Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn-Một số kinh nghiệm giúp học sinh khắc phục những sai lầm thường gặp khi giả...

Tài liệu Skkn-Một số kinh nghiệm giúp học sinh khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán lớp 5- phần Số học

.PDF
23
2283
98

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG GẶP KHI GIẢI TOÁN LỚP 5- PHẦN SỐ HỌC I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình tiểu học, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng . Việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán là một yêu cầu rất thiết thực và vô cùng quan trọng. Rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục ,các thầy cô giáo đã quan tâm, nghiên cứu và tìm ra nhiều phương pháp để nhằm nâng cao chất lượng dạy học Toán. Tuy nhiên nếu dạy học Toán mà chúng ta chỉ quan tâm đến việc dạy cho các em biết cách làm Toán mà không chú tâm đến việc khắc phục và phòng ngừa các sai lầm trong giải Toán cho các em thì việc nâng cao chất lượng dạy học Toán khó mà đạt hiệu quả cao. Trong thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh đã có rất nhiều sai lầm khi giải toán đặc biệt là đối với phần số học, tôi đã ghi chép thật đầy đủ các sai lầm của học sinh khi giải toán, từ đó tìm ra những nguyên nhân, phân tích kĩ để thấy được nguyên nhân nào là từ phía giáo viên, nguyên nhân nào là từ phía học sinh . Từ đó tôi rút ra được “Một số kinh nghiệm giúp học sinh khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán lớp 5phần số học”. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 1. Thuận lợi : - Đa số học sinh ham thích học môn toán. - Bản thân GV đầu tư nhiều công sức cho việc nghiên cứu soạn bài , làm đồ dùng dạy học ,có nhiều kinh nghiệm trong dạy học toán, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. 2. Khó khăn - Một số sai lầm khi giải toán các em đã mắc phải từ những lớp dưới nhưng chưa chú ý để sửa sai . - Khả năng ghi nhớ của học sinh còn nhiều hạn chế, tính bền vững trong tư duy chưa cao, chưa khoa học trong cách trình bày. Trong khi đó, thời gian dành cho việc ôn tập các kiến thức đã học còn rất ít. - Học sinh chưa nắm vững được cấu tạo số ( Số tự nhiên và số thập phân). - Trình độ của nhiều PHHS còn hạn chế nên việc giúp học sinh học ở nhà chưa có hiệu quả. 3. Số liệu thống kê Thời điểm khảo sát : Tuần thứ 2 theo phân phối chương trình. Giỏi Khá TB Yếu Năm học TSHS SL % SL % SL % 2009-2010 Lớp 5A 26 4 15.4 7 26.9 10 38.5 2010 - 2011 Lớp 51 29 5 17.2 7 24.1 11 37.9 6 20.8 2011- 2012 Lớp 52 22 3 13.6 7 31.9 9 40.9 3 13.6 SL 5 % 19.2 III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN Số học là một phần rất quan trọng và xuyên suốt trong chương trình môn Toán. Học tốt phần số học là cơ sở để học sinh học tốt các phần khác của môn toán. Đa số các khái niệm Toán học là những khái niệm trừu tượng. Do đó để nhận thức được các khái niệm đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hóa, khái quát cao. Nhưng học sinh tiểu học có những hạn chế trong nhận thức : tri giác còn gắn liền với hành động cụ thể; chú ý của học sinh tiểu học chủ yếu là chú ý không chủ định, hay chú ý đến cái mới lạ, hấp dẫn, cái đập vào trước mắt hơn là cái cần phải quan sát. Đối với học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan, hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ câu chữ; tư duy cụ thể là chủ yếu còn tư duy trừu tượng mới dần hình thành. Vì vậy những sai lầm khi giải toán đối với học sinh tiểu học là không tránh khỏi. Tuy nhiên những sai lầm mà học sinh thường hay mắc phải khi giải toán lại chưa thật sự được đa số giáo viên quan tâm, tìm giải pháp khắc phục và phòng ngừa. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy học Toán chưa cao. Vì vậy việc xác định những sai lầm phổ biến của học sinh, tìm ra nguyên nhân và các giải pháp cụ thể để giúp học sinh khắc phục được những sai lầm khi giải Toán là việc làm đầy trách nhiệm của giáo viên người quyết định chất lượng giáo dục. 2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 2.1. Sai lầm khi trình bày cách tính cộng, trừ hai phân số khác mẫu số. Ví dụ : 6 7 Tính  5 8 ( SGK toán 5 trang 10) Một số học sinh đã trình bày như sau :  Trường hợp thứ nhất : 6 7  5 8 = 68 78  48 56  6 7  5 = 8 5 7 8 7  35 56  Trường hợp thứ hai :  Nguyên nhân : Từ phía giáo viên : 65 11  78 15  48  35 56  83 56 - Chưa chú ý hướng dẫn cho học sinh cách trình bày khoa học, chính xác đối với các em, đặc biệt là đối với học sinh yếu. Từ phía học sinh : - Chưa nắm vững cách trình bày, cách tính. - Nhầm lẫn cách trình bày quy đồng mẫu số với cách trình bày cộng hai phân số khác mẫu số ( ở trường hợp thứ nhất) - Chưa hiểu rõ ý nghĩa của dấu “bằng”. - Nhầm lẫn với cách nhân hai phân số ( ở trường hợp thứ hai) Biện pháp khắc phục : - Hướng dẫn HS cách tính gọn và dễ nhớ nhất theo các bước : + Bước 1 : Viết 2 gạch phân số và dấu của phép tính sang bên phải dấu bằng 6 7 5 = 8   + Bước 2 : Xác định mẫu số chung (Nhân 2 mẫu số với nhau để tìm mẫu số chung rồi viết vào 2 mẫu số) 6 7  5 = 8 56  56 + Bước 3 : Xác định tử số mới (Nhân chéo tử số của phân thứ nhất với mẫu số của phân số thứ 2 và ngược lại rồi lần lượt viết vào từng tử số.) 6 7  5 = 8 48  56 35 56 + Bước 4 : Cộng hai tử số, giữ nguyên mẫu số. 6 7 5 = 8  48  56 35 83 = 56 56  Trường hợp MS của phân số này chia hết cho MS của phân số kia thì hướng dẫn học sinh chọn luôn MS của phân số đó làm MS chung, 2 9 Ví dụ 1: Tính :  1 3 + Bước 1 : Viết 2 gạch phân số và dấu của phép tính sang bên phải dấu bằng 2 9  1 = 3  + Bước 2: Xác định mẫu số chung (Vì 9 chia hết cho 3 nên chọn 9 làm MS chung, viết 9 vào hai mẫu số) 2 9  1 3 = 9  9 + Bước 3 : Xác định tử số mới (Giữ nguyên tử số thứ nhất viết sang; lấy 9 chia cho 3 được 3; 3 nhân 1 bằng 3; viết 3 vào tử số thứ hai.) 2 9  1 2 = 3 9  3 9 + Bước 4 : Cộng hai tử số, giữ nguyên mẫu số. 2 9 Ví dụ 2 : 3  5 1 2   1 2 = 3 9  3 5 = 9 9 3 ( Bài 1c trang 15 SGK Toán 5) 10 + Bước 1 : Viết 3 gạch phân số và dấu của phép tính sang bên phải dấu bằng 3 1 3   = 5 2 10      + Bước 2 : Xác định mẫu số chung (Vì 10 chia hết cho cả 5 và 2 nên chọn 10 làm mẫu số chung, viết 10 vào cả ba mẫu số) 3 1 3   = 5 2 10 10  10  10 + Bước 3 : Xác định các tử số mới ( 10 chia cho 5 được 2 ; 2 nhân 3 bằng 6 viết 6 vào tử số thứ nhất; 10 chia cho 2 được 5; 5 nhân 1 bằng 5; viết 5 vào tử số thứ hai; giữ nguyên tử số thứ 3 vì mẫu số bằng với mẫu số thứ ba) 6 5 3 3 1 3     = 10 10 5 2 10 10 + Bước 4 : Cộng các tử số, giữ nguyên mẫu số 6 5 3 14 3 1 3     = = 10 10 10 5 2 10 10 ( Thực hiện tương tự đối với phép trừ hai hay nhiều phân số khác mẫu số.) 2.2. Xác định sai giá trị của chữ số trong số thập phân Ví dụ : Nêu giá trị của mỗi chữ số ở từng hàng của số 1942,54 (Bài 1 trang 38 – SKG Toán 5) - Học sinh đã có những sai lầm như sau (Tính từ bên phải qua): Trường hợp thứ nhất : 4 đơn vị , 5 chục, 2 trăm, 4 nghìn, 9 chục nghìn, 1trăm nghìn. Trường hợp thứ hai : 4 phần mười, 5 phần trăm, 2 đơn vị, 4 chục, 9 trăm,1 nghìn.  Nguyên nhân : Từ phía Giáo viên : - Chưa chú ý cho HS phân biệt sự khác nhau giữa số tự nhiên với số thập phân. - Chưa thực sự chú ý tới việc thực hành phân tích cấu tạo số thập phân. Từ phía học sinh : - HS không nắm vững cấu tạo của số thập phân - Không phân biệt rõ thứ tự các hàng trong số thập phân . Biện pháp khắc phục : - Hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của số thập phân, thứ tự và giá trị của từng hàng ngay từ khi hình thành khái niệm số thập phân, hàng của số thập phân. Sự khác nhau giữa số tự nhiên với số thập phân. - Rèn kĩ năng thực hành bằng cách luyện cho học sinh tự viết số thập phân, phân tích cấu tạo của số rồi xác định giá trị của từng chữ số. VD : 57, 238 = 50 + 7 + 0,2 + 0,03 + 0,008 2 10 3 100 8 1000 2.3.So sánh sai các số thập phân: Ví dụ : So sánh 96,4 và 96,38 ( BT 1 trang 42 SGK toán 5) Nhiều học sinh đã có kết quả : 96,4 < 96,38  Nguyên nhân : Từ phía giáo viên : - Khi hình thành kiến thức về so sánh số thập phân giáo viên đã quên đi việc cho học sinh phân biệt với cách so sánh số tự nhiên. Từ phía học sinh : - Học sinh chỉ chú ý dấu hiệu bề ngoài mà không chú ý đến dấu hiệu bản chất( Chỉ dựa vào số các chữ số) . - Học sinh nhầm lẫn giữa cách so sánh các số tự nhiên với cách so sánh các số thập phân. - Học sinh không nắm vững cấu tạo của số thập phân, giá trị của từng hàng ;không thực hiện đúng quy trình so sánh các số thập phân. Biện pháp khắc phục : - GV giải thích rõ cách so sánh các số tự nhiên với cách so sánh các số thập phân: +Đối với số tự nhiên khi so sánh các số, số nào có nhiều chữ số hơn thì số đó lơn hơn. GV đưa ra VD: 964 < 9638 + Nhưng đối với số thập phân GV nhấn mạnh: khi so sánh các số thập phân ta không dựa vào số các chữ số của số đó mà cần thực hiện đúng quy trình so sánh : so sánh phần nguyên trước, nếu phần nguyên bằng nhau thì so sánh sang phần thập phân,lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn,…đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lơn hơn thì số đó lớn hơn … Ví dụ : Khi so sánh 96,4 và 96,38 ta so sánh phần nguyên trước, vì phần nguyên bằng nhau nên ta so sánh tiếp sang hàng phần mười, vì 4 10  3 nên 10 96,4 > 96,38 - Luôn đặt hai trường hợp học sinh hay nhầm lẫn cạnh nhau để học sinh nhận thấy rõ cách so sánh khác nhau giữa hai trường hợp : Ví dụ : 964 < 9638 96,4 > 96,38 - Luyện cho học sinh thực hiện đúng quy trình so sánh số thập phân. 2.4. Đặt tính sai khi cộng trừ các số thập phân. Ví dụ 1 : Tính : 9,46 + 3,8 ( SGK toán 5 trang 50) Học sinh đã đặt tính và tính : + 9,4 6 3,8 9,8 4 Ví dụ 2 : Tính : 69 – 7,85 ( SGK toán 5 trang 54) Học sinh đã đặt tính và tính sai như sau : + 69 7,85 62,85  Nguyên nhân : Từ phía giáo viên : - Khi hình thành quy tắc cộng (trừ ) số thập phân chưa chú ý nhấn mạnh với học sinh về vị trí dấu phẩy . Từ phía học sinh : - Chưa nắm vững cách đặt tính cộng số thập phân, không chú ý đến vị trí của dấu phẩy.( VD1) - Nhầm lẫn với cách đặt tính cộng số tự nhiên - Chưa biết vận dụng kiến thức về số thập phân bằng nhau để thực hiện đặt tính. - Chưa nắm vững quy tắc trừ số số tự nhiên cho số thập phân. ( VD2) Biện pháp khắc phục : - Hướng dẫn kĩ cách đặt tính ( nhấn mạnh với học sinh trong phép cộng (trừ )các số thập phân dấu phẩy bao giờ cũng phải đặt thẳng cột, không đặt lệch. Luôn nhắc nhở học sinh phải kiểm tra lại vị trí dấu phẩy trước khi thực hiện phép tính. - Hướng dẫn học sinh viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân, hoặc chuyển số tự nhiên thành số thập phân với phần thập phân là những chữ số 0 để có các chữ số ở phân thập phân bằng nhau thuận tiện cho việc đặt tính và tính không bị nhầm lẫn như các trường hợp trên. Tuy nhiên khi học sinh đã thực hiện thành thạo các phép tính thì việc viết thêm chữ số 0 vào phần thập phân GV chỉ yêu cầu học sinh thực hiện nhẩm, không cần viết vào bài làm. Ví dụ : Chuyển 3,8 thành 3,80 để có: 9,46 + 3,80 13,26 Chuyển 69 thành 69,00 để có : - 69,00 7,85 61,15 2.5. Bỏ sót chữ số “0” ở thương trong phép chia Ví dụ : 46,827 : 9 ( SGK Toán 5 trang 64) Phép tính đúng có kết quả là : 46,827 18 9 5,203 Học sinh lại thực hiện sai như sau: 46,827 18 5,23 02 027 27 0 0  Nguyên nhân : Từ phía giáo viên : 9 - Việc sửa sai từ khi các em bắt đầu học phép chia cho số có một chữ số ở lớp 3 chưa thực sự được quan tâm. Từ phía học sinh : - Chưa nắm vững quy trình thực hiện phép chia. Ở đây ( VD2) trong lượt chia thứ ba : khi hạ 2 xuống, thấy không đủ chia cho 9, phải viết “0” vào bên thương thì các em lại hạ 7 xuống chia tiếp để được 3. Các em làm như vậy là do 2 < 9 , ở đây 2 vừa là số bị chia, lại vừa là số dư trong lượt chia thứ ba; các em thường chỉ thấy 2 là số dư chứ không thấy được 2 cũng là số bị chia do đó quên mất lượt chia 2 cho 9 được 0, viết 0 ở thương. Biện pháp khắc phục : - Chú ý sửa sai cho học sinh ngay từ khi mới học phép chia số tự nhiên ở lớp 3. - GV nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ: khi thực hiện phép chia, cứ mỗi lần hạ một chữ số xuống đều phải ghi một chữ số ở thương - Rèn luyện thói quen thử lại kết quả bằng phép nhân. 2.6.Xác định sai số dư trong phép chia số thập phân * Ví dụ : Tìm số dư của phép chia sau : 43,19 : 21 ( SGK toán 5 trang 65) Phép tính đúng có kết quả là: Thì học sinh lại có kết quả sai như sau: 43,19 21 43,19 21 1 19 2,05 1 19 2,05 14 14 43,19 : 21 = 2,05 dư 0,14  43,19 : 21 = 2,05 dư 14 Nguyên nhân : Từ phía giáo viên : - Chưa hướng dẫn được cho học sinh cách xác định số dư đơn giản và dễ nhớ nhất. - Chưa cho HS phân biệt số dư trong phép chia số tự nhiên với số dư trong phép chia số thập phân. Từ phía học sinh : - Mới chỉ dựa vào dấu hiệu bên ngoài, chưa dựa vào dấu hiệu bản chất, các em còn nhầm lẫn giữa số dư trong phép chia các số tự nhiên và số dư trong phép chia các số thập phân. - Các em chưa nắm vững cấu tạo của số thập phân, chưa hiểu được ý nghĩa của các hàng trong số thập phân. Biện pháp khắc phục : - Dạy học sinh cách đơn giản và dễ nhớ nhất khi xác định số dư : dóng thẳng dấu phẩy của số bị chia xuống để xác định phần nguyên và phần thập phân của số dư. ( Trong trường hợp chia số tự nhiên cho số thập phân hoặc chia số thập phân cho số thập phân thì dóng thẳng dấu phẩy ban đầu của số bị chia) Ví dụ : 43,19 21 1 19 2,05 14 ( Như vậy ở VD trên, dựa vào mũi tên kéo thắng xuống HS sẽ dễ dàng nhìn thấy phần nguyên đã chia hết, phần thập phân còn dư lại chữ số 1 ở hàng phần mười, chữ số 4 ở hàng phần trăm, tức 14 phần trăm) - Cho Học sinh thực hiện cả hai phép tính : 4319 : 21 và 43,19 : 21 để phân biệt cách xác định số dư trong phép chia số tự nhiên và phép chia số thập phân. 4319 21 43,19 21 119 205 1 19 14 2,05 14 IV. KẾT QUẢ: Qua 3 năm thực hiện các giải pháp nêu ở trên, tôi thấy kết quả thu được rất khả quan. Tôi thấy những giải pháp này không những áp dụng được với các giáo viên dạy Toán lớp 5 mà còn có thể áp dụng cho giáo viên ở nhiều khối lớp khác, tôi đã mạnh dạn xin ý kiến của BGH nhà trường triển khai kinh nghiệm của mình với các GV trong tổ khối, trong trường . Những kinh nghiệm này đã được BGH, đồng nghiệp của tôi đánh giá cao và đưa vào thực hiện . Dưới đây là kết quả khảo sát sau khi vận dụng các giải pháp của đề tài: ( Thời điểm khảo sát : Tuần thứ 15 theo phân phối chương trình) Giỏi Khá TB Yếu Năm học TSHS SL % SL % SL % SL % 2009 – 2010 Lớp 5A 26 6 23.1 11 42.3 9 34.6 0 0 2010 – 2011 Lớp 51 29 8 27.6 12 41.4 9 31.0 0 0 2011 – 2012 Lớp 52 22 6 27.2 8 36.4 8 36.4 0 0 Như vậy, sau khi vận dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi của các năm học đều tăng lên rõ rệt, đặc biệt tỷ lệ học sinh yếu không còn. Tôi khẳng định việc áp dụng các giải pháp đã nêu trong đề tài này là có hiệu quả, tôi sẽ tiếp tục vận dụng các giải pháp này trong những năm học tiếp theo. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Qua thực tế giảng dạy và vận dụng các kinh nghiệm đã nêu trên, bản thân tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau : - Khi hình thành một đơn vị kiến thức , cần chú trọng hình thành kĩ năng ngay từ đầu, luôn luôn nhấn mạnh những điểm cần lưu ý để tránh những sai lầm mà học sinh của những năm học trước thường hay mắc phải. - Sau mỗi phần GV cần hệ thống lại toàn bộ kiến thức trong phần đó, chú ý tới những dạng học sinh hay nhầm lẫn để xây dựng các biện pháp phòng ngừa. Đặt những trường hợp học sinh hay nhầm lẫn trong thế đối lập để học sinh tự so sánh nhận định và rút ra được kinh nghiệm.Tổ chức cho học sinh được thường xuyên luyện tập các dạng toán, đặc biệt là những dạng học sinh hay nhầm lẫn với phương châm “ văn ôn, võ luyện” - Ghi chép cụ thể từng sai sót của học sinh, không những đối với môn Toán mà cần thực hiện đối với tất cả các môn học, trao đổi trực tiếp với học sinh để tìm hiểu rõ các nguyên nhân để có biện pháp phù hợp với từng đối tượng. - Quan tâm thực sự tới công tác chữa bài của học sinh và có sự kiểm tra nghiêm ngặt - Phối hợp, trao đổi thường xuyên với GV ở các khối lớp khác thông qua sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, dự giờ… để giúp học sinh phòng ngừa và sửa sai ngay từ khi các em mới học các kiến thức về phép nhân, chia các số tự nhiên, các phép tính với phân số để làm nền vững chắc cho việc học phần số thập phân ở lớp 5. VI. KẾT LUẬN : Những sai lầm trong giải toán của học sinh tiểu học là không thể tránh khỏi, chính điều này đã làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng bộ môn toán. Vì vậy để khắc phục những sai lầm khi giải toán của các em, GV cần phải thật sự tâm huyết, ghi chép thật cụ thể từng sai sót của các em, luôn gần gũi, trao đổi cởi mở chân tình với các em để từ đó tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục cho từng loại lỗi. Từ việc vận dụng thành công các giải pháp mà đề tài nêu ra, tôi nghĩ không những đối với môn Toán mà đối với tất cả các môn học khác, việc ghi chép các lỗi mà học sinh hay mắc phải để tìm ra nguyên nhân và những giải pháp khắc phục là việc mà mọi giáo viên cần làm để góp sức cùng nhau nâng cao chất lượng giáo dục. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân được đúc rút từ thực tế giảng dạy và đã thu được kết quả khả quan tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp thêm từ các nhà quản lí giáo dục, các bạn đồng nghiệp để đề tài có chất lượng tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Dạy học môn toán ở bậc Tiểu học – Nhà xuất bản Đại học Hà Nội - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học. Xác nhận của tổ chuyên môn Người thực hiện Nguyễn Thị Thơm Xác nhận của Ban giám hiệu PHẦN PHỤ LỤC ( Một số giáo án thể hiện tiết dạy có vận dụng các giải pháp của đề tài) ÔN TẬP: PHÉP CỘNG VÀ PHÉP TRỪ HAI PHÂN SỐ ( Tiết 7- Tuần 2 ) A.MỤC TIÊU -Giúp học sinh củng cố kĩ năng thực hiện phép cộng và phép trừ hai phân số. - HS hoàn thành các bài 1; 2 ý a,b, ; 3. HS yếu BT 1 làm ý a,b. B.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHÍNH 1. Khởi động : Hát 2. KTBC : - HS làm bảng con bài 2, 4 trang 9 SGK - 1 Học sinh làm 5 trên bảng lớp. - Hướng dẫn nhận xét . 3. Dạy bài mới Hoạt động của GV * HĐ 1 : HD ôn tập MT : HS nhớ lại cách cộng và trừ hai phân số. - GV nêu VD 1a SGK, yêu cầu HS làm vào bảng con. - HD nhận xét. - Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số ta làm thế nào? - Nêu ví dụ 2a Hoạt động của HS - HS làm vào bảng con - 1 HS thực hiện trên bảng lớp. - HS nêu quy tắc. - HS làm bảng con - 1 HS làm bảng lớp - HD nhận xét. - Muốn trừ hai phân số cùng mẫu số ta làm - HS nêu quy tắc. - Vài HS nhắc lại quy tắc cộng trừ hai thế nào? phân số cùng mẫu số. - HS làm bảng - Nêu ví dụ 1b - HD cách trình bày : Bước 1 : Viết sang 2 gạch phân số và dấu của phép tính 7 9  3 = 10 + Bước 2 : Xác định mẫu số chung ( Nhân hai mẫu số với nhau), viết sang 2 mẫu số. 7 9  3 = 90 10  90 Bước 3 : Viết tử số mới ( thực hiện nhân chéo theo hình chữ X- GV kết hợp với thao tác) 7 9  3 = 10 90  90 = 70 90  27 90 Bước 4 : Cộng hai tử số, giữ nguyên mẫu số 7 9  3 = 10 90  90 = 70 90 27 97 = 90 90  - HS làm vào bảng con. - Nêu VD 2b. Lần lượt cho HS thực hiện từng bước như trên. - Theo dõi hỗ trợ học sinh yếu. - HD nhận xét. * HĐ 2 : HD luyện tập MT: Giúp HS củng cố kiến thức về cộng trừ hai phân số. Bài 1 : Cho HS làm vào bảng con. Kết hợp - HS vận dụng cách làm trên để hoàn thành từng bài tập. nhắc lại các bước thực hiện. - HD HS khá giỏi chọn MSC nhỏ nhấ đối - 4 HS lần lượt chữa bài trên bảng. với ý c,d; HS khác vẫn thực hiện như trên. - HD nhận xét. Bài 2 : - HD làm mẫu : 3 + 2 15 =  5 5 2 17 = 5 5 Bước 1: Viết 3 thành phân số có mẫu số là 5 ( Đưa luôn về dạng cộng 2 phân số cùng mẫu số) Bước 2 : cộng 2 tử số, giữ nguyên mẫu. Bài 3 : - HD tìm hiểu đề bài. - HS lần lượt làm các ý còn lại vào bảng con. - 1 HS đọc đề bài. Xác định cái đã biết, cái phải tìm. - Muốn tìm phân số chỉ số bóng màu vàng - Lấy phân số chỉ toàn bộ số phần trừ đi ta kàm thế nào? phân số chỉ số bóng màu đỏ và màu xanh… - HS làm vào vở. - GV chấm một số bài, HD NX - HS sửa bài ( Nếu sai) 4. Củng cố - Dặn dò * Trò chơi : Ai nhanh hơn? - Chia lớp làm 2 đội, mỗi đội cử 4 HS chơi tiếp sức, mỗi HS thực hiện 1 bước tính. để hoàn thành bài tập sau : - Nhận xét, tuyên dương 5  8 4 9 SO SÁNH HAI SỐ THẬP PHÂN (Tiết 37 - Tuần 8 ) A. MỤC TIÊU Giúp học sinh : - Biết cách so sánh hai số thập phân. - Biết xếp các số thập phân theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại. B. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHÍNH 1. Khởi động + Kiểm tra - 2 Học sinh chữa bài - Nhận xét ghi điểm. 2. Dạy bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS * Hoạt động 1: Hướng dẫn so sánh hai số thập phân có phần nguyên khác nhau. MT: HS biết cách so sánh hai số thập phân - GV ghi bảng : So sánh 8,1m và 7,9m - Bạn nào so sánh được? - 8,1 m > 7,9m * Nếu có HS so sánh được : - HS tự nêu ý kiến ( 8 mét lớn hơn 7 mét - Vì sao em biết 8,1m lớn hơn 7,9 m? nên 8,1 mét lớn hơn 7,9mét) - GV ghi bảng : 8,1m > 7,9 m - Hãy so sánh : 8,1 và 7,9 - 8,1 >7,9 - Hãy nêu cách so sánh. - 8 > 7 nên 8,1 > 7,9 * Nếu không có HS nào so sánh được : + GV yêu cầu học sinh đổi các số đo trên ra dm + GV ghi bảng : 8,1m = 81 dm 7,9m = 79 dm + Hãy so sánh 81 dm và 79 dm . - 81dm > 79dm + So sánh 8,1 m và 7,9 m . - 8,1m > 7,9m + So sánh 8,1 và 7,9 . - 8,1 > 7,9 + Muốn so sánh hai số thập phân có phần - … so sánh phần nguyên, phần nguyên nguyên khác nhau ta làm như thế nào ? nào lớn hơn vì số đó lớn hơn. * Hoạt động 2 : So sánh hai số thập phân có phần nguyên giống nhau. MT : Giúp HS biết cách so sánh 2 STP có phần nguyên giống nhau. - GV nêu yêu cầu : So sánh 35,7 và 35,698 - Yêu cầu HS phân tích cấu tạo của 2 số 35,7 = 30 + 5 + 0,7  trên. 7 10 35,698 = 30+ 5 + 0,6 +0,09 + 0,008    6 10 9 100 8 1000 - Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, so sánh - HS thảo luận báo cáo kết quả. từng hàng rồi rút ra kết luận. - HD nhận xét - chốt ý. - ( Quy tắc trong SGK) - Muốn so sánh 2 số thập phân ta làm thế nào? - GV nhấn mạnh các bước thực hiện so sánh. Nhắc nhở HS khi so sánh phải thực hiện đúng quy trình. - 357 < 35698 - Cho HS so sánh : 357 và 35 698 - So sánh STN và so sánh STP có gì khác - HS nêu ý kiến. nhau? - GV nhấn mạnh : Khi so sánh số thập phân cần thực hiện đúng quy trình so sánh, không dựa vào số các chữ số như đối với số tự nhiên. * Hoạt động 3 : Luyện tập MT : Củng cố khắc sâu kiến thức. * Bài 1 : - GV lần lượt cho học sinh so sánh vào bảng con. - Hướng dẫn nhận xét. * Bài 2 : - Muốn xếp được các số theo thứ tự từ bé đến lớn ta phải làm gì? - Cho Học sinh nhắc lại cách so sánh các số thập phân. - Nhận xét phần nguyên của các số. - Vây ta xếp thế nào? - Học sinh đọc yêu cầu của bài. - 3 học sinh làm trên bảng lớp. - Học sinh nêu yêu cầu của bài. - Phải so sánh các số với nhau. - HS nhắc lại - Phần nguyên của các số đều khác nhau. - Phần nguyên nào bé nhất thì xếp trước. - HS hoàn thành bài. 1 HS làm trên bảng. - Hướng dẫn nhận xét chữa bài. * Bài 3 : Hướng dẫn tương tự bài 2 Củng cố - Dặn dò -Muốn so sánh các số thập phân ta làm thế nào ? - Nhận xét giờ học TRỪ HAI SỐ THẬP PHÂN ( Tiết 52 - Tuần 11) A.MỤC TIÊU Giúp học sinh : - Biết cách thực hiện phép trừ hai số thập phân - Bước đầu có kĩ năng trừ hai số thập phân và vận dụng kĩ năng đó giải các bài toán có nội dung thực tế. B.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHÍNH 1.Khởi động : Hát 2. Kiểm tra bài cũ - Làm lại bài tập 1 trang 52 vào bảng con. 2.Dạy bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS * Hoạt động 1 : Hướng dận thực hiện phép trừ số thập phân MT : HS biết cách trừ hai số thập phân - GV ghi bảng : 4,29 - 1,84 = ? - Muốn thực hiện phép trừ này ta làm thế -Học sinh dựa vào cách thực hiện phép tính cộng số thập phân để đặt tính và tính. nào? (Gợi ý học sinh dựa vào cách thực hiện phép tính cộng số thập phân để đặt tính và - Học sinh thực hiện vào bảng con. - Một học sinh thực hiện trên bảng tính.) - GV hỗ trợ học sinh yếu. - Hướng dẫn nhận xét - Muốn trừ hai số thập phân ta làm thế nào - HS nêu ý kiến. ? * GV chốt quy tắc như SGK. Nhấn mạnh - Vài học sinh nhắc lại quy tắc luôn chú ý vị trí dấu phẩy bao giờ cũng phải đặt thẳng. * GV nêu ví dụ 2 : 45,8 - 19,26 = ? - Em có nhận xét gì về phần thập phân của - Phần thập phân của hai số có số chữ số hai số? - Hãy tìm cách làm cho phần thập phân của hai số đó có chữ số bằng nhau. - Yêu cầu học sinh đặt tính và thực hiện phép tính vào bảng con. Lưu ý HS kiểm tra vị trí dấu phẩy xem đặt thẳng chưa. - GV nêu phần chú ý như SGK - Muốn trừ hai STP ta làm thế nào? - GV nhấn mạnh : Khi đặt tính cộng hay trừ số thập phân, các em nhớ kiểm tra vị trí dấu phẩy xem đã được đặt thẳng chưa, các chữ số cùng hàng thẳng cột chưa rồi mới thực hiện tính. * Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập MT : Khắc sâu kiến thức Bài 1: - Lưu ý HS viết thêm chữ số “ 0” vào bên phải phân thập phân của số bị trừ ở trường hợp b,c. Bài 2 : - HD trường hợp c : Muốn trừ 69 cho 7,85 ta làm thế nào? không bằng nhau. - Viết thêm chữ số không vào bên phải phần thập phân của số 45,8 để có 45,80. - Làm vào bảng con. 45,80 19,26 26,54 - Vài học sinh nhắc lại cách trừ hai số thập phân. - HS lần lượt thực hiện từng phép tính vào bảng con. - 3 HS làm trên bảng lớp - Chuyển 69 thành 69,00 - HS làm vào bảng con : 69,00 7,85 61,15 Bài 3 : - HD tìm hiểu đề. - Muốn tìm số đường còn lại ta làm thế nào? - HD nhận xét, chốt ý cách làm. - Chấm một số bài, sửa lỗi HS hay sai. Củng cố - Dặn dò - Nhắc kại quy tắc trừ hai số thập phân. - HS đọc đề bài - HS nêu ý kiến. - HS làm vào vở. - 1 HS làm bảng. - Sửa bài ( nếu sai)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan