Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 6 Skkn một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với m...

Tài liệu Skkn một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn tin học lớp 6

.DOC
18
173
143

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở - Tôi ghi tên dưới đây là: - Ngày, tháng, năm sinh: - Nơi công tác: Trường THCS Chu Văn An; - Chức danh: Giáo viên; - Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tin học. - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (trong giảng dạy Tin học THCS). - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/9/2019 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Kiểm tra miệng là hoạt động diễn hầu như đều đặn diễn trong mỗi tiết học. Giáo viên đầu mỗi giờ học sẽ gọi 1- 2 học sinh lên trước lớp, đặt câu hỏi, mức độ từ dễ đến khó cho học sinh trả lới. Dựa vào câu trả lời của học sinh mà giáo viên đánh giá được mức độ học sinh học tập, tiếp thu kiến thức trong tiết học trước; đồng thời sẽ giúp cho học sinh hình thành được động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Nhưng không phải lúc nào học sinh cũng nhận thức được việc đó mà học tập kết quả cao, tâm lý “ngại lên bảng”, “học vẹt” làm cho kết quả khảo sát thử 2 tuần đầu năm học 2019 - 2020 vừa qua không cao, có em lên bảng vài lần vẫn không thuộc bài, 30% số lượng học sinh có điểm dưới 5. Từ những nhược điểm của phương pháp kiểm tra miệng truyền thống, việc đổi mới kiểm tra miệng là cần thiết. Đổi mới phương pháp kiểm tra miệng không những giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phó mà còn giúp không khí học tập sinh động. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập. Đồng thời việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực hiện vào đầu của mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào đầu, giữa hay cuối của tiết học, và diễn ra liên tục trong tiết dạy. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sau một năm học áp dụng phương pháp mới này, các học sinh của tôi đã có điểm kiểm tra miệng cải thiện rất nhiều, cụ thể 100% số học sinh lớp 6/1, 6/2, 6/3 có điểm kiểm tra miệng từ trung bình trở lên. Học sinh đã có kĩ năng chủ động học tập không còn sợ khó nên tiếp thu kiến thức rất chủ động, hiểu và nhớ được kiến thức sâu; Điểm trung bình môn học kỳ cũng nhờ đó được tăng lên rõ rệt. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Rạch Giá, ngày 30 tháng 6 năm 2020 Người nộp đơn Đào Thị Ánh Tuyết XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Sáng kiến: Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020. Do tác giả: Đào Thị Ánh Tuyết Đăng ký thực hiện từ ngày: 06/9/2019 Hoàn thành ngày: 12/6/2020 Đã được áp dụng tại: Trường THCS Chu Văn An Hiệu quả sau khi áp dụng (tóm tắt) - Sau một học kỳ áp dụng phương pháp mới này, các học sinh đã có điểm kiểm tra miệng cải thiện rất nhiều, cụ thể 100% số học sinh lớp 6/1, 6/2, 6/3 có điểm kiểm tra miệng từ trung bình trở lên. Học sinh đã có kĩ năng chủ động học tập không còn sợ khó nên tiếp thu kiến thức rất chủ động, hiểu và nhớ được kiến thức sâu; - Nhờ đó điểm trung bình môn học cuối học kỳ II và cả năm được tăng lên rõ rệt, 100% điểm trung bình môn trên 5,0. Kích thích được tinh thần yêu thích môn Tin học. - Có thể áp dụng nhân rộng ra đối với khối khác trong năm học tiếp theo. Tp Rạch Giá, ngày 30 tháng 6 năm 2020 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số:………………… Họ và tên: Đào Thị Ánh Tuyết Chức danh: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Chu Văn An, Tp Rạch Giá. 1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp tác nghiệp trong giáo dục. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Kiểm tra miệng là công việc đều đặn mà mỗi tiết học đều diễn ra trong hoạt động dạy – học của thầy – trò. Hình thức kiểm tra truyền thống giúp học sinh học thuộc được những kiến thức đã học. Nó là cơ sở cho việc tiếp nhận tri thức mới của người học. Trước hết giáo viên đặt câu hỏi rồi gọi học sinh lên bảng đứng trước lớp trả lời. Câu hỏi trước bao giờ cũng dễ hơn câu hỏi sau. Câu hỏi đầu tiên chỉ mang tính chất tái hiện, sau đó nâng dần câu hỏi lên khi học sinh lấy lại bình tĩnh. Hình thức kiểm tra này có những thuận lợi và khó khăn nhất định sau: * Thuận lợi: -Số lượng học sinh lên bảng đều đặn qua từng tuần, sao cho kết thúc học kỳ mỗi học sinh được lên bảng tối thiểu một lần. -70% số học sinh trong các lớp chăm học, phụ huynh quan tâm thường xuyên trả bài cho con ở nhà. -Dễ tiến hành, giáo viên không mất nhiều thời gian chuẩn bị. * Hạn chế: -Việc kiểm tra bài cũ truyền thống thường là gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Việc này vừa tốn nhiều thời gian, lại gây tâm lý căng thẳng cho học sinh hơn nữa lại không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Bên cạnh đó, một thực tế là những em đã có điểm kiểm tra miệng thường lơ là học bài cũ vì nghĩ rằng thầy cô sẽ không gọi mình nữa, còn những đối tượng yếu kém còn lại thì có gọi lên bảng bao nhiêu lần cũng không bao giờ học bài. -30% số học sinh có ý thức tự giác học tập của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên các em thường dùng cách học vẹt mà không chịu khó học tìm hiểu thực tế hay thực hành các kỹ năng. Tất cả những yếu tố trên làm cho học sinh lười nhác, thụ động trong học tập, chất lượng điểm kiểm tra miệng khảo sát đầu học kỳ I năm học 2019 – 2020 có đến 30% học sinh dưới 5.0, dẫn đến chất lượng dạy và học không cao. Những cơ sở trên đã giúp tôi mạnh dạn áp dụng “Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020”. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến 3.2.1. Mục đích của giải pháp: Mục tiêu chung: Việc đổi mới kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp không khí học tập sinh động, sôi nổi trong mỗi tiết học, mà còn giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phó từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập. Phương pháp sẽ được nhân rộng trong môn Tin học ở các lớp 6 còn lại, khối 7, cũng như phần nào áp dụng đổi mới phương pháp kiểm tra miệng cho các môn học khác trong nhà trường. Mục tiêu cụ thể: Sau khi áp dụng giải pháp 100% số học sinh có điểm kiểm tra miệng dưới 5.0 trong học kì I sẽ đạt điểm 5 trở lên. Chất lượng bộ môn đạt chỉ tiêu 99% từ 5.0 trở lên. 100% số học sinh có kĩ năng thực hành từ mức Đạt trở lên. 3.2.2. Nội dung giải pháp: 3.2.2.1. Các giải pháp chính: i. Thực hiện kiểm tra viết trên bảng (giấy) dưới dạng các trò chơi thi đua viết nhanh. ii. Thực hiện thi đua lấy điểm thực hành trên máy theo nhóm. iii. Kết hợp kiểm tra cho điểm trực tiếp hoặc điểm cộng trong quá trình học – xây dựng bài mới. 3.2.2.2. Cách thực hiện giải pháp: Giải pháp 1: Thực hiện kiểm tra viết trên bảng (giấy) dưới dạng các trò chơi thi đua viết nhanh. a. Giáo viên chuẩn bị: - Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra những gì? Xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề. - Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng các câu trả lời trong sách “Hướng dẫn học tốt” nhằm đối phó với giáo viên. - Cột điểm thường xuyên trong sổ điểm cá nhân được chia thành nhiều cột tùy theo có thể là 2 hoặc 3 không giới hạn số cột. Ví dụ tôi thường chia 2 cột như sau: Cột M1 sẽ ghi điểm cho học sinh trực tiếp lên bảng để trả lời hoặc làm bài tập. Cột M2 được ghi điểm cho học sinh ngồi dưới lớp để trả lời hoặc làm bài tập. Điểm kiểm tra miệng chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1 & M2, hoặc điểm nào cao thì lấy, tùy theo tình hình thực tế của lớp và của học sinh để giáo viên lựa chọn Lớp 6 (HKI / 2019-20120) Số TT 1 M Họ và tên học sinh M1 M 2 Phạm Thị Minh Bông Hồ Văn Cang Lê Văn Chiến Đinh Văn Chung 6 2 6 3 6 4 5 ….. - Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải 7 1 8 quyết các khó khăn lớn sau đây: Khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần phải làm gì? và làm như thế nào? Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc cần đưa ra yêu cầu phù hợp với trình độ với nhóm học sinh. Nhóm học sinh cần có học lực tương đồng với nhau. Đặt các câu hỏi cho cả lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau: “Bạn trả lời như vậy có đúng không?”, “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn không?”, “Có điểm nào sai hoặc thiếu không?”,… Ngoài những câu cơ bản, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh. b. Tiến hành: Cách 1: Gọi một lượt 3 học sinh lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung cho tất cả học sinh, trong thời gian nhất định (3-5 phút) học sinh nào ghi được nhiều câu trả lời được đúng nhất và xong trước thì giáo viên cho điểm cao nhất. Các học sinh còn lại sẽ trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước. Tùy theo mức độ mà giáo viên cho điểm các em còn lại. Ví dụ: Kiểm tra các dạng thông tin cơ bản Bài 2 Sgk Tin học Quyển 1. Yêu cầu mà giáo viên đưa ra: “Trong thời gian 3 phút, lấy ví dụ về 3 dạng thông tin mà em đã được học”. -HS 1: Đưa 3 loại mỗi loại 2 ví dụ như: Truyện Dế mèn phiêu lưu ký, 5 điều Bác Hồ dạy, Hình chuột Mickey, tấm ảnh chụp gia đình, tiếng chim hót, tiếng trống trường… trong thời gian nhanh nhất. -HS 2: Đưa 3 loại nhưng mỗi loại chỉ 1 ví dụ như: truyện Tấm cám, hình chân dung Bác Hồ, tiếng cô giáo giảng bài… trong thời gian quy định. -HS 3: Cũng đưa ra 3 ví dụ nhưng chỉ thuộc 1 dạng thông tin như: bài thơ Bác Hồ ở chiến khu, truyện Thánh Gióng, nội quy nhà trường... trong thời gian 2 phút. Với câu trả lời như trên hs 1 xứng đáng điểm 10, hs 2 điểm 8 – 9đ, riêng hs 3 xong sớm nhưng thiếu 2 dạng, giáo viên có thể chấm điểm 5 hoặc điểm cộng để khuyến khích lần sau cho em lên làm thêm gỡ điểm do sơ sót. Cách 2: Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu bài tập có đánh số cho câu trả lời từ 1 – 5. Gọi 4 – 6 học sinh lên ngồi 2 bàn đầu, phát phiếu bài tập cho mỗi học sinh, học sinh sẽ ghi tên mình vào phiếu, những học sinh trong lớp còn lại sẽ dùng vở nháp để ghi các đáp án do giáo viên yêu cầu. Giáo viên đọc các yêu cầu lần lượt từ 1 đến 5, và yêu cầu học sinh ghi các câu trả lời tương ứng. Câu nào biết thì trả lời, không biết thì bỏ qua, nhưng phải điền câu trả lời đúng thứ tự. Sau thời gian quy định, giáo viên thu bài của các em này và một vài bài của các em ngồi bên dưới để chấm điểm nhanh tại lớp. Mỗi câu đúng tương ứng với 2 điểm. Tính chất của câu hỏi như này mang tính nhận biết và trả lời nhanh là chính, số lượng bài thu không nên quá nhiều chỉ từ 10 bài trở lại tránh mất nhiều thời gian chấm. Ví dụ: Để kiểm tra cấu trúc chung của máy tính điện tử Bài 4 Sgk Tin học quyển 1, giáo viên giơ lần lượt các thiết bị lên để học sinh ghi tên gọi của chúng vào bài làm. 1. Thùng CPU 3. Chuột phím 5. Loa 2. Màn hình 4. Bàn Tóm lại Giải pháp 1 này sẽ giúp giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất giáo viên có thể kiểm tra khả năng nhận biết và ghi nhớ của hầu hết học sinh trong tiết học đã qua. Có thể thực hiện để kiểm tra bài cũ đầu tiết học hoặc ngay sau khi vừa học xong để củng cố bài. Thứ hai sẽ bớt được tâm lý căng thẳng của học sinh khi một mình đứng trước đám đông. Rèn luyện chữ viết và cách ghi bảng cho học sinh. Thứ ba, tạo tính tranh đua trong mỗi học sinh sao cho hoàn thành bài nhanh nhất, tốt nhất để được điểm cao. Cuối cùng là với hệ thống câu hỏi giáo viên chuẩn bị sẵn không có trong sách giáo khoa, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng nhờ đó khắc phục tình trạng học vẹt. Số lượng học sinh kiểm tra được nhiều, một em có thể lên nhiều lần; từ đó các em không còn tâm lý lơ là, chủ quan vì đã lên bảng trả bài rồi. Giải pháp 2: Thực hiện thi đua lấy điểm thực hành trên máy theo nhóm: Ngay trong các hoạt động của tiết thực hành, giáo viên cũng có thể lấy điểm Kiểm tra miệng bằng cách thi đua làm bài tập thực hành giữa các dãy với nhau. Sắp xếp học sinh khá giỏi ngồi xen kẽ với học sinh yếu kém sao cho số lượng học sinh mỗi dãy có học lực tương đương nhau. Trong cùng khoảng thời gian nhất định, dãy nào có tất cả các máy hoàn thành bài tập nhanh nhất hoặc nhiều nhất thì dãy đó có điểm kiểm tra miệng. Với điều kiện tất cả bạn đều biết làm như nhau. Ví dụ: Trong phần thực hành Định dạng văn bản trong bài thực hành 7 Sách giáo khoa Tin học 6 trang 127, trong phòng máy có 5 dãy, sau 20 phút tất cả các thành viên trong dãy số 3 hoàn thành xong hoặc hoàn thành nhiều nhất thì giáo viên cho điểm tất cả các thành viên trong dãy số 3. Điểm lưu ý là giáo phải phân bố học sinh đồng đều trong các dãy, khi chấm giáo viên yêu cầu học sinh ngồi máy đó thưc hành lại 1 vài thao tác, tránh trường hợp các em nhờ bạn làm giúp. Hiệu quả từ cách này tạo ra hứng thú trong tiết thực hành, thi đua nhau giữa các nhóm. Tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm, xây dựng được tinh thần đoàn kết trong nhóm. Kích thích tính ham học hỏi của các em học tốt, khẳng định kiến thức của mình giúp các em học yếu, em học yếu cố gắng hoàn thành bài để gỡ điểm kém trong học lý thuyết. Nhờ sự hỗ trợ các em sẽ không có thời gian làm việc riêng, chơi game… trong tiết thực hành. Nhờ đó kĩ năng thực hành của các em sẽ tăng lên. Giải pháp 3: Kết hợp kiểm tra cho điểm trực tiếp hoặc điểm cộng trong quá trình học – xây dựng bài mới: Ngoài hai giải pháp ở trên thì trong cả tiết học mỗi khi giáo viên ra câu hỏi để học sinh trả lời phát hiện vấn đề mới, hoặc các kiến thức cũ hoặc các vấn đề bên ngoài xã hội nhằm xây dựng bài ta cũng có thể cho điểm học sinh. Tùy theo mức độ khó – dễ ta cho điểm số cụ thể hoặc cho điểm khuyến khích (hay còn gọi điểm cộng là điểm để sau này cộng thêm vào điềm kiểm tra miệng nếu không may bị điểm kém). Ví dụ: Để đặt vấn đề vào Phần 1 Cấu trúc chung của máy tính điện tử Bài 4 Máy tính và phần mềm máy tính trong SKG Tin học quyển 1, ta sẽ cần nhắc lại mô hình xử lý thông tin 3 bước ở phần 2 Hoạt động thông tin của con ngưởi trong Bài 1 Thông tin và tin học. Thông thường bài đầu tiên học sinh thường chủ quan, nên nếu học sinh lên bảng và vẽ được mô hình đúng giáo viên sẽ cho điểm bình thường. Hoặc Khi học phần Phần mềm hệ thống (Phần 3 bài 4 Sgk Tin học Quyển 1) ta có thể giới thiệu phần mềm hệ thống sử dụng nhiều nhất là Hệ điều hành Windows của hãng Micsoft, vậy chúng ta có biết ai là chủ của hãng Micsoft không? Nếu học sinh trả lời được là ông Bill Gates. Đơn giản vậy thôi nhưng chúng ta cũng nên cho điểm học sinh vì không phải học sinh nào cũng biết thông tin này. Cho điểm theo cách này sẽ tạo sự hứng thú cho học sinh trong suốt tiết học, tiết học sẽ bớt nhàm chán, đơn điệu. Đồng thời kích thích tính tò mò, tự tìm hiểu thông tin bên ngoài liên quan đến môn học. Rèn luyện được khả năng tự tin trình bày vấn đề trước đám đông. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Giải pháp này đã áp dụng đạt hiệu quả cao trong môn Tin học tại trường và có thể áp dụng được ở các trường THCS khác trên địa bàn thành phố Rạch Giá, cũng như trong tỉnh Kiên Giang. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do giải pháp: Nhờ áp dụng “Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020” mà các lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã thu được một số kết quả đáng kể như sau: - Sau một năm áp dụng phương pháp mới này, tất cả học sinh của tôi có điểm kiểm tra miệng cao hơn các đầu năm, không có em bị điểm dưới 5, các kỹ năng mềm cũng được cải thiện cụ thể là: Trước khi áp dụng SK Nội dung (dựa theo khảo sát thử Sau khi áp dụng SK So sánh (tăng, giảm) đầu năm) Tổng số học sinh: 126 hs -Điểm kiểm tra miệng >5đ: -Kỹ năng biết thực hành: -Kỹ năng biết làm việc nhóm: -Kỹ năng tự tin trước đám HS % HS % 88 50 70 39.7 126 126 100 100 38 30 76 60.3 65 51.6 126 100 61 48.4 HS % 30 23.8 100 79.4 70 55.6 đông: - Ngoài ra, nhờ đó mà điểm trung bình cuối năm môn Tin học được tăng lên rõ rệt, 100% điểm trung bình môn trên 5.0. Kích thích được tinh thần yêu thích môn Tin học. 3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không 3.6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất…): Tất cả các giáo viên đạt chuẩn trình độ giáo viên THCS môn Tin học đều có thể thực hiện được sáng kiến. 3.7. Tài liệu kèm theo: Không Rạch Giá, ngày … tháng 6 năm 2020 Người mô tả Đào Thị Ánh Tuyết ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ RẠCH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIÁ Số: /GCN-UBND Rạch Giá, ngày …. tháng …. năm 2020 GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ Chứng nhận Bà: Đào Thị Ánh Tuyết; Giáo viên; trường THCS Chu Văn An; thành phố Rạch Giá; tỉnh Kiên Giang. Là tác giả của sáng kiến: Một số giải pháp cải tiến nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra miệng đối với môn Tin học các lớp 6/1, 6/2, 6/3 trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Hồng Linh Giấy chứng nhận sáng kiến số: 1. Tóm tắt nội dung sáng kiến: Kiểm tra để lấy điểm thường xuyên không chỉ thực hiện vào đầu của mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào đầu, giữa hay cuối của tiết học. Một số phương pháp cải tiến phương pháp kiểm tra miệng đạt kết quả gồm các giải pháp sau: - Giải pháp 1: Thực hiện kiểm tra viết trên bảng (giấy) dưới dạng các trò chơi thi đua viết nhanh. - Giải pháp 2: Thực hiện thi đua lấy điểm thực hành trên máy theo nhóm. - Giải pháp 3: Kết hợp kiểm tra cho điểm trực tiếp hoặc điểm cộng trong quá trình học – xây dựng bài mới. 2. Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường có thể thu được do áp dụng sáng kiến: - Sau một năm áp dụng phương pháp mới này, tất cả học sinh có điểm Kiểm tra miệng môn Tin học cao hơn, không có em nào có điểm dưới 5. - Nhờ đó điểm trung bình môn học kỳ cũng được tăng lên rõ rệt, 100% điểm trung bình môn trên 5,0. Kích thích được tinh thần yêu thích môn Tin học. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO RẠCH GIÁ TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Một số giải pháp nâng cao chất lượng điểm Kiểm tra miệng đối với môn Tin học 6 Trường THCS Chu Văn An năm học 2019 – 2020. Tác giả: Đào Thị Ánh Tuyết Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tin học Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THCS Chu Văn An Điện thoại liên hệ: 0945777048 Ngày 30 tháng 6 năm 2020
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan