Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học...

Tài liệu Skkn một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học

.DOC
18
132
130

Mô tả:

Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : Đinh Quốc Nguyễn 2. Ngày tháng năm sinh : Ngày 25 tháng 10 năm 1976 3. Nam, nữ : Nam 4. Địa chỉ : xã Sông Nhạn, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại : (Cơ quan) 0613.701.013 (Nhà riêng) ĐTDĐ : 0933486044 6. Fax : E-mail: [email protected] 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường tiểu học Sông Nhạn, Cẩm Mỹ, Đồng Nai. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân GD Tiểu học - Năm nhận bằng : 2010 - Chuyên ngành đào tạo : Giáo dục tiểu học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy học Số năm có kinh nghiệm : 16 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây : + “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu toán cho học sinh lớp 5” + “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Ứng dụng công nghệ thông tin” + “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Rèn kỹ năng sử dung phương pháp sơ đồ đoạn thẳng bài toán tìm 2 số lớp 4” Trang 1 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai Sáng kiến kinh nghiệm : MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo cục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Trong thực tế hiện nay việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn thấp và nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức; việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, giáo viên luôn chú trọng đến việc dạy kiến thức cho học sinh sao cho học sinh mình đọc tốt, viết văn hay, làm tính tốt … Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng với môi trường, xã hội mới. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp học sinh tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội,… để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng cho học sinh nên tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học”. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Vậy Kỹ năng sống là gì? - Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ Trang 2 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao. - Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn với 4 trụ cột của giáo dục: + Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm … + Học để làm việc: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm ... + Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin … + Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông … - Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống hằng ngày. - Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. - Theo UNICEFF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Các khái niệm đều thống nhất: Kỹ năng sống thuộc về phạm trù năng lực tức là bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi (nghĩa rộng) mà không phải là phạm trù kỹ thuật của hành động, hành vi. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong năm học 2013-2014 tôi đã theo dõi, quan sát, tiếp cận và vận dụng một số giải pháp vào lớp chủ nhiệm (lớp 4) cũng như theo dõi, quan sát, tiếp cận giáo viên cùng học sinh thuộc trường, cho thấy thực tế của vấn đề này là: Trang 3 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai 2.1 Về giáo viên: - Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh. - Một số giáo viên chưa nắm vững những kiến thức về kỹ năng sống: Kỹ năng gì? Tác dụng của kỹ năng đó? Triển khai, vận dụng kỹ năng đó như thế nào cho hợp lí? … 2.2 Về học sinh: - Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động, thụ động… - Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó, giải quyết với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, xung đột lẫn nhau… - Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy… 2.3 Về phụ huynh: - Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức. - Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình. - Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình còn nhiều hạn chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Giáo viên làm gì để dạy kĩ năng sống cho học sinh? - Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh. Vì mỗi học sinh là một nhân vật đặc biệt, phải giáo dục học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống. - Cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp các em phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - xã hội và thẫm mỹ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám Trang 4 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. - Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Giải pháp: Bám sát nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và điều kiện cụ thể của từng môn học. - Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục. - Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc... - Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải. 2. Xác định những kĩ năng sống cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi tiểu học Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá đặc biệt là trẻ em độ tuổi lớp 1. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kĩ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ. Giải pháp: Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống. Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… kỹ năng sống đơn giản Trang 5 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Vì thế giáo viên cần nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. + Tương tác: Các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề… được hình thành tốt trong quá trình học sinh tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác... Do vậy giáo viên cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em. + Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện… kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó. + Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà phải là cả một quá trình. + Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho học sinh tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống. Do đó, trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của giáo dục. 3. Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống có thể giúp học sinh sống một cách an toàn, khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống hàng ngày. Trang 6 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai - Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. - Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục kỹ năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giải pháp: Cụ thể hóa nội dung của những kĩ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ. + Kĩ năng sống tự tin: Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi. + Kĩ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn. + Kĩ năng thích tò mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để khơi gợi tính tò mò tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khơi gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được. + Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như đọc, viết, Trang 7 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp học sinh sẵn sàng học mọi thứ. + Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy các em kĩ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ chén, đũa, muỗng … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. 4. Một số biện pháp cụ thể Chúng ta có thể thấy rằng giáo dục kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học điều này càng cần thiết vì các em đang ở lứa tuổi bắt chước người lớn. Giáo dục kỹ năng sống là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Việc giáo dục kỹ năng sống trong trường học có thể tiến hành theo những phương án sau: 1. Xây dựng môn học giáo dục kỹ năng sống đưa vào chương trình giảng dạy của nhà trường. 2. Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học có ưu thế và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. 3. Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, vào các hoạt động giáo dục khác. 4. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè. 5. Tổ chức hoạt động ngoại khóa chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”, tạo cho học sinh một sân chơi để học sinh được thực hành kỹ năng sống, Trang 8 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống. 6. Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường…; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó học sinh biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động. 7. Giáo viên không chỉ hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo. 8. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập, học sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng xử lý tình huống,... 9. Mở các lớp tập huấn nhằm giới thiệu, nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức rèn kỹ năng sống cho giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. 10. Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại. 11. Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể (Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh) ... IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự hợp tác, giúp đỡ của các đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy các kĩ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả cuối năm học 2013-2014 như sau: 1. Kết quả của học sinh lớp: - 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi điều kiện, khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin. - 100% học sinh được rèn luyện khả năng sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập ở trường hiệu quả ngày càng cao. Trang 9 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai - 92,9% học sinh có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của học sinh. - 78,6% học sinh được rèn kĩ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục, và các môn học khác . - 100% học sinh được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra xung đột cá nhân ở trường cũng như ở gia đình. - 100 % học sinh được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn trong học tập, sinh hoạt và lao động; phòng bệnh, chữa bệnh kịp thời … - 70% học sinh luôn có kết quả tốt trong học tập thông qua kết quả học tập sau mỗi giai đoạn, qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi chủ đề đối với từng học sinh đạt khá và tốt, cụ thể: Mạnh dạn, tự tin: 92,9 %; kĩ năng hợp tác: 89,3%; kĩ năng giao tiếp: 92,9%; tự lập, tự phục vụ: 100 %; lễ phép: 100%; kĩ năng thích khám phá học hỏi: 71,4 %; kĩ năng tự kiểm soát bản thân: 85,7 %; kĩ năng xác định mục tiêu: 78,6% … - Học sinh đi học đều, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt 100% và ít gặp khó khăn khi đến lớp; có kĩ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết thông cảm và giúp đỡ bạn cùng tiến bộ… 2. Về bản thân giáo viên: - Chịu khó gần gũi chuyện trò với học sinh, trả lời tất cả những câu hỏi của các em, không la mắng; giải quyết hợp lý, công bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em học sinh trong lớp… - Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn, quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh… - Mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha mẹ các em… V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên những kinh nghiệm chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt quá trình thời gian giảng dạy với mong muốn gửi các đồng nghiệp, phụ huynh học sinh Trang 10 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai những thông điệp mang tính trao đổi, chia sẻ với một số điều cần làm và cần tránh nhằm giúp các đồng nghiệp, phụ huynh học sinh những điều cơ bản để rèn kĩ năng sống như sau: 1. Một số điều người lớn cần làm giúp các em rèn luyện kĩ năng sống: - Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Việc học của trẻ nếu luôn được người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn. - Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời gian và cũng không cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít thời gian khi cho các em thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục. Việc tham gia ở mức độ nào không quan trọng nhưng thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần thiết cho tương lai của các em. 2. Một số điều người lớn cần tránh khi dạy trẻ kĩ năng sống: - Không hạ thấp các em: Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp khả năng các em là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân của học sinh. Không nên tạo cho các em thói quen kiêu ngạo nhưng cũng không nên nói những lời không hay đối với trẻ. - Không dọa nạt: Người lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta dọa nạt là chúng ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe dọa hoàn toàn có hại cho đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của các em tốt hơn. - Không bắt các em hứa hẹn: Vì sự hứa hẹn hoặc dọa nạt không có ý nghĩa đối với em vì nếu các em cảm nhận được và cắn rứt vì không làm tròn lời hứa thì ở các em sẽ phát triển cảm giác hối lỗi. Cần động viên, khuyến khích các em tham gia, thực hiện. - Không nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự phục tùng một cách thái quá không có sự thoả thuận giữa các bên không tạo điều kiện phát triển tính tự lập ở các em. - Không yêu cầu những điều không phù hợp với các em vì những yêu cầu ở các em phải thực hiện một hành vi chín chắn mà các em chưa có khả năng hoặc các em phải làm các yêu cầu không mang tính thống nhất và liên tục trong việc cho Trang 11 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai phép hoặc cấm đoán sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển tính nhận thức của học sinh. - Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận của não bộ. Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta khi yếu tố con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thi việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã nói “Khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn” mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết biết bao. Cần khẳng định việc đứa trẻ thích nghi nhanh hay chậm, hình thành những kĩ năng sống diễn ra lâu hay mau phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đúng đắn trong các chuẩn của người lớn đối với đứa trẻ./. Xin chân thành cảm ơn! VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 1 – TS. Lưu Thu Thủy (Chủ biên) - Trần Thị Tố Oanh – Nguyễn Thị Thu Hà – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 2. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 2 – TS. Lưu Thu Thủy (Chủ biên) - Trần Thị Tố Oanh – Nguyễn Thị Thu Hà – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 3 – TS. Lưu Thu Thủy (Chủ biên) - Trần Thị Tố Oanh – Nguyễn Thị Thu Hà – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 4. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 4 – TS. Lưu Thu Thủy (Chủ biên) - Trần Thị Tố Oanh – Nguyễn Thị Thu Hà – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. Trang 12 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai 5. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học – Lớp 5 – TS. Lưu Thu Thủy (Chủ biên) - Trần Thị Tố Oanh – Nguyễn Thị Thu Hà – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 6. Tài liệu tập huấn Giáo dục kĩ năng sống - Bộ giáo dục và đào tạo. NGƯỜI THỰC HIỆN Đinh Quốc Nguyễn PHỤ LỤC Giáo án: Khoa học - Lớp 4 Tiết 14 PHÒNG MỘT SỐ BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TIÊU HÓA (40’) I. Mục tiêu : - Kể tên một số bệnh lây lan qua đường tiêu hoá: tiêu chảy, tả, lị,… - Nêu nguyên nhân gây ra một số bệnh lây qua đường tiêu hoá: uống nước lã, ăn uống không hợp vệ sinh, dùng thức ăn ôi thiu. - Nêu cách phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hoá: + Giữ vệ sinh ăn uống. + Giữ vệ sinh cá nhân. + Giữ vệ sinh môi trường. - Thực hiện giữ vệ sinh ăn uống để phòng bệnh. KNS: * Nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh lây qua đường tiêu hóa. Về trách nhiệm giữ vệ sinh phòng bệnh của bản thân. Trang 13 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai * Trao đổi ý kiến với gia đình, cộng đồng về các biện pháp phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa. II. Chuẩn bị : - Máy chiếu, giáo án PowerPoint. - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy – học : Hoạt động của GV Hoạt động 1: Khởi động (5’) Hoạt động của HS - Hát * Kiểm tra bài cũ: - Hãy nêu nguyên nhân và tác hại của bệnh béo - 3 HS trả lời. phì? - HS nhận xét. - Hãy nêu các cách đề phòng tránh bệnh béo phì? - Em đã làm gì để phòng tránh béo phì? - Bài tập trắc ngiệm. - HS chọn ý đúng ghi vào - GV nhận xét, đánh giá. bảng con. * Bài mới: Giới thiệu bài. - HS lắng nghe. Hoạt động 2: Tác hại của các bệnh lây qua đường tiêu hóa. (15’). Mục tiêu: HS biết kể tên một số lây qua đường tiêu hóa và nhận thức được mối nguy hiểm của các bệnh này. - GV nêu yêu cầu hoạt động trao đổi nhóm đôi. - 2 HS ngồi cùng bàn hỏi nhau - Có bao giờ các em đã tiêu chảy chưa? về cảm giác khi đau bụng, tiêu - Em cảm thấy thế nào khi bị tiêu chảy? chảy, tả, lị, … và tác hại của - Vậy tác hại của bệnh tiêu chảy như thế nào? một số bệnh đó. - HS xung phong trả lời. - GV nhận xét chung và chốt ý: - HS lắng nghe. 1. Tiêu chảy: là khi chúng ta đi ngoài từ 3 lần trở lên trong 1 ngày. Cơ thể mất nhiều nước và muối, nêu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Nhất là các em nhỏ và người già khi sức đề kháng của cơ thể yếu. Trang 14 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai 2. Tả: là căn bệnh rất nguy hiểm gây chết người, người mắc bệnh tiêu chảy nặng, nôn mửa, mất nước và trụy tim mạch. Nêu không phát hiện và ngăn chận kịp thời, bệnh tả có thể lây lan nhanh chóng trong gia đình và cộng đồng thành dịch. 3. Lị: là căn bệnh có triệu chứng chính là đau bụng quặn chủ yếu ở vùng bụng dưới, mót rặn nhiều, đi ngoài nhiều lần, phân ra lẫn máu và chất nhầy. * Vậy các bệnh lây qua đường tiêu hóa nguy - HS trao đổi nhóm đôi. hiểm như thế nào ? - HS xung phong trả lời. * Khi bị mắc các bệnh lây qua đường tiêu hóa ta cần phải làm gì ? - GV kết luận: Các bệnh lây qua đường tiêu hóa rất nguy hiểm đều có thể gây ra chết người nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách. Mầm bệnh chứa nhiều trong phân, chất nôn và đồ dùng cá nhân của người bệnh nên rất dễ lây lan thành dịch làm thiệt hại người và của. Vì vậy khi mắc các bệnh lây qua đường tiêu hóa cần điều trị kịp thời và phòng bệnh cho mọi người xung quanh. Hoạt động 3: Nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hóa. (15’). Mục tiêu: HS nêu được nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hóa. - GV nêu yêu cầu hoạt động. - Giới thiệu hình ảnh minh họa trang 30, 31/SGK. - HS quan sát. - GV chia nhóm (6 nhóm) - Phát phiếu học tập. - Đại diện nhóm nhận phiếu. Nhóm: 1,3,5 - HS quan sát hình, ảnh minh 1. Các bạn trong hình đang làm gì ? Làm như vậy họa có tác dụng, tác hại gì ? - Thảo luận theo yêu cầu 2. Nguyên nhân nào gây ra các bệnh lây qua phiếu học tập. đường tiêu hóa? Trang 15 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai Nhóm 2,4,6 - Đại diện từng nhóm trình bày 3. Các bạn nhỏ trong hình đã làm gì để đề phòng kết quả thảo luận. các bệnh lây qua đường tiêu hóa ? - Các nhóm nhận xét, bổ 4. Chúng ta cần phải làm gì để phòng các bệnh lây sung. qua đường tiêu hóa? - GV nhận xét chung, chốt ý. 1. Các bạn trong hình đang - HS lắng nghe. - Hình 1, 2: Các bạn uống nước lã, ăn quà vặt ở vỉa làm gì? Làm như vậy có tác hè rất dễ mắc các bệnh lây qua đường tiêu hóa. dụng, tác hại gì? - Hình 3: Uống nước sạch đun sôi. - Hình 4: Rửa chân tay sạch sẽ. - Hình 5: Đổ bỏ thức ăn ôi, thiu. - Hình 6: Chôn lấp kĩ rác thải giúp chúng ta không 2. Nguyên nhân nào gây ra bị mắc các bệnh lây qua đường tiêu hóa. - Nguyên nhân gây ra các bệnh lây qua đường tiêu các bệnh lây qua đường tiêu hóa là do: ăn uống không hợp vệ sinh, môi trường hóa? xung quanh bẩn, uống nước không đun sôi, tay 3. Các bạn nhỏ trong hình đã chân bẩn. - Các bạn nhỏ trong hình đã không ăn thức ăn để làm gì để đề phòng các bệnh lâu ngày. Không ăn thức ăn bị ruồi, muỗi bâu vào, lây qua đường tiêu hóa? rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, thu rác, đổ rác đúng nơi quy định để phòng các bệnh lây 4. Chúng ta cần phải làm gì qua đường tiêu hóa. - Để đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hóa để phòng các bệnh lây qua chúng ta cần phải thực hiện ăn uống sạch, hợp vệ đường tiêu hóa? sinh, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, giữ vệ sinh môi trường xung quanh. - Gọi HS đọc mục “Bạn cần biết” trang 31/SGK - HS đọc - Cả lớp chú ý theo dõi. * Tại sao chúng ta phải diệt ruồ? - Tổ chức cho HS trao đổi ý * Theo em, em nên trao đổi ý kiến với gia đình, kiến với nhau trong nhóm học cộng đồng về các biện pháp phòng bệnh lây qua tập. Trang 16 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai đường tiêu hóa như thế nào? - Gọi học sinh nêu ý kiến của mình. - GV kết luận: Nguyên nhân gây nên các bệnh lây - HS lắng nghe. qua đường tiêu hóa là do vệ sinh ăn uống kém, vệ sinh môi trường kém. Do vậy, chúng ta cần giữ vệ sinh trong ăn uống, giữ vệ sinh cá nhân và môi trường tốt để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa. Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò (5’) - Trò chơi ô chữ. - HS chọn và trả lời. - Nhận xét, đánh giá tiết học. - Cả lớp chú ý lắng nghe. - Chuẩn bị tiết sau : Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh? -------------------RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... -------------------- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục …………………………………………………………………… Sơ lược về lí lịch …………………………………………………………. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………. Cơ sở lí luận và thực tiển Cơ sở lí luận ……………………………………………………………… Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………… Tổ chức thực hiện các giải pháp Giáo viên làm gì để dạy kĩ năng sống cho học sinh?...…………………… Xác định những kĩ năng sống cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi tiểu học.…… 1 2 3 3 4 4 5 Trang 17 Đinh Quốc Nguyễn TH Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh..………………………………………………………………. Một số biện pháp cụ thể.……………………………………………………. Hiệu quả của đề tài…………………………………………………………. Đề xuất – Khuyến nghị - Phạm vi áp dụng ……. ………………………. Tài liệu tham khảo ………………………………………………………….. Phụ lục: Giáo án minh họa …………………………………………………. Phiếu nhận xét, đánh giá. 6 7 8 9 10 11 Trang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan