Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số định hướng biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức môn ng...

Tài liệu Skkn một số định hướng biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức môn ngữ văn thpt

.DOC
23
198
94

Mô tả:

A- ®Æt vÊn ®Ò I. Lời mở đầu Việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng, kiến thức của môn Ngữ văn Thpt là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết trong mỗi nhà trường và nhất là đối với mỗi giáo viên. Mục đích của việc biên soạn đề kiểm tra là để tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh. Bởi thế tổ chức kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập, thông qua việc kiểm tra đánh giá học sinh chúng ta nhằm đánh giá trình độ năng lực của học sinh vào những thời điểm cụ thể, theo mục tiêu của chương trình môn học, sau đó giúp việc ôn tập kiến thức cơ bản của học sinh được dễ dàng, thuận tiện. Vì vậy, chúng ta cần lựa chọn một hình thức kiểm tra sao cho phù hợp để vừa giúp học sinh ôn tập được kiến thức cơ bản mà vẫn tạo cho các em cảm giác mới mẻ. Biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức của môn Ngữ văn là nhằn kiểm tra đánh giá trình độ năng lực của học sinh được chính xác, khách quan, công bằng. Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy học. Giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập; phát triển kĩ năng tự đánh giá. Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh, mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học. 1 Nhận rõ vai trò của quan trọng của việc biên soạn đề kiểm tra trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh. Hơn nữa việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức đối với giáo viên còn gặp nhiều kho khăn. Bởi thế tôi chọ đề tài để nghiên cứu là “Một số định hướng biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức môn Ngữ văn THPT”. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 1. Thực trạng Hiện nay việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức ở giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn. Vẫn còn một bộ phận giáo viên còn thiếu hụt về nhận thức dẫn đến những ngộ nhận trong kiểm tra, đánh giá như lạm dụng hình thức trắc nghiệm. Kĩ năng xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh giá chưa tốt. Kĩ năng xác định các cấp độ kiểm tra, đánh giá. Chẳng hạn : bao nhiêu phần trăm là ghi nhớ, tái hiện tức là biết; bao nhiêu phần trăm là hiểu; bao nhiêu phần trăm là vận dụng. Nhiều giáo viên xác định chuẩn trong khi xây dựng ma trận đề kiểm tra chưa tốt dẫn đến hạn chế trong việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức chưa hiệu quả. Do các hạn chế trên nên việc ra đề kiểm tra còn nặng về chủ quan; việc đánh giá còn cảm tính, chung chung, trừu tượng. Môn Ngữ văn, nhất là phần dạy học tác phẩm văn chương, do đặc thù riêng mà khâu kiểm tra, đánh giá cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Để cung cấp cho giáo viên một số định hướng trong việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức môn Ngữ văn THPT để làm tư liệu nghiên cứu cho quá trình dạy và học của cả giáo viên và học sinh. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên Để khắc phục thực trạng trên và để công việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức được tốt hơn, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số định hướng trong việc biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức để giáo viên vận dụng vào việc biên soạn đề đạt hiệu quả cao hơn. Đề tài giúp cho cả giáo viên và học sinh có những tri thức lí thuyết cơ bản về biên soạn đề kiểm tra. Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi ; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện Phương pháp dạy học. Giúp học sinh biết được khả 2 năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá. B – gi¶I quyÕt vÊn ®Ò I. Hướng dẫn các bước biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kĩ năng kiến thức Việc biên soạn kiểm tra theo chuẩn KT-KN được tiến hành theo 06 bước sau : 1. Xác định mục đích kiểm tra đánh giá Mục đích kiểm tra, đánh giá được xác định theo chuẩn KT-KN bài học, tiết học. Cụ thể là bám sát mục kết quả cần đạt trong Chuẩn. 2. Xác định nội dung kiểm tra đánh giá Bước này cần căn cứ vào trọng tâm KT-KN và hướng dẫn thực hiện trong Chuẩn để xác định. 3. Xác định các mức độ kiểm tra đánh giá Giáo viên phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng được qui định trong Chương trình GDPT của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ của tư du sau: 3.1 Cấp độ 1: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã học, có thái độ tiếp nhận. HS học xếp loại lực yếu dễ đạt được điểm tối đa trong phần này. Nhận biết là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây. Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu : Nhận ra, nhớ lại các khái niệm. Nhận dạng (không cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản. Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận dạng được, chỉ ra được, ... 3 3.2 Cấp độ 2: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc đã học, có thái độ đúng mực. HS xếp loại học lực trung bình dễ đạt được điểm tối đa trong phần này. Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu : Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác. Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa. Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải theo cấu trúc lôgic. Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu được, trình bày được, mô tả được, diễn giải được. 3.3. Cấp độ 3: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực khá dễ đạt được điểm tối đa trong phần này. Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng hoặc kiến thức đã học. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng được, giải thích được, giải được bài tập, làm được... 3.4. Cấp độ 4: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu biết của bản thân HS đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực 4 giỏi dễ đạt được điểm tối đa trong phần này. Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng PP, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu : So sánh các phương án giải quyết vấn đề. Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được. Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, tính chất đã biết. Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn. Nội dung thể hiện ở việc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu thành, thể hiện ở việc sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và phân biệt các kiến thức đã học, đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận ra tính chủ quan, có dấu hiệu của sự sáng tạo. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 4 có thể quy về nhóm động từ: phân tích được, so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết kế được. Sự phân loại các cấp độ là tương đối, phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học và đối tượng HS. Đó là các mức độ yêu cầu về kiến thưc, kỹ năng cần đạt của chương trình GDPT. 4. Biên soạn câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra Bước tiếp theo là xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, thi. GV cần căn cứ vào mục đích, nội dung kiểm tra, các mức độ đã xác định trên để biên soạn câu hỏi, bài tập. Tùy theo đặc điểm kiến thức, các mức độ mà chọn hình thức trắc nghiệm hay tư luận hoặc kết hợp cả hai. Nhìn chung, do có nhiều yêu cầu kiểm tra, đánh giá nên GV cần phối hợp cả hai hình thức trên. Đối với môn Ngữ văn, do đặc thù môn học, điều này càng nên được quán triệt. 5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá Bước này cần được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng tinh thần : “Nói không với tiêu cực trong thi cử”. Việc tổ chức kiểm tra, dù thường xuyên hay định 5 kì, đều phải tiến hành một cách nghiêm túc, tránh dễ dãi nhưng cũng không nên gây áp lực quá lớn cho HS. Bước 1: Phân tích các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông đối với từng môn học, theo khối lớp và theo từng chủ đề, để chọn các nội dung và các chuẩn cần đánh giá. Điều chỉnh phù hợp với chương trình và phù hợp với sách giáo khoa. Bước 2: Xây dựng “ma trận số câu hỏi” (hoặc ma trận đề đối với đề kiểm tra) của từng chủ đề, cụ thể số câu cho mỗi chủ đề nhỏ, số câu TNKQ, số câu tự luận ở mỗi chuẩn cần đánh giá, mỗi cấp độ nhận thức (tối thiểu 2 câu hỏi cho mỗi chuẩn cần đánh giá). Xây dựng một hệ thống mã hoá phù hợp với cơ cấu nội dung đã được xây dựng trong bước I. Bước 3: Biên soạn các câu hỏi theo ma trận đã xây dựng. Cần lưu ý: Nguồn của câu hỏi? Trình độ của các đội ngũ viết câu hỏi ? Cách thức đảm bảo câu hỏi được bảo mật ? Bước 4: Tổ chức thẩm định và đánh giá câu hỏi. Nếu có điều kiện thì tiến hành thử nghiệm câu hỏi trên thực tế một mẫu đại diện các học sinh. Bước 5: Điều chỉnh các câu hỏi (nếu cần thiết), hoàn chỉnh hệ thống câu hỏi và đưa vào thư viện câu hỏi. VÝ dô vÒ ng©n hµng c©u hái vÒ tù luËn Câu 1: "Ai đã đặt tên cho dòng sông ?" của Hoàng Phủ Ngọc Tường thuộc thể loại văn học nào ? Nêu những đặc trưng của thể loại đó. Câu 2: Hãy dẫn ra và phân tích dẫn chứng cụ thể trong bài Ai dã đặt tên cho dòng sông để làm sáng tỏ cho nét đặc trưng thể loại mà anh (chị) cho là nổi bật nhất của bài văn này. Câu 3: Phân tích những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông Hương qua bài kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Câu 4: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 6 Câu 5: Từ bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, viết một bài văn nghị luận có tiêu đề: Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương và xứ Huế. Câu 6: Theo anh (chị), ai đã đặt tên cho sông Hương ? Gợi ý trả lời Câu 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông? thuộc thể tùy bút. Đặc điểm của tùy bút là hết sức sức tự do, phóng túng. Nhân vật trung tâm của tùy bút là “cái tôi” tác giả. Sự hấp dẫn của tùy bút, xét cho cùng, là sự hấp dẫn của “cái tôi” ấy. Qua bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? ta thấy nổi lên hình tượng “cái tôi” Hoàng Phủ Ngọc Tường – tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng lãng mạn. Câu 2: Học sinh dựa vào gợi ý trả lời của câu 1 để lựa chọn dẫn chứng cụ thể trong bài. - Tùy theo dẫn liệu được lựa chọn mà phân tích, chỉ ra hình tượng “cái tôi” Hoàng Phủ Ngọc Tường – tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng lãng mạn. Câu 3 - Hình thức : Đảm bảo là một bài nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng. - Nội dung : Học sinh cần làm toát lên vẻ đẹp của sông Hương qua các góc độ sau : vẻ đẹp từ cảnh sắc thiên nhiên; vẻ đẹp từ góc độ văn hóa; vẻ đẹp từ góc độ lịch sử; vẻ đẹp trong trí tưởng tượng đầy tài hoa của tác giả. Câu 4 - Hình thức : Đảm bảo là một bài văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, khoa học. Hành văn lưu loát… - Nội dung : Ở đây, học sinh cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí trên các bình diện: ngôn ngữ (đặc biệt chú ý lối hành văn), giọng điệu, các biện pháp nghệ thuật (nhân hóa, so sánh, ẩn dụ). Câu 5 - Hình thức : Đảm bảo là một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) có kết cấu chặt chẽ, hành văn lưu loát, diễn đạt trong sáng. - Nội dung : Thực chất là phân tích cái tôi tác giả- nhân vật chính trong bài kí này. Bài viết cần giúp người đọc thấy được một Hoàng Phủ Ngọc Tường rất uyên bác 7 với những hiểu biết sâu sắc, lịch lãm, những kiến thức vô cùng đa dạng, phong phú về Huế và sông Hương. Bên cạnh đó là một Hoàng Phủ Ngọc Tường tinh tế tài, hoa, rất dồi dào về ngôn ngữ và trí tưởng tượng... Và cuối cùng là một Hoàng Phủ Ngọc Tường tha thiết yêu quê hương, say mê cái đẹp, hướng về thiên nhiên cội nguồn và luôn trầm tư suy ngẫm... Câu 6 - Hình thức là một đoạn văn, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng. - Nội dung : Học sinh cần bám sát văn bản để chọn câu trả lời theo cảm nhận của mình, miễn là trình bày, lý giải một cách thuyết phục. (Có thể tham khảo ý sau : Hoàng Phủ Ngọc Tường đã mượn huyền thoại sau để giải thích cho câu hỏi "Ai đã đặt tên