Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học...

Tài liệu Skkn một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học

.DOC
35
236
86

Mô tả:

BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ LỢI ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC Họ và tên tác giả: Phạm Văn Chung Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lê Lợi Trình độ đào tạo: Đại học Môn đào tạo: Giáo viên Tiểu học Krông Ana, tháng 02 năm 2016 Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 1 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trang 1 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài a. Mục tiêu b. Nhiệm vụ 3. Đối tượng nghiên cứu 2 2 2 2 2 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 3 3 3 3 3 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn a. Thuận lợi 4 4 4 4 b. Khó khăn 5 5 6 7 7 7 2.2. Thành công, hạn chế a. Thành công b. Hạn chế. 7 8 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu a. Mặt mạnh b. Mặt yếu 8 8 8 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động dẫn đến thực trạng trên 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra 9 9 9 10 3. Giải pháp, biện pháp 11 11 Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 2 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp a. Giải pháp đối với nhà trường b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh e. Giải pháp đối với học sinh DTTS 3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp a. Giải pháp đối với nhà trường. 11 11 12 12 12 12 12 12 13 14 b. Giải pháp đối với Giáo viên chủ nhiệm 15 15 16 c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng 17 18 19 d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh 20 20 e. Giải pháp đối với học sinh 21 21 22 23 24 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị a. Với nhà trường b. Với ngành giáo dục 25 25 25 26 26 27 27 28 28 28 28 Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 3 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 29 I. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài: Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy-học và vấn đề lưu giữ học sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo. Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học ngày càng phổ biến. Cấp học càng cao tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học càng lớn, đặc biệt là học sinh người dân tôc thiểu số (DTTS). Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học nhưng nguyên nhân chính là do các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập chưa đảm bảo, năng lực học tập còn nhiều hạn chế nên không thích đi học, chưa cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui” như bao câu khẩu hiệu thường được gắn ở trước cổng một số ngôi trường Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng giáo dục càng được nâng cao. Chúng ta đang ra sức phổ cập giáo dục ở các cấp học. Nhưng trên thực tế có biết bao nhiêu em học sinh không biết đọc, biết viết hoặc đọc viết chưa thông thạo đã vội nghỉ học giữa chừng. Đó là trách nhiệm của nhà trường nói chung và của mỗi giáo viên đứng lớp nói riêng, do chưa quan tâm đúng mức đến học sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ học sinh còn hạn chế về năng lực học tập để duy trì sĩ số. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. Bản thân tôi qua nhiều năm công tác tại các trường thuộc xã vùng đặc biệt khó khăn, số lượng học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao so với các trường khác trong huyện, tình trạng vắng, có nguy cơ bỏ học của học sinh diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc phổ cập giáo dục tiểu học của địa phương. Vì vậy qua quá trình làm công tác quản lý nói chung và việc đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, duy trì sĩ số chống học sinh có nguy cơ bỏ học là một vấn đề cấp thiết của nhà trường đề ra. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 4 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Với những lý do đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học” với mục đích chia sẽ những giải pháp, những kinh nghiệm với giáo viên chủ nhiệm lớp, đồng thời là một cán bộ quản lí phụ trách công tác chuyên môn trong nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt những giải pháp đã đề ra nhằm hạn chế tối đa tình trạng học sinh đi học chưa chuyên cần và có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: a. Mục tiêu: - Đánh giá tổng quát về tình trạng học sinh dân tộc thiểu số của trường Tiểu học Lê Lợi có nguy cơ bỏ học: Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số, chống học sinh có nguy cơ bỏ học của nhà trường trong năm học 2014-2015 chưa đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học, thực tế cho thấy tỷ lệ học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều. Trong những năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016 tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng các biện pháp chỉ đạo phối hợp các giải pháp cho trường Tiểu học Lê Lợi - huyện Krông Ana - Đắc Lắc để khắc phục tình trạng học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng có nguy cơ bỏ học của học sinh DTTS. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học, duy trì sĩ số. b. Nhiệm vụ: - Tìm ra nguyên nhân tại sao tình trạng học sinh DTTS chán học, có nguy cơ bỏ học vẫn còn nhiều. - Đánh giá lại môi trường giáo dục, chất lượng giảng dạy của trường Tiểu học Lê Lợi trong những năm qua. - Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp quản lí giáo duc, phương pháp giảng dạy học sinh DTTS học tập tiến bộ hơn, tạo môi trường học tập thân thiện giúp học sinh ham tích học tập và đi học chuyên cần hơn, nhằm duy trì được sĩ số và đảm bảo chất lượng giáo dục. 3. Đối tượng nghiên cứu: Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 5 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Các phương pháp, biện pháp giảng dạy, giúp đỡ học sinh DTTS hạn chế về năng lực học tập ở các lớp học từ lớp 1 đến lớp 5. Cách thức tổ chức các hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường, lớp, các tổ chức có liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và duy trì sĩ số. Sự quan tâm, giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể ở tại địa phương, hoàn cảnh gia đình, trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh đối việc học tập của con em người DTTS. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Địa bàn trường Tiểu học Lê Lợi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc. Thời gian: Năm học 2014-2015 và năm học 2015- 2016. Học sinh các lớp thuộc trường Tiểu học Lê Lợi; Đội ngũ giáo viên đứng lớp, giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (TNTPHCM); Các ban ngành trực thuộc tại địa phương trong địa bàn xã; Phụ huynh học sinh DTTS của trường. Học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực học tập ở các lớp 1; 2; 3; 4; 5 trong trường Tiểu học Lê Lợi. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp cải tiến. Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra một số biện pháp cải tiến để tìm giải pháp tốt nhất làm cơ sở nghiên cứu. Tổ chức nhiều sân chơi, cuộc thi để học sinh học mà chơi - chơi mà học, tạo điều kiện để học sinh được tham gia nhiều vào các hoạt động tập thể, hứng thú trong học tập, vui chơi, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. II. PHẦN NỘI DUNG. 1. Cơ sở lí luận: Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 6 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, học sinh có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 329/QĐ-BGD&ĐT, ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học đang học tại lớp”. Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 9 - luật giáo dục năm 2005). Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần được đưa lên hàng đầu của người cán bộ quản lý nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản đã được liệt kê ở trên và nhằm đưa hiệu quả đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Thông qua hội nghị công chức - viên chức, các cuộc họp của hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng tuần, hàng tháng, hiệu trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ bỏ học và bỏ học trong đơn vị, trao đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học sinh có hiệu quả cao. - Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp hội cha mẹ học sinh trong năm học, hiệu trưởng cần đề nghị, vận động, tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học và có được những kiến thức cơ sở, những kĩ năng cơ bản để bước vào cuộc sống sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 7 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 2. Thực trạng. 2.1. Thuận lợi, khó khăn. a. Thuận lợi: - Công tác duy trì sĩ số học sinh và chống nguy cơ học sinh bỏ học hiện nay không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là vấn đề được các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội quan tâm. - Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều có số điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dễ dàng hơn. - Đa số cán bộ, giáo viên của nhà trường là người sống tại địa bàn xã nơi gần trường. Hầu hết gia đình học sinh người DTTS của trường đều là người bản xứ, sống tại địa phương, chủ yếu là người dân tộc Êđê nên thuận tiện cho việc đi lại và tìm hiểu thực trạng, nắm bắt thông tin về học sinh, những nét đặc thù về đời sống văn hóa, kinh tế của địa phương. b. Khó khăn: Trường Tiểu học Lê Lợi là trường thuộc vùng nông thôn, trình độ dân trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, học sinh dân tộc thiếu số chiếm gần 80% số học sinh toàn trường. Trong cuộc sống hàng ngày các em còn phải phụ giúp bố mẹ công việc trong gia đình chăn bò, hái cà phê, trông em,….Vì điều kiện kinh tế còn thiếu thốn trăm bề. Trình độ học sinh trong một lớp không đồng đều, tỉ lệ học sinh còn hạn chế về năng lực học tập còn nhiều. Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập và giáo dục con cái, đa số là phó mặc cho nhà trường. Một số gia đình giáo dục con cái không đúng phương pháp làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của các em. Trong nhiều năm qua có rất nhiều em là học sinh DTTS của trường hạn chế về năng lực học tập, không thích đến trường. Các em đi học vì bắt buộc của bố mẹ nhiều hơn là tự nguyện đến trường. Nhiều em con run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ học, chán học, hay trốn học, nghỉ học vô lí do, đi học không đều, nhiều lần có ý định bỏ học. Qua thống kê số liệu của trường Tiểu học Lê Lợi, tỉ lệ học sinh chưa chuyên cần và có nguy cơ bỏ học (nằm ở học sinh DTTS) của hai năm học qua như sau: Năm học 2014-2015 KHỐI LỚP Chưa Có nguy cơ bỏ học Đầu năm học 2015-2016 Chưa TSHS chuyên cần TSHS chuyên cần SL HSDT SL HSDT SL HSDT Có nguy cơ bỏ học SL HSDT Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 8 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 I 56 8 8 4 4 56 7 7 4 4 II 47 5 5 2 2 51 5 5 2 2 III 40 4 4 2 2 46 5 5 2 2 IV 51 6 6 3 3 38 7 7 3 3 V 42 6 6 4 4 46 6 6 3 3 TT 236 29 29 15 15 237 30 30 14 14 Thực trạng về nguyên nhân đi học không chuyên cần và có nguy cơ bỏ học của học sinh được thu thập được qua điều tra học sinh và trao đổi với các giáo viên chủ nhiệm như sau: MẪU PHIẾU TRIỀU TRA THÔNG TIN HỌC SINH Họ tên học sinh:……………………Sinh ngày ..… tháng .…năm … .. Trường:……………………….. Lớp………… Địa chỉ ( Nơi em ở): Thôn (Buôn)……... xã………………………………… 1. Gia đình em gồm có những ai?................................................................... 2. Bố mẹ em làm nghề gì?.............................................................................. 2. Ở trường em thích học môn nào nhất ?........................................................ 3. Môn học nào em thấy khó nhất? ………………………............................. 4. Những hoạt động nào? Hội thi nào ở trường, ở lớp tổ chức mà em thấy vui và thích tham gia nhất?.............................................................................. 4. Em có thường xuyên nghỉ học không?.............Vì sao nghỉ học?............... 5. Bố mẹ có ý kiến gì khi thấy em nghỉ học ?.................................................. 5. Ở nhà em có góc học tập riêng không?........................................................ 6. Trong gia đình những ai hay nhắc nhở và giúp em học ở nhà?.................... 7. Hằng ngày ngoài thời gian học ở trường ra em thường làm gì để giúp đỡ gia đình?.......................................................Công việc đó là do em tự làm hay bố mẹ yêu cầu em làm?............................................................................. 8. Ước mơ của em sau này là gì?................................................................... Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 9 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 - Đối với giáo viên chủ nhiệm trao đổi trực tiếp và ghi lại những nhận định chung về thực trạng vấn đề học sinh hay nghỉ học và có nguy cơ bỏ học. Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Năm học 2014-2015) Hoàn cảnh gia đình khó khăn NGUYÊN NHÂN Hạn chế về năng Mặc cảm, tự ti với Nguyên lực học tập thầy cô, bạn bè nhân khác I 5 6 1 II 3 3 1 III 3 3 IV 4 4 1 V 3 5 2 TT 18 21 3 KHỐI LỚP 2 Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Đầu năm học 2015-2016) NGUYÊN NHÂN KHỐI Hoàn cảnh gia LỚP đình khó khăn Hạn chế về năng Mặc cảm, tự ti với lực học tập thầy cô, bạn bè Nguyên nhân khác I 4 5 2 II 4 3 III 3 4 IV 3 6 V 3 4 1 1 TT 17 22 1 4 1 - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu thốn, chưa đảm bảo phục vụ cho công tác dạy và học. Việc trang trí lớp học chưa đẹp, chưa đúng yêu cầu thẩm mĩ, chưa tạo được sự ấm cúng, tình thương yêu, sự gắn bó thân thiết như trong gia đình các em. Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác giáo dục của xã nhà. Nhà trường - gia đình - xã hội chưa có sự gắn kết chặt chẽ trong công tác xã hội hóa giáo dục. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 10 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 2.2. Thành công, hạn chế. a. Thành công: Công tác duy trì sĩ số và chống học sinh DTTS bỏ học và có nguy cơ bỏ học hàng năm đã được nhà trường chú trọng và có kế hoạch chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện ngay từ đầu năm học. Đội ngũ giáo viên của trường nhận thức được công tác duy trì sĩ số và chống nguy cơ học sinh bỏ học là yếu tố quan trọng hướng tới chất lượng giáo dục của lớp - trường mà mục tiêu đã đề ra, biết sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy học. Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để tổ chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện, vui chơi, văn nghệ, thể thao, để thu hút học sinh đến trường. b. Hạn chế: Kế hoạch và các giải pháp duy trì sĩ số học sinh, chống nguy cơ bỏ học của nhà trường hàng năm chưa khả thi. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường chưa có sự phối kết hợp nhịp nhàng với giáo viên chủ nhiệm để cùng thực hiện công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ học sinh bỏ học của nhà trường. - Nhà trường chưa huy động được mọi tiềm năng của cộng đồng, xã hội để làm tốt công tác duy trì sĩ số và chống nguy cơ bỏ học của học sinh DTTS tại địa phương. - Phương pháp giáo dục học sinh của một số giáo viên còn cứng nhắc và quá nghiêm khắc, gây áp lực cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ về các biện pháp giáo dục học sinh ở lớp, ở nhà và giúp đỡ học sinh còn hạn chế năng lực trong học quá trình học tập. - Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn và tạm bợ, chưa tạo được môi trường giáo dục thực sự tốt. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu. a. Mặt mạnh: Các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương cũng được nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm, giúp nhân dân nắm bắt kịp thời về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành cũng như các vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế, văn hóa, giáo dục tại địa phương, Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 11 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 góp phần từng bước làm thay đổi cách nhìn về vai trò công tác giáo dục của các bậc phụ huynh học sinh, hỗ trợ nhà trường làm công tác vận động, tuyên truyền giáo dục, phổ cập giáo dục Tiểu học (PCGDTH) và xóa mù chữ. Học sinh người DTTS tại địa phương bước đầu đã nhận thức được mục tiêu, nhiệm vụ học tập của mình, ham thích tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức. - Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn về tăng cường tếng Việt cho học sinh DTTS, chuyên đề về công tác chủ nhiệm và duy trì sĩ số học sinh để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. - Hàng năm nhà trường phối hợp với các tổ chức nhân đạo, từ thiện, các đơn vị kết nghĩa tổ chức các buổi giao lưu, tặng quà, quyên góp để giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập. b. Mặt yếu: Do đặc điểm tình hình kinh tế tại địa phương còn nhiều khó khăn nên việc tham mưu các cấp chính quyền địa phương, nhân dân huy động kinh phí để tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, trang trí lớp học, xây dựng cảnh quang trường học, tạo môi trường giáo dục thân thiện để thu hút học sinh còn gặp nhiều khó khăn. - Đa số học sinh tại địa phương là người DTTS nhưng giáo viên lại không biết sử dụng thông thạo tiếng dân tộc (tiếng Êđê) nên việc giao tiếp giữa giáo viên với học sinh và với phụ huynh học sinh cũng có nhiều bất cập, chất lượng giáo dục chưa được như mong muốn. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động dẫn đến thực trạng trên: - Đời sống, thu nhập kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Học sinh bị mất kiến thức căn bản từ những lớp dưới. - Tiếng phổ thông không phải là tiếng mẹ đẻ nên việc tiếp thu bài học của học sinh còn chậm. - Một số học sinh lưu ban nhiều năm . - Không có phong trào học tập, thường bị những bạn nghỉ học lôi kéo nghỉ học theo. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 12 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn và tạm bợ chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. - Công tác phối hợp với các ban ngành của địa phương với nhà trường còn nhiều hạn chế. - Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục hoạt động hiệu quả chưa cao. . 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra: Nhà trường: Xây dựng kế hoạch đầu năm chưa khả thi về công tác duy trì sĩ số học sinh - chống học sinh có nguy cơ bỏ học, kế hoạch, biện pháp còn mang tính chung chung và chưa đưa công tác duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng. Công tác phối hợp của lãnh đạo trường với hội cha mẹ học sinh và ban tự quản thôn (buôn) chưa tốt. Đội thiếu niên tổ chức các phong trao vui chơi còn hạn chế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh đến trường đôi khi còn hình thức, đơn điệu, thiếu sự đầu tư về hình thức lẫn nội dung. Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học; các phòng thiết bị, thư viện, phòng truyền thống, sân chơi bãi tập, cây xanh bóng mát chưa đạt yêu cầu nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Khuôn viên nhà trường (hàng rào thấp, tạm bợ) đã làm ảnh hưởng đến công tác an ninh trong nhà trường. Về công tác chủ nhiệm: Còn mang tính chất hành chính sự vụ, nội dung sinh hoạt lớp còn mang tính đối phó, rập khuôn, còn nặng nề đối với những học sinh vi phạm các lỗi thông thường mà không biết rõ nguyên nhân dẫn đến các em bị vi phạm. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối kết hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên bộ môn, ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và phụ huynh học sinh. Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo dục, chưa làm tốt công tác vận động, tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh giúp phụ huynh nhận thức đúng đắn về việc học tập của con em mình. Mặt khác hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc tại địa phương nên việc thăm hỏi, động viên và vận động phụ huynh cũng gặp không ít khó khăn. Giáo viên chủ nhiệm chưa nắm bắt kịp thời hoàn cảnh của học sinh cũng như nguyên nhân học sinh hay nghỉ học trong ngày, trong tuần của học sinh lớp mình phụ trách. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 13 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Một số giáo viên chưa phân hóa đối tượng học sinh trong dạy học, còn lúng túng trong việc nhận xét, đánh giá học sinh theo TT30/2014, sử dụng chưa linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nên chưa gây hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Về giáo viên bộ môn: phân lớn giáo viên bộ môn chỉ chú ý đến chất lượng bộ môn mình dạy, ít hiểu được tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh và một số giáo viên không có thiện cảm với những học sinh có năng lực học tập hạn chế và những em có phẩm chất chưa tốt, chưa ngoan cho nên đôi khi giáo viên cư xử còn thiếu tế nhị làm xúc phạm đến lòng tự ái của học sinh và cũng không ít giáo viên chưa tạo cơ hội cho học sinh làm lại những lỗi mà các em đã mắc phải trong học tập. Cũng có trường hợp xử lý tình huống sư phạm không tốt đã vô tình làm cho học sinh dẫn đến chán học môn đó và có thái độ bất hợp tác với giáo viên trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Học sinh: Một số học sinh mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới và không đủ khả năng tiếp thu kiến thức của lớp mới. Thái độ động cơ học tập của học sinh chưa đúng đắn, chưa hiểu hết học để làm gì. Một số học sinh chán học do mặc cảm vì hoàn cảnh hay thường xuyên bị nhận xét còn nhiều hạn chế về năng lực, phẩm chất và nhắc nhở trước lớp, trước đông người. Gia đình, cha mẹ học sinh: Không ít gia đình phụ huynh học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập của con em mà khoán trắng cho nhà trường họ nghĩ rằng việc dạy học là nhiệm vụ của nhà trường và việc học là của con em không thích học thì nghỉ, họ chỉ tập trung lo làm ăn kiếm tiền. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện học tập cho con em về đồ dùng học tập cũng như quỹ thời gian dành cho học ở nhà, môi trường học tập, góc học tập. Có gia đình đồng ý cho con mình nghỉ học để làm kinh tế phụ giúp gia đình. Có gia đình quan tâm đến học tập con cái mình nhưng do trình độ hiểu biết thấp cho nên hạn chế về phương pháp kèm cặp, hướng dẫn về việc học tập của con em cũng như đôn đốc kiểm tra việc học tập của con em, thiếu sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 14 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể: Về việc lãnh đạo của Đảng ủy đối với các ban ngành trong xã về công tác giáo dục có quan tâm nhưng về mảng công tác phổ cập cũng như duy trì sĩ số chống học học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều hạn chế, chưa đưa ra những biện pháp, giải pháp cụ thể để phối kết hợp với các ban ngành trong xã. Đối với chính quyền địa phương xem như đây là việc của nhà trường còn họ chỉ biết chăm lo cơ sở vật chất nhà trường một phần nào đó. Chưa có sự chỉ đạo chặt chẽ việc phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Ban chỉ đạo phổ cập, hội khuyến học xã chưa cùng nhà trường phát huy đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của tổ chức để khuyến khích động viên kịp thời con em đi học đồng thời khi có học sinh nghỉ học, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Về đầu tư xây dựng cở sở vật chất cho trường học trên địa bàn huyện nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng còn nhiều khó khăn chưa đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay. 3. Giải pháp, biện pháp. 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: a. Giải pháp đối với nhà trường: Đây là giải pháp quan trọng nhằm thường xuyên đổi mới công tác quản lí, luôn tìm tòi, linh hoạt và sáng tạo trong công tác chỉ đạo giáo viên đứng lớp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và xây dựng kế hoạch phối kết hợp với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh để thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác duy trì sĩ số học sinh. b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm: - Nắm bắt kịp thời hoàn cảnh, trình độ của từng học sinh. - Thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS, tăng độ hứng thú của học sinh đối với bài giảng, tạo môi trường học tập thân thiện - lấy người học làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. - Có kế hoạch học tập và nâng cao trình độ chuyên môn. c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng: - Phát huy vai trò tích cực của công tác xã hội hóa giáo dục. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò quan trọng của giáo dục. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 15 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 - Vận động xây dựng quỹ hỗ trợ về giáo dục đối với học sinh DTTS có hoàn cảnh khó khăn. - Vinh danh những tấm gương học sinh người DTTS có thành tích cao trong học tập và hiếu học. d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh: - Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của bố mẹ trong việc phối hợp với nhà trường để giáo dục tốt con em mình. - Tạo điều kiện để trẻ đến trường học tập. e. Giải pháp đối với học sinh DTTS: - Giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng và mục đích của việc học xóa bỏ tâm lí, quan niệm học cho biết chữ. - Xây dựng được mối quan hệ thầy trò bằng tình thương. - Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau học tập tiến bộ. 3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp: a. Giải pháp đối với nhà trường: Nhà trường có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương cùng các ban ngành tổ chức đóng trên địa bàn xã chăm lo cho giáo dục về vật chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh ra lớp học. Khi tham mưu cần phải kiên trì, khéo léo và có tính thuyết phục những vấn đề đưa ra một cách cụ thể. Nhà trường phải làm chuyển biến nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành và của các lực lượng xã hội ở trên địa bàn xã về vai trò của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ cho địa phương. Làm cho cấp ủy và chính quyền địa phương thấy rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “ phát triển giáo dục – đào tạo là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (Trích báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đại hội IX của Đảng tháng 4 năm 2001). Tranh thủ phối hợp và phát huy vai trò tích cực của già làng, trưởng thôn (buôn), hội phụ nữ của thôn buôn trong công tác vận động và tuyên truyền công tác xã hội hóa giáo dục mà đặc biệt là vai trò của công tác giáo dục đối với sự phát triển toàn diện của xã nhà: Thiết kế và chọn lọc kênh thông tin về giáo dục, kinh tế, dân số gắn với thực trạng và phù hợp với Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 16 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 trình độ nhận thức của mọi người dân tại địa phương để tuyên truyền có hiệu quả. Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống học sinh lưu ban, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học vào đầu mỗi năm học và mời đại diện các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành, trưởng các thôn buôn, các chi hội khuyến học về tham dự và cùng xây dựng biện pháp phối kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh, vận động học sinh đến trường kịp thời. Đề nghị với Đảng ủy và Ủy ban cùng các ban ngành tổ chức trong xã xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, đưa tiêu chí không có học sinh bỏ học và học sinh trong độ tuổi không đến trường để xét công nhận gia đình văn hoá, thôn buôn văn hóa. Tham mưu tích cực cho hội khuyến học xã và các thôn buôn phát huy vai trò của hội khuyến học để chăm lo cho giáo dục của xã nhà nói chung và của trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục nhằm tạo một xã hội học tập đồng thời khen thưởng những giáo viên giỏi các cấp, học sinh năng khiếu các cấp và hỗ trợ động viên những học sinh nghèo vượt khó trong học tập. Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và nhiệt tình trong công tác làm chủ nhiệm các lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bàn giao giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới để năm bắt tình học tập của lớp kịp thời, rà soát những học sinh hạn chế về năng lực có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu hoàn cảnh sống của gia đình, công việc thường ngày và tâm tư nguyện vọng của học sinh, nguyên nhân hay nghỉ học, (khi đến gia đình phụ huynh học sinh phải có sổ nhật kí mang theo để thông báo tình hình của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ). Công tác vận động học sinh phải thường xuyên liên tục và trở thành phong trào không thể thiếu được trong nhà trường. Mở các chuyên đề bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ đội ngũ giáo viên. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm. Họp giáo viên chủ nhịêm với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 1 lần/tháng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nên dành thời gian đi dự giờ tiết sinh hoạt lớp cuối tuần để nắm bắt tình của học sinh. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 17 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng của năm học đối với công tác chủ nhiệm. Nhà trường thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh do hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, TPT Đội làm phó ban, giáo viên chủ nhiệm làm ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học sinh nghỉ học và học sinh có nguy cơ bỏ học. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình giáo dục phối hợp với gia đinh học sinh, với ban đại diện cha mẹ học sinh: Vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh năm học cũ để tổ chức tốt hội nghị phụ huynh học sinh nhằm bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh ba tháng họp với ban giám hiệu nhà trường một lần nhằm có những ý kiến đề nghị về công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp định kỳ phụ huynh học sinh vào đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học. Qua các kỳ họp, hiệu trưởng cũng cần lưu ý đến các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm đến quản lý về ngày giờ đến trường của con em mình; theo dõi thời khóa biểu, lịch học ngoại khóa, lịch học phụ đạo. Quan tâm xem con em mình thường tiếp xúc với bạn bè như thế nào để nắm bắt điều chỉnh kịp thời. Hướng dẫn cho cha mẹ học sinh nắm được các biện pháp kiểm tra theo dõi học tập và rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện cho con em được đến trường học tập. Nhà trưởng phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh để làm tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa, hỗ trợ nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Vận động cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình, hạn chế học sinh lưu ban, học sinh có nguy cơ bỏ học và chăm lo giáo dục đạo đức nề nếp khi sống và sinh hoạt tại địa phương, góp phần tạo môi trường lành mạnh ở địa bàn và phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường (HIV/AISD, ma túy, uống rựơu, hút thuốc…). Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ủng hộ, hỗ trợ để tu bổ mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường; góp phần cải thiện đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên; khen thưởng học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh nghèo, xây dựng môi trường học tập thân thiện. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 18 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn, Đội: Đối với công đoàn: Phối kết hợp với nhà trường để tuyên truyền các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh”; cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; hưởng ứng tích cực phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt học tốt làm tốt công tác vận động, động viên cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cùng nhà trường xây dựng cơ quan văn hóa và xây dựng khối đoàn kết nội bộ. Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Nhà trường cần phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ công tác của Tổng phụ trách Đội để định hướng cho họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực và động viên khen thưởng kịp thời những đội viên có nhiều cố gắng trong học tập và rèn luyện. Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm thu hút sự tham gia họat động của học sinh. Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao để học sinh có cơ hội thể hiện năng khiếu, tài năng của mình, thu hút học sinh đến trường, làm cho các em thấy được đi học vui và bổ ích hơn ở nhà, nhằm phục vụ cho công tác dạy và học. Tổng phụ trách Đội thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp (anh chị phụ trách đội) để giáo dục đạo đức, nề nếp đội viên kịp thời. Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động phong trào và hoạt động công ích như: phong trào nuôi heo đất, áo trắng tặng bạn và xây dựng quỹ tình thương. b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm: Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh nghiệm nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác chủ nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo léo, tế nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề, Không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế hoạch của nhà trường để lên kế hoạch lớp theo năm, tháng và tuần. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 19 BẠN NÀO CẦN XIN LIÊN HỆ TRỰC TIẾP: 0946.734.736 Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại đối tượng học sinh của lớp. Chú trọng phân loại học sinh còn hạn chế theo các nguyên nhân chủ yếu sau: do mất kiến thức căn bản từ lớp dưới, do ham chơi, do hoàn cảnh gia đình, lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực học tập một cách cụ thể, thiết kế bài dạy phải phù hợp với từng đối tượng dạy học của lớp mình, đặc biệt chú trọng học sinh người DTTS còn hạn chế về năng lực học tập và hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học. Giáo viên phải xác định được mức độ hạn chế của mỗi học sinh như: hạn chế về mặt nào? Môn gì? Kiến thức gì? Giáo viên có hồ sơ theo dõi từng em về biện pháp khắc phục đề ra sự chuyển biến của từng em sau mỗi tháng học. Trong một học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ huynh học sinh ít nhất ½ lượt học sinh của lớp mình phụ trách. Đặc biệt thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, động viên kịp thời đối với học sinh DTTS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nguy cơ bỏ học. Giáo viên chủ nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ và nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt cuối tuần, đánh giá nhận xét lớp khoảng 10-15 phút thời gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca… (tránh tình trạng biến tiết sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt, phê bình kiểm điểm học sinh làm cho học sinh chán nản và tiêu cực). Đối với học sinh thường xuyên nghỉ học với những lí do không chính đáng, giáo viên cần nhẹ nhàng phân tích cho các em thấy việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập, phẩm chất của bản thân, đến lớp, thầy cô và bạn bè, từ đó các em nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ của người học sinh và cố gắng đi học chuyên cần hơn. Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm phải thông báo kết quả học tập cho học sinh qua sổ liên lạc hoặc điện thoại vào cuối tháng. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với giáo viên bộ môn chuẩn bị tốt bài giảng và sử dụng khai thác thiết bị dạy học một cách triệt để và có hiệu quả, phối kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh người kinh, học sinh người DTTS của lớp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có hiệu quả nhất. Đơn giản hóa kiến thức, lối truyền đạt đối với học sinh DTTS. Giáo viên phải giao tiếp được bằng tiếng dân tộc nơi công tác và xem việc giảng dạy bằng “song ngữ” là điều cần thiết đối với học sinh người DTTS. Phạm Văn Chung - Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất