễn ra một cách nhẹ nhàng và đều
đặn qua các tiết học, đây là điều cốt lõi dẫn đến thành công, luôn ứng dụng chiến thuật
“mưa dầm thấm lâu”.
2 - Kiến nghị :
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
16
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Các chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội. Cha mẹ, thầy cô, y bác sĩ, đoàn thể thanh niên, thông tin đ ại chúng là những đối
tượng sẽ phối hợp một cách tích cực trong các chương giáo dục giới tính cho trẻ.
Vì hầu hết người lớn chưa có được những kỹ năng để tham vấn chính xác và có hiệu
quả, cần có những chương trình huấn luyện cho các đối tượng trên về các vấn đề liên
quan đến tình dục ở trẻ vị thành niên, biết cách giao tiếp một cách cởi mở, chân thành,
tôn trọng và có hiệu quả với trẻ. Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là một công
việc phức tạp và tế nhị, vì vậy đây không phải chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà đòi
hỏi cả xã hội, các tổ chức chính quyền, đoàn thể, nhà trường và gia đình cùng phối hợp
thực hiện.
VI - KẾT LUẬN:
Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông tin và
giúp chúng phòng ngừa có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ vô tình
thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Tuy nhiên, thực tế giáo dục giới
tính ở nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức y tế thế giới đã khảo sát 19
chương trình giáo dục giới tính trường học ở nhiều nước, tất cả đều cho thấy trẻ vị
thành niên có hoạt động tình dục trễ hơn, giảm hoạt động tình dục, biết cách sử dụng
các biện pháp ngừa thai một cách hiệu quả, và hoàn toàn không thúc đẩy trẻ có hoạt
động tình dục sớm và nhiều hơn. Nên thực hiện giáo dục giới tính trước khi trẻ bước
vào tuổi hoạt động tình dục. Các bước tích cực này sẽ giúp khuyến khích trẻ không
hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu
thai ngoài ý muốn ở các em. Để thật sự giúp đỡ thiếu niên ngăn ngừa có thai ngoài ý
muốn, cần phải tạo điều kiện cho trẻ hiểu biết về tình dục, về nguy cơ có thai, cách
thức ngăn ngừa có thai ngoài ý muốn, và biết những nơi có thể tham vấn về tình dục
trước khi chúng bắt đầu sinh hoạt tình dục.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, đồng
thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và hành vi
đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên sẽ hướng các em đến những suy nghĩ, đánh giá, lựa chọn
đúng đắn trong tình bạn, tình yêu để tiến đến hôn nhân khi cơ thể đã hoàn toàn trưởng
thành, có đủ điều kiện về sức khỏe, vật chất, được chuẩn bị về tinh thần cho việc sinh
con và nuôi con trong điều kiện tốt nhất. Chính điều này sẽ là nền tảng để xây dựng
nên những gia đình hạnh phúc, đóng góp vào sự ổn định và phồn vinh của xã hội.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót vậy rất mong sự quan
tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
VII – TÀI LIỆU THAM KHẢO :
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn sinh học( Bộ giáo dục – Vũ Đức Lưu chủ biên).
- Tài liệu những điều giáo viên cần biết để giáo dục kỹ năng sống và sức khỏe sinh sản
vị thành niên – Tổng cục dân số năm 2009.
- Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao.
- Sách giáo viên sinh học 11 nâng cao.
- Các thông tin trên mạng CNTT
Biên Hòa tháng 5 – Năm 2011
NGƯỜI THỰC HIỆN
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
17
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Dương Thị Oanh
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị:Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học:2010 - 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP
KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11
Họ và tên tác giả: Dương Thị Oanh
Lĩnh vực:
Quản lí giáo dục
Phương pháp giáo dục
Đơn vị(Tổ): Sinh
Phương pháp dạy học bộ môn:
Lĩnh vực khác:
1 – Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới:
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2 - Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn nghành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
đơn vị có hiệu quả
3 - Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ
đi vào cuộc sống
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng tronh thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng
Tốt
Khá
Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Kí tên và ghi rõ họ tên)
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Kí tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
18
GV: Dương Thị Oanh
Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
19
GV: Dương Thị Oanh
- Xem thêm -