cho dòng sông ?" : "Tôi thích nhất một huyên thoại kể rằng vì yêu quý con sông xinh đẹp của quê hương, con người ở hai bờ đã nấu nước của trăm loại hoa đổ xuống dòng sông để làn nước thơm tho mãi mãi". Tuy nhiên, nếu đọc kĩ thì ta sẽ thấy câu hỏi ấy đã được trả lời ngay từ những dòng đầu tiên và tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện cho đến dòng cuối cùng của bài kí. Nói cách khác chính thiên nhiên hoang dại và trữ tình “đã đặt tên cho dòng sông”; chính lịch sử hào hùng và truyền thống văn hóa đậm bản sắc của xứ Huế “đã đặt tên cho dòng sông”; và chính con người với tình yêu thiết tha của mình dành cho sông Hương đã góp phần tạo nên “tên tuổi” của nó.) VÝ dô vÒ c©u hái tr¾c nghiÖm Hãy chọn phương án đúng trong các phương án sau: Câu 1: Theo ông: “ Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc.” Đây là quan điểm sáng tác của nhà văn nào? A. Kim Lân B. Nguyễn Thi C. Tô Hoài D. Nguyễn Trung Thành Câu 2: Để đạt được mục đích và hiệu quả của quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ mỗi nhân vật giao tiếp phụ thuộc vào yếu tố ngữ cảnh và chiến lược giao tiếp phù hợp. A. Đúng B. Sai 8 Câu 3: Dòng nào dưới đây nêu dúng cảm xúc phức tạp trong lòng những người dân ngụ cư, khi trứng kiến cái cảnh Tràng (Vợ Nhặt- Kim Lân) đưa người vợ “nhặt” qua xóm về nhà? A. Vừa kinh ngạc vừa lo âu cho hoàn cảnh của Tràng B. Ngạc nhiên, lo âu xen lẫn chút vui mừng C. Vừa ngạc nhiên vừa ghen tị với Tràng D. Kinh ngạc và sợ hãi trước gia cảnh của Tràng Câu 4: Đối tượng nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi thường là: A. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của một tác phẩm nói chung, có thể là một phương diện, một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của một tác phẩm hoặc đoạn trích. B. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật C. Một phương diện nội dung hay nghệ thuật của đoạn trích hoặc tác phẩm D. Một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của một tác phẩm hoặc đoạn trích. Câu 5: “Ông cụ không nêm muối vào canh. Ông chia cho mỗi người mấy hạt, họ/.../ từng hạt, /.../ rất lâu trong miệng để nghe chất mặn đậm đà tan dần.” Dòng nào dưới đây có các từ ngữ mà Nguyễn Trung Thành đã sử dụng ở những chỗ bị lược bớt trong đoạn văn trên? A. nhấm nháp/ giữ B. ăn chậm/ ngậm C. Ăn sống/ngậm D. Ăn ngay/để Câu 6: Đề văn nào sau đây không thuộc đề nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi? A. Phân tích truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành B. Vẻ đẹp của dòng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà C. Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trước cách mạng từ truyện ngắn Vợ nhặt D. Bình luận về giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng APhủ Câu 7: Câu nào sau đây nêu đúng và đầy đủ truyện ngắn “ Vợ nhặt”: A. Truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân kể về người vợ “ nhặt được” của Tràng. 9 B. Truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 mà còn khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ. C. Truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân thể hiện niềm khát khao tổ ấm của gia đình và tình yêu đùm bọc lẫn nhau của những người nông dân trước cách mạng. D. Truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân nói về tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 Câu 8: NÐt míi mÎ trong gi¸ trÞ nh©n ®¹o cña t¸c phÈm Vî chång A Phñ so víi truyÖn ChÝ PhÌo, T¾t ®Ìn lµ A. ThÓ hiÖn sù c¶m thÊu s©u s¾c næi thèng khæ cña ngêi lao ®éng trong x· héi cò B. Kh¼ng ®Þnh vÎ ®Ñp cña con ngêi C. Më ra híng ®i cho kiÕp ®êi bÊt h¹nh D. Tè c¸o téi ¸c cña giai cÊp thèng trÞ Câu 9: Trong những câu văn nói về sức sống mãnh liệt của cây xà nu dưới đây, câu nào là lời cụ Mết? A. Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê. B. Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. C. Đạn đại bác không giết nổi chúng. D. Không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cõu 10: Tiếng sáo gọi ban tình đã tác động thế nào đến Mị? A. Mị nghe và nhớ về quá khứ với nỗi đau đớn tuyệt vọng B. Mị nghe và càng buồn đau cho số kiếp C. Khơi dậy sức sống tiềm tàng trong con người Mị D. Mị nghe một cách dửng dưng, vô cảm * HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM Mỗi câu đúng được 01 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C A B A C C B * Bước 6 : Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá 8 C 9 D 10 C Việc đánh giá kết quả bài làm của HS được tính theo thang điểm 10. II. Hướng dẫn xem xét chất lượng câu hỏi 10 1. Các tiêu chí xem xét chất lượng câu hỏi có nhiều lựa chọn 1. 1. Câu hỏi có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy hay không? 1. 2. Câu hỏi có phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày, trọng tâm cần nhấn mạnh và số điểm hay không? 1. 3. Câu dẫn có đặt ra câu hỏi trực tiếp hay một vấn đề cụ thể hay không? 1. 4. Cán bộ ra đề sử dụng ngôn ngữ và hình thức trình bày riêng để biên soạn câu hỏi hay chỉ đơn thuần trích dẫn những lời trong sách giáo khoa? 1. 5. Từ ngữ và cấu trúc của câu hỏi có rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh hay không? 1. 6. Mỗi phương án nhiễu (nền) có hợp lý đối với những học sinh không có kiến thức hay không? 1. 7. Nếu có thể, mỗi phương án sai có được xây dựng dựa trên các lỗi thông thường hay nhận thức sai lệch của học sinh hay không? 1. 8. Đáp án đúng của câu hỏi này có độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra hay không? 1. 9. Tất cả các phương án đưa ra có đồng nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn hay không? 1. 10. Có hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng” hay không? 1. 11. Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất hay không? 2. Các tiêu chí xem xét chất lượng của câu hỏi Tự luận 2. 1. Câu hỏi có đánh giá nội dung quan trọng của chuẩn chương trình hay không (kiến thức, kỹ năng)? 2. 2. Câu hỏi có phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày, trọng tâm cần nhấn mạnh và số điểm hay không? 2.3. Câu hỏi có yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới hay không? 11 2. 4. Xét trong mối quan hệ với các câu hỏi khác của bài kiểm tra, câu hỏi tự luận có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu rõ trong tiêu chí kiểm tra hay không? 2. 5. Nội dung câu hỏi có cụ thể hay không? Nó có đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó hay chỉ đưa ra một yêu cầu chung chung mà bất cứ một câu trả lời nào cũng phù hợp? 2. 6. Yêu cầu của câu hỏi có phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh hay không? 2. 7. Để đạt được điểm cao, học sinh có phải chứng minh quan điểm của mình hơn là nhận biết về thực tế, khái niệm…? 2. 8. Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi có truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh hay không? 2. 9. Câu hỏi có được diễn đạt theo cách giúp học sinh hiểu được + Độ dài của câu trả lời/bài luận? + Mục đích của bài luận? + Thời gian viết bài luận? + Tiêu chí đánh giá/chấm điểm bài luận? 2. 10. Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi có nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là quan điểm mà chúng đưa ra? III. Hướng dẫn xây dựng ma trận đề theo chuẩn kĩ năng, kiến thức 1. Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra 1. 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra 1. 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy 1. 3.Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề. 1. 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra 1. 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ % 1. 6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng 1. 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột 12 1. 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột 1. 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. 2. Thiết lập ma trận đề 2.1 Đề kiểm tra tự luận BÀI VIẾT SỐ 7 LỚP 11, MÔN NGỮ VĂN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình lớp 11 học kì II. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, viết một bài văn nghị luận bàn về một vấn đề xã hội: lí tưởng của thanh niên hiện nay. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá các chuẩn sau: - Sự cần thiết và cách kết hợp các thao tác lập luận (giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận). - Biết tìm ý, lập dàn ý, xây dựng và triển khai luận điểm cho bài viết; biết viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận xã hội. Đề kiểm tra, đánh giá mức độ tư duy như sau: Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để viết một bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề được đặt ra trong một tác phẩm văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức : Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm phần tự luận trong 90 phút. IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 7 LỚP 11, MÔN NGỮ VĂN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT Nhân được học bài thơ Từ ấy của Tố Hữu, anh (chị) hãy viết bài văn nghị luận bàn về lí tưởng của thanh niên hiện nay. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM BÀI VIẾT SỐ 7 LỚP 11, MÔN NGỮ VĂN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT 13 Người viết biết chủ động xây dựng và triển khai luận điểm cho bài văn nghị luận xã hội theo cách thức riêng. Bố cục bài viết rõ ràng, sử dụng linh hoạt các hình thức liên kết văn bản, diễn đạt mạch lạc, trình bày bài cẩn thận; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; kết hợp các thao tác (giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận) giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của đề: - Bày tỏ quan điểm của bản thân (tán thành hoặc chỉ tán thành ở một phương diện nào đó) về vấn đề được nêu trong tác phẩm Từ ấy của Tố Hữu. (1,5đ) - Bàn luận về lí tưởng và những biểu hiện của lí tưởng (lí tưởng là gì, lời nói, hành động, suy nghĩ ... của người có lí tưởng). (2đ) - Bàn luận về vai trò, sứ mệnh của tầng lớp thanh niên có lí tưởng trong đời sống xã hội (2đ) - Bàn luận về việc thanh niên rèn luyện, phấn đấu, hành động để thực hiện lí tưởng (trong các lĩnh vực như học tập, nghiên cứu khoa học, trong lao động kiến thiết Tổ quốc, chiến đấu bảo vệ đất nước...). (3đ) - Liên hệ việc bản thân xác định lí tưởng và phấn đấu vì lí tưởng cao đẹp. (1,5đ) 2. 2. Kết hợp đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm ĐỀ KIỂM TRA HäC K× I - LỚP 12- CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Thời gian : 90 phút I- MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: - Đề khảo sát được biên soạn nhằm kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN, được qui định trong CT NV lớp 12 sau khi kết thúc HKI. - Đề khảo sát bao quát một số nội dung kiến thức trọng tâm của chương trình lớp 12 học kì I từ tiết 01đến tiết 65 theo 3 nội dung: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Cụ thể đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: + Nhớ được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, thể loại về tác phẩm đã học: + Nắm được nội dung, nghệ thuật và tư tương chủ đề của tác phẩm văn học. + Vận dụng kiến thức làm bài nghị luận văn học, nghị luận xã hội. 14 + Nắm được một số kiến thức về Tiếng việt II- HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA : - Trắc nghiệm khách quan: 30% tương ứng với 12 câu (mỗi câu 0,25 điểm , tổng 3,0 điểm) . - Tự luận: 70% (2 câu tương ứng với 7,0 điểm ) . III- THIẾT LẬP MA TRẬN : Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận thấp cao Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN 1. Văn - Nhớ được Hiểu được ý Chỉ ra hiệu quả học - các đặc điểm, nghĩa tác giả, - Lí luận phẩm văn học 2 TL hình của một số thủ Văn kiến thức về tượng, giá trị pháp học dụng Cộng nghệ tác nội dung và thuật đặc sắc nghệ thuật của trong các tác các tác phẩm phẩm câu 4 câu (C2,C8, 2 (C4,C5)= 0,5đ C10, câu C11)= (C12,C7)= 0,5 1,0đ 8 câu = 2,0 đ Tỉ lệ : 2,0 % 2.Tiếng Hiểu được Biết phân biệt Việt: biểu hiện của được sự trong sự sử dụng sáng và không tiếng Việt trong sáng khi trong sáng và sử dụng Tiếng không sáng, trong Việt nắm được quy tắc về uật thơ của một số thể thơ 2 câu (C3, 1 câu (C9)= C1)= 0,5 0.25 3 câu 0,75đ 15 = 0,75 % 3. Làm Biết vận dụng Biết vận văn kiến thức và kỹ dụng kiến năng phân tích thức và kỹ đề, xác định năng làm bài được yêu cầu nghị của đề luận. bài Biết làm bài trong bài văn văn nghị luận nghị luận xã hội 1 câu (C6)= 2 câu = 7,0đ Số câu: 0,25 Tỉ lệ: 70 % 3 Tổng số Số câu: 2 Số câu: 6 Số câu: 4 Số câu : 2 7,25% câu:14 câu Số điểm: 0,5 Số điểm : 1,5 Số điểm: 1,0 Số điểm: 7.0 điểm: Tỉ lệ Tỉ lệ: 0,5% Tỉ lệ: 1,5% Tỉ lệ : 70% 10 Tỉ lệ: 1,0% Tỉ lệ : 100% BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA : I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ( 3,0 điểm ) : Hãy chọn phương án đúng trong các phương án sau: Câu 1: Hai yếu tố quan trọng nhất trong luật thơ là gì? A. Nhân vật trữ tình và tứ thơ B. Tiết tấu và vần C. Tứ thơ và tiết tấu D. Vần và thể thơ Câu 2: Hai câu thơ: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy- Đi trả thù mà không sợ dài lâu.” (Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm) nói về vẻ đẹp nào của con người Việt Nam? A. Cần cù trong lao động B. Đoàn kết trong chiến đấu C. Kiên trì, bền bỉ trong đấu tranh D. Yêu ghét rõ ràng Câu 3: Ý nào không phải là cách phát triển vốn từ vựng Tiếng Việt? A. Tạo thêm một số từ mới B. Bổ sung những lớp nghĩa mới cho những từ cũ C. Dùng một số từ mượn khi không có từ Tiếng Việt thay thế 16 D. Thay đổi nghĩa của một số từ Câu 4: Dòng nào nêu không đúng đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX? A. Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu. B. Nền văn học hướng về đại chúng. C. Nền văn học được hiện đại hóa. D. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Câu 5: Dòng nào phù hợp nhất để nói về câu mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập: “Hỡi đồng bào cả nước!”? A. Là một lời chào B. Là một tiếng gọi C. Là một lời hiệu triệu D. Là một tiếng kêu Câu 6: Cho đề văn sau: “ Có ba điều trong đời không được đánh mất đó là sự thanh thản, niềm hi vọng và lòng trung thực”. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về những điều đó? Vấn đề trọng tâm cần làm sáng tỏ ở đề văn trên là gì? A. Ý nghĩa và tầm quan trọng của sự thanh thản B. Ý nghĩa và tầm quan trọng của niềm hi vọng C. Ý nghĩa và tầm quan trọng của đời sống tinh thần D. Ý nghĩa và tầm quan trọng của lòng trung thực Câu 7: Hình ảnh con tàu trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lam Viên là biểu tượng cho cái gì? A.Tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường đến với nhân dân, đất nước và cũng là đến với ngọn nguồn của cảm hứng nghệ thuật. B.Cuộc đời đang bừng lên một sức sống mới, đang mở lòng ra chào đón sự trở về của nhà thơ. C.Những vùng xa xôi của đất nước đang cần những bàn tay của con người khai phá và xây dựng. D.Cuộc sống lớn của nhân dân và đất nước, cũng là cội nguồn của cảm hứng và sáng tạo nghệ thuật. 17 Câu 8: Trong văn bản Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc, Phạm Văn Đồng đã so sánh Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với tác phẩm văn học nào? A. Bình Ngô đại cáo B. Nam quốc sơn hà C. Truyện Kiều C. Truyện Lục Vân Tiên Câu 9: Câu văn nào dưới đây còn thiếu tính trong sáng? A. Phan Bội Châu là một trong những người đầu tiên đã hiểu rõ vai trò quan trọng của phụ nữ đối với cách mạng . B. Phan Bội Châu là người đầu tiên đã hiểu rõ vai trò quan trọng của phụ nữ đối với cách mạng . C. Phan Bội Châu là một người đầu tiên hiểu rõ vai trò quan trọng của phụ nữ đối với cách mạng . D. Phan Bội Châu chính là người đầu tiên hiểu rõ vai trò quan trọng của phụ nữ đối với cách mạng . Câu: 10 Nước của sông Đà được Nguyễn Tuân nói đến trong tùy bút người lái đò sông Đà vảo mùa xuân có màu gì ? A. Màu xanh canh hến B. Màu đen C. Xanh màu ngọc bích D. Màu xanh da trời Câu 11: Miêu tả sông Hương ở thượng lưu trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã sáng tạo hình ảnh nào sau đây? A.Sông Hương người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở B. Sông Hương người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya C. Sông Hương điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế D. Sông Hương người con gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài Hãy chọn phương án phù hợp để điền vào câu văn trong câu hỏi Câu 12: Hãy chọn và điền tên 2 biện pháp nghệ thuật tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường sử dụng trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông ? vào câu văn dưới đây “Miêu tả sông Hương nhà văn đã sử dụng biện pháp……………………………..” 18 A.Đối, ẩn dụ B. So sánh, nhân hóa C. Nhân hóa, đối D. Hoán dụ, ẩn dụ II. PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm): Câu 1: (2 điểm) Suy nghÜ cña anh (chÞ) vÒ c©u nãi: “§am mª häc hái lµ niÒm ®am mª kh«ng bao giê ph¶n béi con ngêi” (Böu ý). C©u 2. (5 ®iÓm): C¶m nhËn cña anh (chÞ) vÒ ®o¹n th¬ sau: T©y TiÕn ®oµn binh kh«ng mäc tãc - -------------------------------------S«ng M· gÇm lªn khóc ®éc hµnh. (TrÝch T©y TiÕn - Quang Dòng, SGK Ng÷ v¨n12) V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM (12 câu ( mỗi câu 0,25 điểm, tổng 3,0điểm) . Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án C C D C C C A A D C A B I. Yêu cầu chung: Giám khảo căn cứ thực tế bài làm của học sinh để cho điểm hợp lý, linh hoạt. Dưới đây là một số yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể. - Về hình thức: + Trình bày sạch, đẹp, ít lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. + Biết cách làm bài văn nghị luận đúng bố cục. - Về nội dung: Bài viết đủ ý, có sự sáng tạo. II. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần có những nội dung sau : Câu 1:( 2điểm) 1. Giải thích: 0,25 điểm a) Đam mê: Là ham thích của con người. Đam mê học hỏi: Là ham thích học tập, tìm hiểu, khám phá tri thức và kinh nghiệm cuộc sống. b) ý nghĩa của câu nói: Đam mê học hỏi không làm hại đến con người, trái lại làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp và hoàn thiện hơn. 2. Chứng minh: 0,75 điểm Nhờ đam mê học hỏi, nhiều người đã thành đạt và có cuộc sống rất tốt đẹp (Lấy dẫn chứng trong thực tế, sách vở …) 3. Bình luận: 0,75 điểm 19 a) Con người ai cũng có một đam mê, ngời không ham thích một cái gì cả là một người bệnh, một ngời không bình thường. Đam mê làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa. b) Có những đam mê làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp, đó là những đam mê lành mạnh như đam mê một môn thể dục thể thao (võ thuật, bơi lội, bóng đá …), một môn nghệ thuật (hội hoạ, âm nhạc, …), một trò chơi có ích ( chơi tem, su tập tranh …) đam mê công việc, đam mê đọc sách, đam mê học hỏi … c) Có những đam mê làm cho cuộc sống con người ngày càng tồi tệ hơn, đó là những đam mê không lành mạnh như những cuộc chơi có hại (cờ bạc, cá cợc, lô đề, điện tử) d) Đam mê là ngọn lửa do ta tự đốt lên, nó có thể là ngọn lửa sinh tồn, cũng có thể là ngọn lửa huỷ diệt. Cần tỉnh táo để đốt lên ngọn lửa sinh tồn, ngọn lửa làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp và hoàn thiện hơn. 4. Liên hệ bản thân,rút ra bài học: 0,25 điểm Câu 2. ( 5 điểm) : 1. Về hình thức: Đảm bảo đúng quy định của một bài văn nghị luận: bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, trong sáng 0,5đ 2. Về nội dung: Bài làm phải đạt được các ý sau: - Giới thiệu khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến : Quang Dũng là môt nghệ sĩ đa tài, một nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Tây Tiến là bài thơ xuất sắc nhất của ông. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ và vị trí, nội dung của đoạn trích (0,5đ) - Bức chân dung của đoàn quân Tây Tiến được Quang Dũng khắc hoạ rõ nét qua đoạn thơ với vẻ đẹp độc đáo: + Sự đối lập giữa hiện thực gian khổ, thiếu thốn khiến hình hài ốm yếu tiều tuỵ với tư thế oai phong lẫm liệt của vị chúa tể sơn lâm và ánh mắt căm thù ném về phía kẻ thù. Tô đậm sự phi thường, tài hoa của họ (1đ). + Chất lãng mạn, hào hoa của những chàng trai Hà Nội trong sâu thẳm trái tim họ (1đ) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng