SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ 12"
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao động
kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản
phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ cần phải
đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và môi trường theo
quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang đưa đến cho
loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lường cho nhân loại,
tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm...
Xuất phát từ quan điểm nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, học đi đôi với hành”. Hầu hết các môn học đều có những phần dạng như bài
tập để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học. Đối với môn công nghệ thì điều đó
càng được khẳng định nếu không có thực hành mà chỉ nghiên cứu trên giấy, chỉ học lí
thuyết thì không thể giúp người học hiểu được các quá trình công nghệ diễn ra như thế
nào, càng không thể hiểu bản chất của các quá trình biến đổi điện-từ trường, năng
lượng một chiều sang năng lượng xoay chiều...Trong môn công nghệ lớp 12 có rất
nhiều bài thực hành nếu người dạy không thực sự đầu tư nghiên cứu và có phương
pháp sẽ làm cho tiết học trở nên đơn điệu, không hiệu quả, thậm chí gây mất hứng thú
trong học tập của học sinh. Đặc biệt trong điều kiện phòng thực hành, phòng thí
nghiệm như hiện nay đều được trang bị rất sơ sài chưa đáp ứng được điều kiện đòi hỏi
của thực tế và của môn học.
Xuất phát từ thực tiễn đó và với thời gian giảng dạy trong nhà trường phổ thông
tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: “Một số kĩ thuật dạy thực hành công nghệ 12”
2. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát
Làm theo
Tổng hợp
Củng cố lại kiến thức lí thuyết
- Phân tích nội dung sách giáo khoa, các tài liệu, tình huống giáo viên đưa ra
Hoàn thành bài thực hành
3. Giới hạn của đề tài
- Phân tích nội dung của bài thực hành để xây dựng kĩ thuật thực hành chương
trình công nghệ lớp 12
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Nội dung cơ bản
1.1. Cơ sở lí luận
Thực hành là quá trình người học bắt trước một quá trình nào đó theo sự hướng
dẫn của người biết trước. Quá trình được lặp đi lặp lại sao cho người học hình thành
được kĩ năng, kĩ xảo từ đó củng cố kiến thức về lí thuyết.
Nếu chỉ học lí thuyết không mà không có thực hành dẫn đến tình trạng người
học hoang mang không tự tin vào bản thân và kiến thức lí thuyết cũng nhanh quên.
Con đường nhận thức nhanh nhất đó là xuất phát từ “ Trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng”
Từ một số phân tích ở trên chúng ta thấy vai trò của thực hành vô cùng quan
trọng, người ta có thể thử nghiệm hàng ngàn lần để có một lần làm thật và thành công.
Đây là nội dung nền tảng quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực và cũng chính là cơ sở
lí luận để tác giả viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số kĩ thuật dạy học thực hành Công
nghệ l2”
1.2. Cơ sở thực tiễn
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ trong nhiều năm tôi thấy học
sinh đa số chỉ học các môn để thi vào các ngành học khác nhau. Môn công nghệ trở
thành áp lực với người học và người dạy. Tuy nhiên có một thực tế không ai phủ nhận
đó là việc sau khi các sinh viên tốt nghiệp và đặc biệt là các kĩ sư bên ngành kĩ thuật
thì đều phải sử dụng các kiến thức trong môn công nghệ của khối phổ thông cho công
việc của mình. Những học sinh không có cơ hội vào các trường chuyên nghiệp sẽ tham
gia lao động trong các lĩnh vực khác nhau và hầu hết kiến thức mà học sinh phải sử
dụng lại thuộc về kiến thức môn Công nghệ như thợ xây, thợ lắp điện nước, sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt hàng ngày...
Từ những phân tích ở trên đặt ra vấn đề là trước tình trạng học sinh thì không tập
trung học, bài giảng thì khô khan vậy phải làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu trang
bị kiến thức cơ bản cho học sinh để sau này các em không bị lạc hậu trước những thay
đổi của khoa học công nghệ đang diễn ra từng ngày
II. Ứng dụng phương pháp
2.1. Một số bài thực hành môn công nghệ 12
- Bài 3: Thực hành - Điện trở - Tụ điện - Cuộn cảm
- Bài 5: Thực hành – Điot – Tirixto – Triac
- Bài 6: Thực hành – Tranzito
- Bài 12: Thực hành – Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài dùng
tranzito
- Bài 16: Thực hành – Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha
2. 2. Đồ dùng chuẩn bị cho tiết thực hành
- Bài 3: Thực hành - Điện trở - Tụ điện - Cuộn cảm
- Hộp đồ dùng có sẵn của nhà trường, nếu không có giáo viên sẽ chuẩn bị:
Điện trở, Tụ điện, Cuộn cảm như trong sách giáo khoa.
- Đồng hồ vạn năng (loại kim quay sẽ dễ sử dụng hơn).
- Bài 5: Thực hành – Điot – Tirixto – Triac
- Hộp đồ dùng có sẵn của nhà trường, nếu không có giáo viên sẽ chuẩn bị:
Điot, Tirixto, Triac như trong sách giáo khoa.
- Đồng hồ vạn năng (loại kim quay sẽ dễ sử dụng hơn).
- Bài 6: Thực hành – Tranzito
- Tranzito trong hộp đồ dùng hoặc chuẩn bị ngoài vài loại.
- Đồng hồ vạn năng (loại kim quay sẽ dễ sử dụng hơn).
- Bài 12: Thực hành – Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài dùng
chỉnh xung đa hài có thể tháo lắp linh kiện
- Đồng hồ vạn năng
- Mạch tao xung đa hai có săn hoặc linh kiện và bo Test
- Bài 16: Thực hành – Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều
một pha
- Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha.
- Đồng hồ vạn năng (loại kim quay sẽ dễ sử dụng hơn).
2.3. Một số kĩ thuật cơ bản tiến hành để dạy học thực hành trong từng bài cụ
thể
- Bài 3: Thực hành - Điện trở - Tụ điện - Cuộn cảm
- Giới thiệu đồng hồ vạn năng
Hình 3.1 Đồng hồ vạn năng
Khi giới thiệu về đồng hồ giáo viên chú ý giới thiệu về cách đo điện trở là chính
- Cách đo điện trở: Chỉ cầm một đầu điện trở đầu còn lại không cầm vì
như vậy là đang đo điện trở được mắc song song với điện trở của người, thông
số sẽ không chính xác.
- Chọn thang đo phù hợp với giá trị đo cho kết quả chính xác nhất.
Ví dụ: Đọc giá trị điện trở 470Ω, lúc đó chỉnh thang đo về thang X10 là tốt nhất.
- Cách đo tụ điện: Chỉnh thang đo Ω X10.
- Đo quá trình nạp điện của tụ
Hình 3.2 đo quá trình nạp điện của tụ
- Đo quá trình phóng điện của tụ chỉ việc đổi hai đầu que cho nhau (ngược
lại so với hình 3.2)
- Trong quá trình đo nếu kim chỉ một giá trị nào đó sau lại chỉ vô cùng tức
là tụ còn tốt.
- Cách đo kiểm tra cuộn cảm: Dùng đồng hồ vạn năng nếu đo thấy có một
giá trị xác định thì cuộn cảm còn dùng được.
- Bài 5: Thực hành – Điot – Tirixto – Triac
- Cách đo Điot: Đưa đồng hồ về thang đo Ω X10. Khi đo cần đảo đầu que
đo, nếu lần đo nào có giá trị điện trở thấp thi cực ở que đen là anot, cực còn lại là anot.
Trường hợp giá trị đo ở hai lần lớn hoặc nhỏ thì Điot bị hỏng.
-Cách đo Tirixto
Hình 5.1 Kí hiệu và hình ảnh Tirixto
Hình 5.2 Cách đo Tirixto
Xác định các cực của Tirixto. Nhìn vào hình ảnh nhận thấy Tirixto có ba cực:
Anot, Katot, G. Thay đổi cặp que đo sau đó cực còn lại nối vào que đen, nếu thấy giá
trị của điện trở nhỏ thì cực ở que đen là Anot, que đỏ là Katot.
- Cách đo Triac
Hình 5.3 Kí hiệu và sơ đồ ứng dụng Triac
Hình 5.4 sơ đồ dùng đo kiểm tra Triac
Nếu giá trị điện trở trong hai cách đo trên đều xác định cỡ vài trăm Ohm là Triac
còn dùng được, ngược lại Triac đã hỏng.
- Bài 6: Thực hành – Tranzito
Tranzito công suất nhỏ
Tranzito công suất lớn
Hình 6.2 cách kiểm tra Tranzito.
- Xác định các cực theo sách giáo khoa CN 12. Trong trường hợp này
- kiểm tra xem Tranzito còn tốt hay không. Que đen chân C, que đỏ chân
E, lấy chân B quệt vào que đen nếu giá trị điện trở trên đồng hồ thay
đổi từ vô cùng về một giá trị nào đó thị Tranzito còn tốt.
- Bài 12: Thực hành – Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài dùng
tranzito
Hình 12.1 Sơ đồ mạch tạo xung đa hài dùng Tranzito
- Chuẩn bị các linh kiện như trong sơ đồ
- Dùng bo mạch Test để cho học sinh cắm mạch hoặc dùng bo mạch có
sẵn trong phòng thực hành của trường.
Hình 12.2 dùng bo để Test thử mạch
Thanh dẫn
Thanh dẫn
cắm nguồn
Hình 12. 3 cấu tạo bên trong của bo Test
- Sử dụng bốn bo mạch test thử, chia học sinh thành bốn nhóm đối với
một lớp.
- Linh kiện chuẩn bị như sơ đồ, chuẩn bị linh kiện thay thế (R 200Ω, tụ
điện 2µF) bốn bộ.
- Dây dẫn, kìm cắt, panh
Hình 12. 4 Kìm cắt
Hình 12. 5 Panh
- Bài 16: Thực hành – Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều
một pha
Nối động cơ
điện
Hình 16.1 Mạch điều khiển tốc độ động cơ dùng Triac và Điac kết hợp
Hình 16.2 Sơ đồ mạch điểu khiển Triac và Điac
Để học sinh tiếp thu bài tốt giáo viên cần chuẩn bị được dụng cụ như mô tả.
Ngoài mạch trên giáo viên sử dụng bo mạch Test và linh kiện có sẵn để cho học sinh
lắp mạch.
Chú ý: Vì mạch dùng điện áp 220V nên rất nguy hiểm, do vậy khi học sinh
cắm linh kiện trên bo mạch xong không được tự ý cắm vào điện 220V, giáo
viên phải kiểm tra kĩ trước khi cho học sinh cấp nguồn.
PHẦN III: KẾT QUẢ
3.1. Bảng điểm thực hành của lớp kiểm chứng và lớp thực nghiệm
Sau khi triển khai, áp dụng một số kinh nghiệm trên ở một số lớp học tôi rút ra
được kết quả so sánh như sau:
Bài thực hành số 12: Thực hành – Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung
đa hài dùng tranzito.
Chọn hai lớp có số học sinh và lực học tương đồng nhau là: 12A3 và 12A5
Trong nội dung này yêu cầu học sinh lớp 12A5 lắp linh kiện trên bo mạch Test
sau đó viết báo cáo và học sinh lớp 12A3 không dùng bo mạch Test chỉ dùng mạch đã
lắp sẵn rồi viết báo cáo.
Lớp 12A3
Kết
quả
Điểm nhóm Điểm
I
nhóm II
Điểm nhóm Điểm nhóm
III
IV
5,75
6,89
6,78
6,56
Bảng kết quả lớp 12A3 (kiểm chứng)
Lớp 12A5
Điểm nhóm
Điểm nhóm Điểm nhóm
Điểm nhóm II
I
III
IV
Kết quả 6,78
7,21
7,58
7,67
Bảng kết quả lớp 12A5 (thực nghiệm)
Nhận xét: Qua kết quả trên ta thấy nếu áp dụng bo mạch Test và vận dụng kiến
thức hợp lí sẽ giúp học sinh hiểu bài tốt hơn và thêm yêu môn học
3.2. Biểu đồ so sánh điểm thực hành giữa lớp kiểm chứng và lớp thực nghiệm
Thang điểm
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Lớp
Nhóm I
Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
Điểm
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
12A3
5,75
12A3
6,78
12A5
12A5
6,78
7,21
6,89
6,56
7,58
7,67
PHẦN IV
KẾT
LUẬN
VÀ KIẾN
NGHỊ
4.1. Kết luận
- Qua việc áp dụng một số kĩ thuật dạy học thực hành đã đem lại hiệu quả tốt
hơn hẳn so với phương pháp cũ.
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, lượng kiến thức truyền tải được nhiều hơn.
- Sáng kiến đã được đồng nghiệp ủng hộ nhiều.
- Học sinh có hứng thú hơn với môn học.
4.2. Kiến nghị
- Đề nghị nhà trường nếu có thể tạo điều kiện hơn nữa về thiết bị dạy học.
- Trang bị phòng thực hành riêng với thiết bị được hỗ trợ tốt nhất có thể .
4.3 Cam đoan
Tôi xin cam đoan với hội đồng khoa học, sáng kiến trên là do tôi viết nếu có sự
sao chép nội dung tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
PHỤ LỤC
1. Ứng dụng Triac dùng trong máy giặt
2. Sơ đồ mạch khuyếch đại dùng biến áp ghép ngõ ra
. Mạch dùng IJBT (Tranzito công suất lớn) trong bộ nghịch lưu điều khiển động cơ
ba pha
Bộ biến tần
IJBT
4. Mạch công suất dùng IJBT điều khiển động cơ ba pha.
5. Hình ảnh một số đồng hồ vạn năng
6. Đồng hồ kẹp dòng
MỤC LỤC
SƠ YẾU LÝ LỊCH ................................................................................... 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................. 2
2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG .............................................................................. 3
I. Nội dung cơ bản................................................................................. 3
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................ 3
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................ 3
II. Ứng dụng phương pháp ................................................................. 3
2.1. Một số bài thực hành môn công nghệ 12 .................................. 3
2. 2. Đồ dùng chuẩn bị cho tiết thực hành ....................................... 4
2.3. Một số kĩ thuật cơ bản tiến hành để dạy học thực hành trong từng bài cụ
thể....................................................................................................... 5
PHẦN III: KẾT QUẢ ............................................................................ 11
3.1. Bảng điểm thực hành của lớp kiểm chứng và lớp thực nghiệm 11
3.2. Biểu đồ so sánh điểm thực hành giữa lớp kiểm chứng và lớp thực nghiệm
.............................................................................................................. 12
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................... 12
4.1. Kết luận ........................................................................................ 12
4.2. Kiến nghị ...................................................................................... 13
4.3 Cam đoan ...................................................................................... 13
PHỤ LỤC................................................................................................ 14
1. Ứng dụng Triac dùng trong máy giặt ............................................ 14
2. Sơ đồ mạch khuyếch đại dùng biến áp ghép ngõ ra ..................... 15
3. Mạch dùng IJBT (Tranzito công suất lớn) trong bộ nghịch lưu điều khiển
động cơ ba pha .................................................................................... 15
4. Mạch công suất dùng IJBT điều khiển động cơ ba pha. .............. 16
5. Hình ảnh một số đồng hồ vạn năng ............................................... 16
6. Đồng hồ kẹp dòng ........................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................... Error! Bookmark not defined.
- Xem thêm -