ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài............................................................................Trang 2
II. Giới thiệu .................................................................................Trang 3
II. 1 Hiện trạng................................................................Trang 3
II. 2 Giải pháp thay thế....................................................Trang 4
II. 3 Vấn đề nghiên cứu...................................................Trang 4
III. 4 Giả thuyết nghiên cứu............................................Trang 4
III. Phương pháp...........................................................................Trang 4
III. 1 Đối tượng nghiên cứu.............................................Trang 4
III.2 Khách thể nghiên cứu .............................................Trang 4
III.3 Thiết kế nghiên cứu ................................................Trang 5
III.4 Quy trình nghiên cứu ..............................................Trang 6
III.5 Đo lường và thu thập dữ liệu ...............................Trang 26
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả................................................Trang 26
IV.1 Trình bày kết quả..................................................Trang 26
IV.2 Phân tích dữ liệu....................................................Trang 26
IV.3 Bàn luận ...............................................................Trang 27
V. Kết luận và khuyến nghị .......................................................Trang 28
V.1 Kết luận..................................................................Trang 28
V.2 Khuyến nghị..........................................................Trang 29
VI. Tài liệu tham khảo................................................................Trang 30
VII. Phụ lục của đề tài ...............................................................Trang 31
VII.1 Bảng điểm........................................................... Trang 31
VII.2 Đề và đáp án bài kiểm tra trước và sau tác động. Trang 32
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
I. TÓM TẮT.
Môn Địa Lí là một bộ môn có tính chất đặc thù: vừa là môn khoa học tự nhiên,
đồng thời cũng là môn khoa học xã hội.
Nội dung chương trình Địa Lí 9 là nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ về tự
nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lý tỉnh, thành phố nơi các em đang sinh
sống và học tập. Để đạt được kết quả cao trong quá trình giảng dạy đòi hỏi mỗi
giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến
thức mới, bài thực hành, bài ôn tập giúp học sinh nắm kiến thức đạt hiệu quả tốt
nhất.
Đối với nội dung chương trình địa lý 9 ở trường, bài tập thực hành cũng
chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Có nhiều dạng biểu đồ học sinh còn cảm thấy
trừu tượng, chưa có cách nhận biết như biểu đồ miền, biểu đồ đường ... Mỗi giáo
viên phải tìm ra phương pháp nhận biết, vẽ các dạng biểu đồ đồng thời phải biết
phân tích bảng số liệu thống kê… một cách lôgic dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính
chính xác, tính mĩ quan, thể hiện sự phát triển của một hiện địa lí cụ thể. Hình
thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập
cũng như cuộc sống sau này.
Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng
số liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu... chuyển từ bảng số liệu thành
biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn
thông qua các biểu đồ.
Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mỹ
quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình và yếu kỹ
năng còn hạn chế.
Là một giáo viên địa lí, qua quá trình học tập ở trường và quá trình giảng
dạy ở trường THCS Đăk Nang, tôi luôn mong muốn tìm ra phương pháp tốt nhất
để dạy phần bài tập vẽ biểu đồ sao cho đạt kết quả cao, giúp các em nắm được kĩ
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 2
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
năng cơ bản khi vẽ biểu đồ nên tôi chọn đề tài: “ Một số kĩ năng nhận biết, vẽ
biểu đồ của môn địa lí 9”
Trong quá trình tôi viết đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương. Nhóm thực
nghiệm( lớp 9B) và nhóm đối chứng( lớp 9A) trường THCS Đăk Nang.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học
sinh
Lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm kiểm tra đầu ra lớp
thực nghiệm(9B) có giá trị trung bình là 7,15. Điểm kiểm tra đầu ra lớp đối
chứng( lớp 9A) là 6,30. Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p = 0,008 có nghĩa
là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Điều đó chứng minh rằng những biện pháp tôi đưa ra đã có tác động khá tích cực
đến khả năng tiếp thu bài của học sinh trong quá trình dạy học.
II. GIỚI THIỆU
II. 1. Thực trạng
- Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng nhận biết, vẽ biểu đồ, nhận xét
bảng số liệu là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Các đề
kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực
hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu
đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê chiếm khoảng 30 - 40% tổng số điểm.
- Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 gồm có
44 bài thì đã có 11 bài thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng
13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học. Điều đó
chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung
cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những
kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy
được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, áp dụng vào thực tế.
- Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu
hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Hiện nay, nhiều em học sinh
ở trường tôi khi gặp loại bài tập vẽ biểu đồ địa lí thường lúng túng, không biết
nên vẽ dạng biểu đồ nào cho phù hợp. Không hiểu được mỗi loại biểu đồ có ý
nghĩa gì…Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí trường trung học cơ sở Đăk
Nang, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học
sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn. Vì vậy tôi đã
mạnh dạn đề cập “Một số kỹ năng nhận biết, vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9
trường THCS Đăk Nang”
II. 2. Giải pháp thay thế:
Trang bị kiến thức nhận dạng biểu đồ để vẽ biểu đồ đúng cho học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương. Nhóm thực nghiệm là lớp
9B, nhóm đối chứng là lớp 9A thuộc trường THCS Đăk Nang - Krông Nô – Đăk
Nông.
II. 3. Vấn đề nghiên cứu:
Sử dụng “ kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ…” có giúp học sinh nhận diện từng loại
biểu đồ, ý nghĩa của từng loại biểu đồ giúp học sinh nắm vững kĩ năng thực
hành vẽ các loại biểu đồ địa lí hay không?
II. 4. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng “ kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ…” đã giúp học sinh nhận diện từng loại
biểu đồ, ý nghĩa của từng loại biểu đồ giúp học sinh nắm vững kĩ năng thực
hành vẽ các loại biểu đồ địa lí vào giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra.
III. PHƯƠNG PHÁP
III. 1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9
III.2. Khách thể nghiên cứu:
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 4
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Giáo viên: Lê Thị Thúy, được phân công giảng dạy bộ môn Địa Lí lớp 9
trong những năm học gần đây: Qua thực tế giảng dạy, qua kinh nghiệm khi
nghiên cứu áp dụng vào các tiết dạy tôi thấy học sinh xác định và vẽ biểu đồ còn
rất hạn chế, nhiều em có khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn
đến việc học tập bộ môn Địa Lí còn gặp nhiều khó khăn.
- Học sinh: Lớp 9B (lớp thực nghiệm) và lớp 9A (lớp đối chứng). Hai lớp
lựa chọn nghiên cứu có tỉ lệ tương đương nhau về sĩ số, giới tính, dân tộc… cụ
thể như sau:
Bảng 1: Giới tính, thành phần dân tộc
của học sinh hai nhóm tham gia thực nghiệm đề tài
Lớp
Sĩ số
9B(thực nghiệm)
29
9A( đối chứng)
29
Về ý thức học tập: Các thành viên của
Nữ
Dân tộc
17
2
15
4
cả 2 lớp đều có ý thức học tập
tương đương nhau
Kết quả học tập với điểm số như nhau
III.3. Thiết kế
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau khi tác động của hai nhóm tương
đương. Chọn 2 lớp: lớp 9B là lớp thực nghiệm, lớp 9A là lớp đối chứng. Lớp
thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế trong các tuần có bài tập thực
hành: tuần 5, tuần 8, tuần 11, tuần 12. Tôi cho học sinh làm kiểm tra vẽ biểu đồ
và nhận xét bảng số liệu trong vòng 15 phút dưới hình thức tự luận
Trước khi tác động thì điểm số giữa 2 lớp không có sự khác biệt. Tôi dùng thêm
phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng mức độ chênh lệch về điểm số trung
bình của 2 nhóm trước khi tác động và thu được kết quả như sau:
Bảng 2: Bảng kiểm chứng để xác định
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 5
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
các nhóm tương đương trước tác động
Lớp 9B (lớp thực nghiệm) Lớp 9A (Lớp đối chứng)
TBC
5,07
5,26
P
0,797
P = 0,797 > 0,05 từ đó có kết luận điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai lớp được coi là tương đương.
Bảng 3: Bảng kiểm chứng để xác định
các nhóm tương đương sau tác động
Lớp thực nghiệm (9B)
7,15
1,35
0,008
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
Lớp đối chứng (9A)
6,30
1,10
Bảng 4: Thiết kế nghiên cứu
NHÓM
KIỂM TRA
TÁC ĐỘNG
KIỂM TRA
TRƯỚC TÁC
SAU TÁC
ĐỘNG
O1
Có sử dụng giải
ĐỘNG
O3
O2
pháp thay thế
Không sử dụng
O4
Thực
nghiệm
Đối chứng
giải pháp thay thế
Trong thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập
III.4. Quy trình nghiên cứu:
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Lớp đối chứng: dạy học như bình thường
+ Lớp thực nghiệm:
* Đối với giáo viên:
Nội dung của các bài tập thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng nhận biết, kĩ năng vẽ
biểu đồ và phân tích bảng số liệu để thấy được quá trình phát triển của một đối
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 6
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
tượng địa lí, đồng thời cũng cố những kiến thức phần lí thuyết. Để đảm bảo việc
giảng dạy giáo viên cần chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học cho tốt:
Tranh ảnh: Một số biểu đồ phóng to
Bản đồ các vùng kinh tế, ngành kinh tế có liên quan đến bài thực hành
- Vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể đặt câu hỏi, gợi ý cách nhận biết các
dạng biểu đồ để học sinh suy luận, phân tích và đi đến kết luận nội dung kiến
thức. Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sách giáo khoa bản thân
tôi gọi một số học sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài
tập, đưa một số dạng bài tập yêu cầu học sinh về nhà vẽ …
- Chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh,
giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa bài tập thực hành với lí thuyết, vận dụng
vào thực tế ở địa phương.
* Đối với học sinh
- Các em biết lắng nghe giáo viên giảng bài
- Học và làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp
- Tìm tòi, nghiên cứu sách giáo khoa, vở bài tập, Atlat, tập bài tập bản đồ.
* Thời gian và địa điểm:
Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu của
học sinh địa lí lớp 9 trường trung học cơ sở Đăk Nang.
Địa điểm: Tại trường trung học cơ sở Đăk Nang, Krông Nô.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã đưa ra một số biện pháp:
A. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Để vẽ được các dạng biểu đồ học sinh phải hiểu được khái niệm về biểu đồ:
“Biểu đồ” là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển
của một hiện tượng địa lí, mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, hoặc cơ
cấu thành phần của một tổng thể.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 7
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng
để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải
đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái
phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ
đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu sau:
Tính khoa học
Tính trực quan
Tính thẩm mỹ.
B. NHỮNG DẠNG BIỂU ĐỒ THƯỜNG GẶP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ LỚP 9:
DẠNG BIỂU ĐỒ TRÒN:
Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỉ lệ % tương đối)
a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn.
- Khi các thành phần của đối tượng cộng lại bằng 100%(số liệu đã xử lí- số liệu
tinh)
- Khi trong đề bài có từ 1 đến 3 năm,
- Khi trong đề bài có các cụm từ: “vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu, tỉ lệ
(nhưng chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm) ta vẽ biểu đồ tròn.
Lưu ý nếu số liệu ở dạng thô( nghìn tỷ đồng, triệu người…) thì phải xử lí số liệu
ra %, cơ cấu của các thành phần đủ 100 (%) thì tiến hành vẽ biểu đồ.
b) Cách tiến hành.
- Khi vẽ cần phải vẽ các đối tượng xuôi theo chiều chuyển động của kim đồng hồ
bắt đầu từ 12h.
- Nếu biểu đồ có từ 2 đến 3 hình tròn thì đặt tâm các đường tròn trên một đường
thẳng nằm ngang
- Tên biểu đồ: phía trên hoặc dưới biểu đồ
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ.
- Không dùng các kí hiệu gần giống nhau đặt cạnh nhau. Khoảng cách giữa các
kí hiệu phải đều nhau để đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Trong tường hợp đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cả quy mô và cơ cấu thì
chúng ta phải tính bán kính hình tròn của các năm theo công thức:
R2=R1
S2
S1
R2 là bán kính biểu đồ 2
R1 là bán kính biểu đồ 1 (thường được quy ước bằng 1 hoặc 2cm)
S1 là giá trị tuyệt đối của đường tròn 1( số liệu tuyệt đối năm đầu tiên)
S2 là giá trị tuyệt đối của đường tròn 2(số liệu tuyệt đối của năm 2)
Ví dụ: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế
của các năm 1990, 1999.(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
Tổng số
Nông, lâm, ngư
Công nghiệp – xây
nghiệp
dựng
Dịch vụ
1990
131968
42003
33221
56744
1999
256269
60892
88047
107330
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theo khu vực kinh tế của nước ta qua các năm 1990, 1999? Nêu nhận xét?
Bước 1: Xử lí số liệu: Bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu
vực kinh tế các năm 1990, 1999 ( đơn vị: %)
Năm
Nông - Lâm – Ngư
Công nghiệp – Xây
Dịch vụ
nghiệp
dựng
1990
31,8
25,2
43,0
1999
23,8
34,4
41,8
Bước 2: Tính độ chênh lệch bán kính các biểu đồ tròn:
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 9
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Ta quy ước R1990 = 1 cm
R1999
S1999 2
R1990
S1990
=R1990.
256269
131968
=
R1990
1,94
=
1,4.R1990
* Bước 3: Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước các năm 1990, 1999
* Bước 4: Nhận xét:
DẠNG BIỂU ĐỒ CỘT:
Cột chồng, cột đơn, cột ghép( ghép 2 hoặc 3 cột vào một nhóm)
Biểu đồ cột thể hiện động thái của sự phát triển, hoặc so sánh quy mô (độ lớn)
giữa các đối tượng địa lí. Biểu đồ cột cũng có thể dùng để biểu hiện cơ cấu thành
phần của một tổng thể.
a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột … “ thì không được vẽ biểu đồ
dạng khác mà phải vẽ biểu đồ cột.
- Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít, hoặc muốn so sánh các yếu tố.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”, “sản lượng”, “so sánh”, “cán
cân xuất nhập khẩu”...
- Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hoành thay vì đơn vị năm
ta lại thay thế bằng “các vùng”, “các nước”, “các loại sản phẩm”….
- Trên trục tung thường có các đơn vị như: kg/người, USD/người, người/km 2,
tạ/ha…
- Tuy nhiên, chúng ta phải xử lí số liệu khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản
lượng…
* Biểu đồ cột có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp(cột nhóm), hay cột chồng.
Học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em sẽ có kinh nghiệm và sự
hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho thích hợp.
b. Cách vẽ:
- Căn cứ vào số liệu cao nhất để xác định chiều cao của trục tung cho hài hòa,
cân xứng với chiều dài của trục hoành.
- Vẽ một hệ trục tọa độ: Trục tung thể hiện giá trị của các đại lượng(%, nghìn
tấn, triệu người…). Trục hoành thường thể hiện thời gian (năm, tên nước, vùng,
các loại sản phẩm…)
Chiều rộng của các cột phải bằng nhau
Chiều cao của các cột phải tương ứng với các giá trị của đại lượng
Khoảng cách giữa các cột phải có tỉ lệ tương ứng với thời gian ở trên trục hoành
Đỉnh cột ghi các chỉ số tương ứng với chiều cao của các cột.
Chân cột ghi tên
Cột đầu tiên nên vẽ cách trục tung một khoảng cách nhất định để đảm bảo tính
trực quan của biểu đồ
Vẽ đúng trình tự đề bài cho
Sau khi vẽ xong nên ghi số liệu (%, triệu con, nghìn tấn..) lên đỉnh mỗi cột để dễ
so sánh các đối tượng với nhau.
- Chú thích: Chọn những kí hiệu khác nhau để chú thích
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 11
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Ví dụ 1: Biểu đồ dạng cột đơn
Biểu đồ cột đơn thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm, hoặc so
sánh nhiều đối tượng với nhau trong cùng một thời gian.
Cho bảng số liệu về “ tỉ lệ diện tích che phủ rừng” của nước ta dưới đây, hãy vẽ
biểu đồ sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943-1995, nêu nhận
xét
Năm
Tỉ lệ che phủ rừng (%)
1943
1975
1985
1987
1995
40,7
28,6
23,6
22,0
27,7
Ta thấy đề bài yêu cầu là vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng và
căn cứ vào bảng số liệu thì vẽ biểu đồ cột đơn là thích hợp nhất.
Đối với bài này chúng ta chỉ cần tiến hành qua 2 bước:
Bước 1: Xác định dạng phải vẽ là dạng biểu đồ cột đơn, dựng trục, chia khoảng
cách các năm, vẽ, ghi số liệu lên trục, cột,
(%)
Năm
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ che phủ rừng nước ta thời kì 1943-1995
Bước 2: Nêu nhận xét
Ví dụ 2: Biểu đồ dạng cột ghép(dùng so sánh các đối tượng với nhau, sự hơn
kém thế hiện ở độ cao của các cột.
Dựa vào bảng số liêu dưới đây: Giá trị sản lượng các ngành sản xuất nông
nghiệp (%) nước ta trong giai đoạn 1976- 1995
Năm
1976
1990
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
1995
Trang 12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Ngành
Trồng trọt
80,7
75,3
73,0
Chăn nuôi
19,3
24,7
27,0
Hãy vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng
trọt?
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài và bảng số liệu ta vẽ biểu đồ cột, thích hợp nhất là
cột cặp. Tại sao ta phải vẽ cột cặp? Bởi vì biểu đồ này không thể hiện cột tổng số
trong bảng số liệu nên không cần thể hiện cơ cấu. Vẽ cột cặp thì ta dễ dàng so
sánh giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt qua các năm thể
hiện cụ thể ở độ dài của các cột
(%)
Năm
Biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi
và ngành trồng trọt giai đoạn 1976 -1995
Ví dụ 3:
Biểu đồ dạng cột chồng:
Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu đối tượng trong tổng thể 100%
Thông thường bảng số liệu cho có cột tổng số (phải xử lí số liệu về %)
Như vậy biểu đồ cột chồng vừa thể hiện được tổng thể, vừa thể hiện được cơ cấu
của từng đối tượng.
Bài tập 2 (tr33 SGK) Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ về cơ
cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (%).
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 13
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm
Phụ phẩm chăn
trứng, sữa
nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8
17,5
17,3
2,4
Dạng biểu đồ này giúp các em dễ so sánh giữa các ngành với nhau theo trình tự
về tỉ trọng của gia súc, gia cầm, sản phẩm trứng sữa và phụ phẩm chăn nuôi. Đặc
biệt là có cột tổng số nên ta phải vẽ biểu đồ cột chồng.
So với biểu đồ tròn thì biều đồ cột chồng chỉ thể hiện được cơ cấu đối tượng
nhưng không thấy được quy mô của chúng qua các năm. Vì thế chúng ta chỉ vẽ
loại biểu đồ này khi đề bài yêu cầu bắt buộc “ vẽ biểu đồ cột…”
17.5
DẠNG BIỂU ĐỒ MIỀN:
Biểu đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng khi chiều rộng của biểu đồ được thu
nhỏ thành đường thẳng đứng. Biểu đồ miền thể hiện cả cơ cấu và động thái phát
triển của các đối tượng địa lí trong nhiều năm (theo số liệu tuyệt đối hoặc số liệu
tương đối)
a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: Hãy vẽ biểu đồ miền…
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 14
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”, “chuyển dịch
cơ cấu”,….và có thời gian từ 4 năm trở lên.
- Trục hoành trong biểu đồ miền luôn luôn biểu diễn năm.
b) Cách vẽ biểu đồ miền:
Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối là một hình chữ nhật trong đó được
chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng
địa lí cụ thể.
Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối có năm đầu tiên và năm cuối phải
nằm trên hai cạnh trái và phải (2 trục tung)
- Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài.
- Tạo hình chữ nhật trước khi vẽ. Có 2 trục tung: (bên phải và bên trái), 2 trục
hoành luôn dài hơn 2 trục tung để vẽ biểu đồ miền, vì biểu đồ này là từ biến thể
của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%)
- Đơn vị tính trên 2 trục tung là như nhau.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ
- Chiều rộng của hình chữ nhật biểu hiện thời gian (năm), khoảng cách các năm
phải đều nhau
- Vẽ các điểm của tiêu chí thứ nhất theo các năm, rồi sau đó nối các điểm đó lại
với nhau, vẽ tương tự các miền còn lại.
+ Chú thích và ghi tên biểu đồ:
+ Chú thích trực tiếp vào các miền khác nhau, hoặc chú thích bên dưới như các
loại biểu đồ khác.
+Tên biểu đồ ghi như các biểu đồ khác.
Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối( số liệu thô) thể hiện động thái nên chỉ
dựng 2 trục tung và 1 trục hoành (ghi năm).(dạng này chưa phổ biến ở cấp
THCS)
Ví dụ: Bài 16 (tr 60, SGK)
Vẽ biểu đồ sự thay đổi cơ cấu kinh tế nước ta thời kì 1991- 2002.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 15
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Năm
2001
2002
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
100,0
Nông-lâm-ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp-xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
(%)
Tổng số
1991
1993
1995
1997
1999
Năm
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991-2002
DẠNG BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG
Thể hiện diễn biến, tốc độ phát triển tương đối liên tục trong nhiều năm của các
đối tượng địa lí (các đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay khác nhau).
a. Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu: vẽ biểu đồ đồ thị, biểu đồ đường biểu diễn...
- Khi trong đề bài có các cụm từ: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện “tốc độ tăng
trưởng, tốc độ gia tăng, tốc độ phát triển …”
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 16
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
- Dạng biểu đồ này thường dùng cho bảng số liệu có nhiều năm và nhiều
đối tượng địa lí (nếu dùng biểu đồ cột thì phải vẽ quá nhiều cột hoặc hình tròn thì
phải vẽ quá nhiều hình tròn, không khả thi)
Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của các
yếu tố trên một đường cụ thể đó (tăng hay giảm) và dễ nhận xét về thay đổi của
các yếu tố
b) Cách vẽ biểu đồ đường:
Bước 1: Xử lí số liệu
+ Xử lí bảng số liệu ra %( Năm đầu quy về 100%, các năm tiếp theo nhân với
100 và chia cho năm đầu), nếu bảng số liệu có năm đầu bằng 100% thì không
cần xử lí số liệu.
Bước 2: Vẽ hệ trục tọa độ và hoàn thành biểu đồ.
+ Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là % : -10, -20, 50, 100,
150,...vv) tùy vào số liệu trong bài.
+ Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), năm đầu tiên trong bảng số liệu nằm
trên trục hoành( gốc tọa độ)
+ Có khoảng các năm rõ ràng
+ Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu, rồi nối
các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng.
+ Mỗi đường biểu diễn dùng kí hiệu khác nhau để dễ quan sát
+ Ghi đơn vị lên đỉnh trục tung( %),
+ Ghi tên biểu đồ
+ Chú giải: thứ tự tên các đối tượng theo trong bài
Ví dụ: Bài 10 (tr 38, SGK) Cho bảng số liệu về số lượng gia súc,gia cầm và chỉ
số tăng trưởng (năm 1990=100%)
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 17
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Trâu
Năm
(nghìn
con)
1990
1995
2000
2002
1854,1
2962,8
2987,2
2814,4
Chỉ số
tăng
trưởng
(%)
100,0
103,8
101,5
98,6
Bò
(nghìn
con)
3116,9
3638,9
4127,9
6062,9
Chỉ số
tăng
trưởng(
%)
100,0
116,7
132,4
130,4
Lợn
(nghìn
con)
12260,5
16306,4
20193,8
23169,5
Chỉ số
Gia
Chỉ số
tăng
cầm
tăng
trưởng(
(triệu
trưởng(
%)
con)
%)
100,0
133,0
164,7
189,0
107,4
142,1
196,1
233,3
100,0
132,3
182,6
217,2
Hãy vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,gia cầm qua các năm
1900, 1995, 2000 và 2002.
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm,
căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài thì ta tiến hành vẽ biểu đồ
đường.
%
250
200
150
100
BIỂU ĐỒ KẾT HỢP:(cột và đường)
50
1990
1995
2000
2002
Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,
gia cầm giai đoạn 1990 – 2002.
DẠNG BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
Cột đơn với đường, cột ghép với đường, cột chồng với đường.
Biểu đồ kết hợp được sử dụng khi vẽ 2 hoặc 3 đối tượng địa lí nhằm thể hiện tính
trực quan.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 18
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Ở chương trình Địa lí trung học cơ sở chúng ta thường vẽ loại kết hợp đơn giản
là cột đơn và đường.
Ví dụ như biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, biểu đồ dân số và gia tăng dân số…
a. Kĩ năng nhận biết
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường
- Khi trong đề bài có cụm từ thường gặp“vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện…”
và có 2 hoặc 3 đơn vị tính khác nhau như (diện tích, sản lượng và năng suất,
nhiệt độ và lượng mưa, số dân và gia tăng tự nhiên…)
b. Cách vẽ biểu đồ kết hợp:
Bước 1:
- Dựng hệ tọa độ có 2 trục tung với 2 đơn vị khác nhau
- Trục hoành thể hiện năm (cũng có thể là tên nước hay các tháng trong năm…).
Chia tỉ lệ sao cho hạn chế sự dính nhau giữa các cột và đường.
- Ghi đơn vị lên 2 trục
Bước 2:
- Vẽ theo từng đại lượng một (cột vẽ trước, đường vẽ sau) Đường biểu diễn là
một đường thẳng hoặc gấp khúc lên, xuống.
-Tọa độ đường luôn nằm giữa các cột.
- Ghi tên biểu đồ
- Khi chú giải phải thể hiện rõ các đối tượng địa lí thể hiện trên biểu đồ.
Bước 3: Nhận xét và giải thích
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị ở nước ta thời kỳ
1985-2003
Tiêu chí
1985 1990 1995 1997 2000 2003
Số dân thành thị ( triệu
11.4 12.9 14.9 16.8 18.8 20.9
người)
Tỷ lệ dân thành thị (%) 18.97 19.51 20.75 22.60 24.18 25.80
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện đô thị hoá ở nước ta trong thời gian: 19852003
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 19
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
2. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, em hãy rút ra nhận xét và giải thích.
1. Vẽ biểu đồ
(%)
Triệu người
25
20
10
0
1985
1990
1995
1997
2000
2003
Biểu đồ kết hợp thể hiện quá trình đô thị hoá nước ta giai đoạn
1985-2003
Số dân thành thị
Tỉ lệ dân đô thị
DẠNG BIỂU ĐỒ THANH NGANG:
Là dạng biến thể của biểu đồ cột đơn, được dùng khi tên các đối tượng địa lí cần
ghi quá dài không thể ghi hết trên trục hoành.
a) Kĩ năng nhận biết
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Hãy vẽ biểu đồ thanh ngang…
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột, là các vùng kinh tế hoặc tên các tỉnh,
thành… chúng ta nên chuyển sang thanh ngang để tiện việc ghi tên các vùng dễ
dàng và đẹp hơn.
b) Cách vẽ biểu đồ thanh ngang:
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang
Trang 20
- Xem thêm -