SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ”
1
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lời mở đầu:
Một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là môt nội
dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường.Viêc làm này
được nhiều người ủng hộ và kì vọng. Song , thực tế thí điểm một năm qua cho thấy đây
không phải việc muốn là làm được, và không hẳn có kết quả ngay mà phải có sự kết hợp
cả gia đình và xã hội. Cùng với xu thế, thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt,
khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống cũng
bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một thói hư, tật
xấu du nhập từ thế bên ngoài, thế giới trên mạng internet.
Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kĩ năng thích hợp
để hoà nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hoá. Đối với học sinh, đặc biệt là học
sinh bậc trung học phổ thông cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kĩ
năng sống.Theo nghiên cứu mới của ngành giáo dục có khoảng 35% sinh viên ra trường
không tìm được việc làm do thiếu kĩ năng thực hành xã hội hơn 80% sinh viên ra trường
bị các nhà tuyển dụng đánh giá là thiếu kĩ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy
cách đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống.
Vì vậy Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với
thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước, lứa tuổi học sinh là
lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá
song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu
kinh nghiệm sống, dễ lại bị lôi kéo, kích động.
Kĩ năng sống cơ bản của học sinh bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí các tình huống
trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, kỹ năng ứng xử
văn hoá phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội, suy nghĩ và hành động tích cực, học tập
tích cực…
Để giúp học sinh rèn luyện được những kỹ năng đó đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ
nhiều hoạt động, từ việc trang bị lí thuyết về kỹ năng sống cho đến thực hành rèn luyện
kỹ năng sống. Việc phối hợp với phụ huynh là cực kỳ quan trọng, không nên phụ thuộc
quá nhiều vào giáo viên vì giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ trong ngày một, ngày
hai mà là một quá trình lâu dài liên tục.
Môn lịch sử có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh bởi nội dung của bài học lịch sử chứa đựng nhiều bài học quý báu để giáo dục lòng
2
yêu quê hương,đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức tự chủ, tinh thần chiến đấu…buộc
học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng tư duy sáng tạo, phân tích đánh giá, vận dụng
và rút ra bài học bổ ích cho bản thân
Chính vì tôi chọn đề tài này để cùng trao đổi một kinh nghiệm nhỏ cùng các đồng
nghiệp với mong ước giáo dục, hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh nhất
là hoc sinh THPT đạt được nhiều kết quả tốt
Trong quá trình triển khai tôi được sự giúp đỡ tận tình của bộ phận chuyên môn, của
BGH nhà trường nên đề tài đã mang lại một số kết quả đáng kể trong những năm học vừa
qua.Tôi xin trân thành cảm ơn BGH, tập thể các thầy cô bộ môn và học sinh các lớp khối
12 đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến để sáng kiến
này thành công hơn và đi và thực tiễn giảng dạy trong nhà trường.
2/ Lí do chọn đề tài:
Thực hiện chủ trương của bộ GD và ĐT triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số
môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học hoạt động giáo dục giá trị sống và rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh vừa mang tính chiến lược, vừa mang tính cấp bách là
động cơ và cũng là nhiệm vụ của nhà trường, cơ quan và của cha mẹ học sinh thường
xuyên và lâu dài.
Ơ VN để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ , đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. GDDT đã từng bước đổi mới
theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho các em
học sinh, phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sánh tạo của người đọc, phù hợp với
từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm đem nhiều niềm vui hứng thú hoc tập cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở THPT nhằm đạt mục tiêu trang bị cho
học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kỹ năng phù hợp, tạo cơ hội thuận lợi cho học
sinh sử dụng toàn quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức.
Bộ GD và ĐT đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào các bộ môn ở bậc
THPT. Đây là mội chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải từ các bài giảng
Nhiều ý kiến cho rằng ở các trường học hiện nay đã quá nặng về kiến thức, ít quan
tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận hoc sinh trong
các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng sử cần thiết trong cuộc
3
sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành
vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh.
Chính sự cần thiết ấy bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp xong tôi
thấy rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được thể hiện tốt trong việc lồng ghép vào
những bài học lịch sử. Vì vậy tôi quyết tâm thực hiện đề tài này.
3/ Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và pháp lí của đề tài. Xây dựng mô hình giáo dục giá trị
sống rèn luyện kỹ năng sống giúp học sinh có tinh thần , thái độ học tập tự giác , tích
cực, sống có lí tưởng và hoài bão, ứng xử, hành động mang tính nhân văn . Nó giúp cho
học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể , không vi phạm các tệ nạn xã hội. Giúp
học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập , tự tin
khi giải quyết công việc.
- Đạt hiệu quả cao trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích
cực’’
- Đạt các mục tiêu của giáo dục đã được định hướng : Học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống và học để làm người.
4/ Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống trong môn lịch sử.
b. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kỹ năng sống được hình thành qua việc học môn
lịch sử – lớp 12 trường THPT Hoằng Hoá II- Thanh Hoá.
5/ Kết quả nghiên cứu:
- Đa số học sinh nắm được nội dung kiến thức cơ bản của bài học
- Giúp học sinh rèn luyện được một số kỹ năng sống thông qua các bài học lịch sử
- Thu hút học sinh ham học , khám phá, tìm tòi, tích cực chủ động học tập.
PHẦN B: PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Nội dung nghiên cứu:
I. Khái niệm liên quan :
4
- Kỹ năng sống: kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý- xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc
sống. Kỹ năng sống đơn giản là các điều cần thiết chúng ta phải biết để có được
khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống.
II. Cơ sở lí luận:
1. Cơ sở pháp lí:
Theo quyết định số 2994/ QD- BGD ĐT ngày 20/7/2010 của bộ GD và ĐT triển khai
giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học. Dựa
trên những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các
môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
2. Cơ sở lí luận :
a)Vị trí, nhiêm vụ giáo dục kỹ năng sống trong môn Lịch sử - Lớp 12 THPT:
Kỹ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, kỹ năng sống là nhịp cầu giúp
con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- GD kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
- GD kỹ năng sống nhằm yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- GD kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường là xu thế của nhiều nước trên thế
giới.
Môn lịch sử có nhiệm vụ hình thành kỹ năng phân tích đánh giá, tổng hợp rút ra bài học
kinh nghiệm để học sinh tự giác học tập và có ý thức tự chủ trong cuộc sống, có ý thức
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
b. Cơ sở tâm lí và cơ sở lí luận
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của
cuộc sống và giáo dục mà có – Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con
người mới có kỹ năng sống đầu tiên . Chính cuộc đời những trải nghiệm, va vấp, thành
công và thất bại giúp con người có được những bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy
nhiên nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm,
sẽ thành công hơn
Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ xung , nâng cấp để
phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động.
Ơ học sinh THPT đây là lứa tuổi các em có nhiều thay đổi về mặt tâm lý , thích tìm tòi
học hỏi các điều mới lạ. Có em chưa được phân biệt cái gì tốt cái gì xấu, điều gì nên làm
5
điều gì không nên làm. Do đó người giáo viên phải dẫn dắt các em vượt qua những khó
khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc về những việc cần thiết phải làm đối
với cuộc sống của bản thân và mọi người ở lứa tuổi học sinh
3/ Giải pháp thực hiện :
Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn học chính khoá cho học sinh là không
khó thực hiện, nhưng cần có cái nhìn mới với vai trò của giáo viên và phương pháp giảng
dậy
Phương pháp này không làm tăng thêm nội dung của môn học mà làm cho tiết học
sinh động hơn, dễ hiểu dễ tiếp thu kiến thức , bảo đảm sự liên tục và bền vững cho việc
hình thành kỹ năng của học sinh
4/ Nội dung giáo dục kỹ năng sống và những bài học lịch sử:
Tiết
16-17
Tên bài
Kỹ năng sống cần đạt
Bài 12: Phong trào dân tộc
dân chủ ở Việt Nam từ
1919-1925
- Kỹ năng tư duy độc lập
- Pháp hiện vấn đề
- Phân tích so sánh
- Khẳng định rút ra kết
luận
18-19
Bài 13: Phong trào dân tộc
dân chủ ở Việt Nam từ
1925- 1930
- Kĩ năng tư duy độc lập
- Kĩ năng làm việc nhóm
- Xâu chuỗi các sự kiện
- Rút ra ý nghĩa, liên hệ
với bản thân
20-21
Bài 14:
Phong
trào cách
mạng
19301935
22
- Kỹ năng tư duy độc
lập
- Liên hệ thực tế
- Thể hiện sự đồng cảm,
nâng cao tinh thần
đoàn kết dân tộc
Bài 15: Phong trào dân chủ
- Học sinh tập trình bày báo
6
1936-1939
23-24-25
cáo của mình trước tập thể
Bài 16: Phong trào giải
phóng dân tộc và tổng khởi
nghĩa tháng Tám…
- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Nhận xét đánh giá sự
kiện
- Liên hệ thực tế bản thân
26-27
Bài 17: Nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà từ sau ngày 29-1945
28- 29
- Xác định nguyên nhân
Bài 18:
Những
năm đầu
của cuộc
kháng
chiến
toàn quốc
chống
pháp
- Khẳng định đường lối
31
32-33
Bài 20:
Cuộc
kháng
chiến
toàn quốc
chống
thực dân
pháp kết
thúc
34
- Hiểu biết thực tế
- Nâng cao trách nhiệm
- Nâng cao ý chí đấu
tranh
Bài 19: Bước phát triển mới
của cuộc kháng chiến
- Kỹ năng tư duy độc lập
- Phát hiện vấn đề
- Kỹ năng nhận định
vấn đề
- Suy đoán tình huống
- Rút ra kết luận nhận
xét
Ôn tập
- Kỹ năng ghi nhớ
7
- Thống kê, xâu chuỗi
tổng hợp
36-37
Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc…
- Kỹ năng tư duy phân
tích đánh giá tình hình
- Xác định nhiệm vụ
- Xây dựng và pháp
biểu ý kiến
3941
40- Bài 22: Nhân dân hai miền
trực tiếp chiến đấu chống đế
quốc Mĩ xâm lược
42-43
- Xác định nhiệm vụ
Bài 23:
Khôi
phục và
phát triển
kinh tế xã
hội
ở
miền Bắc,
giải
phóng
hoàn toàn
miền
Nam
- Đánh giá thành quả
50
- Xác định nhiệm vụ
- Tinh thần thái độ, hành
động cụ thể
Tổng kết lịch sử Việt Nam
từ 1919-2000
- Kỹ năng ghi nhớ các sự
kiện
- Thống kê ,xâu chuỗi các
sự kiện
- Tổng kết và rút ra bài
8
học cho bản thân
III. Cơ sở thực tiễn:
- Quan điểm học sinh: Kỹ năng sống là cái gì mơ hồ, không thiết thực, chưa có ý
thức trau dồi kỹ năng sống.
- Quan điểm giáo viên: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là ở phân môn đạo đức,
là công việc của người khác, giáo viên chỉ lo trang bị kiến thức cho học sinh
- Quan điểm phụ huynh: Nhiều phụ huynh cho rằng giáo dục con em chủ yếu là ở
nhà trường mà thiếu quan tâm sát xao theo dõi diễn biến tâm lí của các em để có
biện pháp kịp thời uốn nắn
Việc giáo dục kỹ năng sống trong trường học là mội việc làm cần thiết không thể thiếu,
bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kỹ năng thuần phục cho học sinh là việc làm
thường xuyên không ai biết chính là những người gần gũi học sinh nhất là giáo viên và
phụ huynh
CHƯƠNG II: NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
I. Nguyên nhân:
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế- xã hội đã đang tác động mạnh mẽ đến đời
sống của con người . Nếu như trong xã hội truyền thống , các giá trị xã hội vốn được coi
trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và
thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn
hoá, văn minh khác nhau. Việt nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa
phương có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh chóng.
Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của gia
đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn
là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu
nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực
với người học. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác
nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều
thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kỹ năng sống đã bị xem nhẹ trong một thời gian dài
- Sự hướng dẫn của thầy cô, nhà trường về kỹ năng sống cho học sinh chưa thật cụ
thể, chưa dễ hiểu
9
- Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kỹ năng
sống chưa kỹ
- Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kỹ năng sống
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kỹ năng
sống cho học sinh.
II/ Thực trạng rèn kỹ năng sống cho học sinh ở trường PTTH:
Học tập là một nhu cầu thường trực của con người trong mọi thời đại. Học tập
không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần tuý mà còn được hiểu là mọi tri thức về
thế giới trong đó có cả những mối quan hệ,cách thức ứng xử với môi trường sống xung
quanh. Kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong
quá trình tồn tại và phát triển.chương trình học hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do qúa
nặng về kiến thức trong khi những chi thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu
vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều
thời gian cho các hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự xung đột
giữa nhận thức , thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
Mặc dù , ở một số môn học , các họat động ngoại khoá giáo dục kỹ năng sống
được đề cập đến, tuy nhiên do nội dung, phương pháp , cách thức truyền đạt chưa phù
hợp với tâm lí của lứa tuổi nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao
Các chuyên gia cho rằng một khiếm khiết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học
sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học
sinh
Qua thực tế giảng dậy lớp 12, tôi thấy kỹ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ
một số học sinh có hành vi, thói quen, kỹ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh
giá về sự việc nhưng chưa có cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực
III. Giải pháp:
Để giúp học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi có một số
giải pháp sau đây :
1/ Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trong môn học.
Chúng ta phải xác định dạy học sinh môn Lịch sử giúp các em rèn khả năng tư
duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của các em được tăng lên giúp các em
tự tin, có khả năng ứng xử, lý luận vững vàng trong cuộc sống.
2/ Những việc cần chuẩn bị.
10
- Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương :
- Chọn những kĩ năng phù hợp , gần gũi với học sinh. Các em có khả năng trực
tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận .
- GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ năng
sống cần đạt
- GV cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận( có nêu ra cụ thể các kỹ
năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuật dạy học sử dụng trong bài dạy ;
các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)
3/ Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa tìm được :
Tuỳ theo bài , giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình huống
tương tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề , sau đó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã
ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày, ghi chép và
nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước lớp cho các bạn nghe và bổ
sung chọn cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước lớp cho các bạn nghe
và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất .
4/ Ví dụ cụ thể: Soạn giảng
11
Bài 20
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
Tiết: 32,33
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Trình bày và phân tích được hoàn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn
mới của thực dân pháp và can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Na Va
- Chủ trương của ta trước cuộc phiêu lưu quân sự mới của Pháp - Mỹ.
- Diễn biến và thắng lợi của chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà
đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
- Nguyên nhân chủ quan và khách quan đưa đến sự thắng lợi của cuộc
kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược.
- Ý nghĩa của sự thắng lợi đó đối với dân tộc và các mạng nước ta.
2. Về tư tưởng
- Giáo dục lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Giáo dục học sinh lòng tự tôn dân tộc.
3. Về kỹ năng
- Giúp học sinh khả năng phân tích, tổng hợp sự kiện. và rút ra nhận
định
- Rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
Lược đồ chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa lịch sử của ĐHĐB toàn quốc lần
thứ 2 của Đảng (2/1951)?
Câu 2: Sau năm 1950 ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường
chính, Đảng đã có chính sách như thế nào?
12
Phương pháp – kỹ năng
Những kiến thức cơ bản cần nắm
I, ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP – MỸ
*Giáo viên phát vấn: Kế
hoạch Nava được xây dựng Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH
NAVA.
trong hoàn cảnh nào
-Kỹ năng: Học sinh theo dõi
Sgk và nhớ lại những kiến
thức đã học để trả lời câu
hỏi
* Hoàn cảnh:
+ Pháp: khó khăn về tài chính, lúng túng
về chiến lược, khủng hoảng về chính trị
( 18 lần thay đổi chính phủ, 5 lần Cao ủy, 6
-Giáo viên nhận xét bổ lần Tổng chỉ huy) nhưng lại muốn tìm lối
thoát trong danh dự.
sung.
7/5/53: Nava được điều + Mỹ: kết thúc chiến tranh Triều Tiên, do
sang Đông Dương, đến 7/53 đó muốn can thiệp sâu vào chiến tranh
Nava đề ra kế hoạch mang Đông Dương.
tên mình.
* Giáo viên giúp học sinh * Nội dung kế hoạch Nava.
nắm được nội dung Kế Chia làm 2 buớc: thực hiện trong 18 tháng.
hoạch
Bước 1: phòng ngự Miềm Bắc, tấn công
Na Va
chiến lược Miền Nam.
-Kỹ năng : học sinh đọc Bước 2. Tiến công chiến lược Miền Bắc,
sách giáo khoa, lắng nghe, giành thắng lợi và buộc ta đàm phán có lợi
ghi chép
cho chúng.
* Biện pháp:
- Tăng viện binh
* Giáo viên phát vấn:Để - Càn quét: dồn dân, bắt lính.
thực hiện được kế hoạch
trên thì Nava đã có những - Tấn công chiến lược.
chính sách gì?
-Kỹ năng:học sinh tư duy,
13
tìm hiểu để trả lời
* Giáo viên: Qua nội dung
của Kế hoạch Na Va em hãy
rút ra điểm chính của Kế
hoạch
- Kỹ năng: hs phân tích nội
dung Kế hoạch để trình bày
Điểm chính của kế hoạch
Na va là tập trung binh lực
xây dựng một lực lượng cơ
động mạnh để giành thắng
lợi quân sự quyết định
chuyển bại thành thắng
II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC
ĐÔNG XUÂN
1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN
BIÊN PHỦ 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân
1953 – 1954
* Gv phát vấn: Đứng trước
tình hình đó ta đã có chủ
trương gì?
* Chủ trương của ta:
-hs đọc sách giáo khoa phát Tập trung lực lượng đánh vào những
hiện vấn đề: Chủ trương hưống quan trọng mà địch tương đối yếu:
đường lối của ta rất chủ tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai
động kịp thời với
đồng thời phân tán lực lượng của chúng.
Phương châm chiến lược:
tích cực, chủ động, cơ động
linh hoạt; đánh ăn chắc, tiến
ăn chắc, chắc thắng thì đánh
cho kỳ thắng, không chắc
thắng thì kiên quyết không
đánh.
* Các cuộc tiến công chiến lược:
1. Chiến dịch Tây Bắc : Tháng 12 -1953
14
Gv: Trình bày trên sơ đồ
câm, h/s nghiên cứu thêm
SGK .Chiến cuộc Đông
Xuân 1953 – 1954
giải phóng thị xã Lai Châu, buộc Pháp phải
điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ,
biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ
hai của Pháp
-Kỹ năng: hs theo dõi, lắng 2. Chiến dịch Trung Lào: đầu tháng 12 –
nghe, ghi chép
1953 liên quân Lào- Việt giải phóng thị xã
Thà Khẹt, uy hiếp Xênô buộc địch phải
tăng quân cho Xênô, nơi đây trở thành nơi
tập trung binh lực thứ ba của Pháp
3. Chiến dịch Thượng Lào: Tháng 1-1954,
liên quân Lào –Việt giải phóng lưu vực
sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc
Pháp tăng quân cho Luông Phabang và
Mường Sài. Nơi đây trở thành nơi tập trung
quân thứ tư của địch
4. Chiến dịch Tây Nguyên : Tháng 2 –
1954 ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy
hiếp Plâyku. Địch phải tăng cường lực
lượng cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập
* Gv: Nhìn vào kết quả ta trung quân thứ năm của Pháp
đạt được và những hoạt
động đối phó của địch các
em có nhận xết gì?
- Hs tư duy nêu nhận
xét:Những cuộc tấn công
của ta buộc địch phải phân
tán lực lượng đối phó với
ta . Kế hoạch Na Va bước 2. Chiến dịch Điện Biên Phủ ( 1954 ).
* Âm mưu của Pháp - Mỹ:
đầu bị phá sản
* Gv: Tại sao ta mở chiến - Thu hút lực lượng của ta, biến Điện Biên
Phủ thành trung tâm của kế hoạch Nava.
dịch Điện Biên Phủ?
- Kỹ năng: hs tư duy, phân - Xây dựng Điện Biên Phủ thành cứ điểm
tích tìm tòi xác định vị trí mạnh để quyết chiến chiến lược với ta.
quan trọng của ĐBP
15
* Gv:Xây dựng Điện Biên * Chủ trương của ta: Điểm quyết chiến
Phủ Pháp – Mỹ có âm mưu chiến lược, chuẩn bị với tinh thần để chiến
gì?
thắng.
- hs : Tư duy, tưởng tượng
ra cách bố phòng của Pháp
và sự chuẩn bị chu đáo của
ta ở ĐBP
Bố phòng: 49 cứ điểm chia
làm 03 phân khu:
Bắc: Himlam-Độc lập-Bản
kéo.
Trung Tâm: Mường Thanh,
A1, C1,….
Nam: Hồng Cúm.
* Gv:Trước âm mưu đó của
Pháp ta đã có chủ trương
như thế nào?
- Kỹ năng: hs theo dõi sgk
trả lời
* Gv: Dùng bản đồ để trình * Diễn biến: Chia làm 3 đợt:
bày diễn biến chiến dịch
- Đợt 1: từ 13 -17/3/1954 ta tấn công cứ
ĐBP
điểm Him Lam và toàn bộ phân khu bắc
Chia làm 3 đợt:
tiêu diệt gần 2000 địch.
Đợt 1: 13-17/3/54:tấn công - Đợt 2: từ 30/3 -26/4/1954 ta tấn công cứ
phân khu Bắc
điểm phía đông phân khu Mường Thanh.
Đợt 2: 30/3-26/: tấn công - Đợt 3: Từ 01/5 -7/5/1954 ta đồng loạt tấn
phân khu Trung Tâm
công phân khu trung tâm và phân khu Nam
Đợt 3 : 01/5-7/5/1954: tấn tiêu diệt các cứ điểm còn lại.
công phân khu Nam
Chiều 7/5 ta đánh vào sở chỉ huy bắt
- Kỹ năng : hs quan sát lược sống tướng Đờ Cát và toàn bộ tham mưu
đồ ,tư duy thấy được tính
16
chất ác liệt của chiến dịch,
đây là chiến dịch lịch sử
trấn động năm châu, lừng
lẫy địa cầu. Từ đó học sinh
sục sôi khí thế tinh thần
cách mạng và tự hào về kết
quả thắng lợi của chiến dịch
* Gv: theo em cuộc tiến
công chiến lược Đông xuân
1953-1954và chiến thắng
lịch sử ĐBP có ý nghĩa lịch
sử gì?
địch.
Kết quả: Thắng lợi hoàn toàn.
- Trong Đông Xuân 1953 -1954 và chiến
dịch ĐBP ta đã loại khỏi vòng chiến đấu
128 200 tên địch ……
- Riêng chiến dịch ĐBP ta tiêu diệt toàn bộ
16200 tên địch, bắn rơi 62 máy bay thu
toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh
Ý nghĩa:
- Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa, giáng
- Kỹ năng: hs suy nghĩ , đưa một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của
ra ý kiến để thảo luận, và thực dân pháp.
khẳng định ý nghĩa
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở
Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc đấu tranh ngoại giao.
III HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM
1945
VỀ VIỆC LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở
GV trình bày về hoàn cảnh
ĐÔNG DƯƠNG.
triệu tập hội nghị , yêu cầu
học sinh tìm hiểu nội dung 1. Hội nghị Giơ ne vơ
của hội nghị
2. Hiệp định Giơ nevơ
- Kỹ năng: hs theo dõi sgk a. Nội dung: SGK
tìm hiểu nội dung của hiệp
định
b. Hạn chế:
* Gv: Hiệp định Giơnevơ là
một thắng lợi của ta trên - Việt Nam chỉ giải phóng từ vĩ tuyến 17
lĩnh vực ngoại giao, thế trở ra ( trước đó rộng lớn hơn)
nhưng hiệp định Giơnevơ - Cămphuchia không có vùng tập kết.
này có những hạn chế gì?
17
- Kỹ năng : hs phân tích nội - Lào chỉ có hai tỉnh: Sầm nưa và Phong xà
dung hiệp định, nhận định lì.
vấn đề, rút ra nhận xét
Hạn chế này do các mối
quan hệ quốc tế đưa lại, chủ
yếu là các nước lớn.
* Gv: Hiệp định Giơnevơ
được ký kết có ý nghĩa như
thế nào đối với cách mạng
nước ta?
c. Ý nghĩa : Mỹ không thể “Quốc tế hóa”
- hs: Suy nghĩ, liên hệ với vấn đề Đông Dương.
hoàn cảnh cụ thể của VN để
- Pháp chấm dứt chiến tranh Việt Nam, báo
rút ra ý nghĩa
hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Miền bắc được giải phóng, tạo điều kiền
hòa bình để xây dựng CNXH: hậu phương
để thống nhất nước nhà.
- Thắng lợi giữa đấu tranh quân sự trên
chiến trường với đấu tranh ngoại giao trên
bàn hội nghị.
V . NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ
Ý NGHĨA
* Gv: Theo em cuộc kháng LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
chiến chống pháp thắng lợi CHỐNG PHÁP.
là do những nguyên nhân
1. Nguyên nhân thắng lợi.
nào?
- Kỹ năng: hs suy nghĩ, dựa
vào kiến thức Sgk trả lời.Từ
đó khặng định được đường
lối lãnh đạo đúng đắn của
đảng và phát huy tinh thần
đoàn kết quốc tế
Nguyên nhân chủ quan:
- Có đường lối chính trị và quân sự đúng
đắn
+ Vận dụng CN Mác – Lênin vào hoàn
cảnh nước ta: CM dân tộc kết hợp với CM
XHCN, CN yêu nước gắn chặt với CN
quốc tế vô sản, giuơng cao ngọn cờ độc lập
18
dân tộc và CNXH.
+ Đường lối đúng đắn: toàn đan, toàn diện,
lâu dài, tự lực cánh sinh. Trong dó điểm
cốt yếu nhất là chiến tranh nhân dân, tạo
nên thế trận ‘cả nước đánh giặc”.
+ Có sự lãnh đạo của mặt trận Việt Minh
và sau này là mặt trận Liên Việt (3/3/51).
+ Quân đội với ba thứ quân và có chiến
lược và chiến thuật hợp lý trong từng giai
đoạn cụ thể của cách mạng.
- Toàn dân một lòng dưới sự lãnh đạo của
Đảng vì độc lập dân tộc.
- Có hậu phương vững mạnh.
* Nguyên nhân khách quan.
- Sự liên kết của cách mạng 3 nước Việt –
* Gv: Cuộc kháng chiến 9 Miên – Lào.
năm chống Pháp thắng lợi - Sự giúp đỡ của các nước XHCN và các
đã có ý nghĩa như thế nào lực lượng yêu chuộng hòa bình thế giới,
đối với dân tộc ta?
trong đó có nhân dân Pháp.
Sự thắng lợi này có ý nghĩa 2. Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống
gì cho cách mạng thế giới? Pháp
- Kỹ năng:hs suy nghĩ tư * Trong nước:
duy độc lập,xây dựng ý
- Pháp phải thừa nhận độc lập của 3 nước
kiến, thảo luận
Đông Dương, phá tan âm mưu kéo dài và
mở rộng chiến tranh ĐD của Mỹ.
- Kháng chiến thắng lợi, ta đã bảo vệ được
thành quả cảu cách mạng tháng Tám, Miền
Bắc hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện
tiến lên CNXH.
* Thế giới:
- Giáng đòn mạnh vào chủ nghĩa thực dân,
mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân
19
cũ.
4. SƠ KẾT BÀI HỌC
- Sau bài học giáo viên yêu cầu hs gấp sách vở lại bằng trí nhớ và
tưởng tượng của mình hãy thuyết trình lại cuộc tiến công chiến lược
Đông- Xuân 1953- 1954 và chiến dịch ĐBP.
- hs xâu chuỗi các sự kiện để nêu thắng lợi vang dội của chiến dịch.
- Rút ra bài học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của bài học.
5. DẶN DÒ RA BÀI TẬP:
- H/S làm bài tập trong SGK…., đọc trước bài mới.
V. Kết quả nghiên cứu:
Qua việc tiến hành soạn giảng kết quả giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học
sinh của tôi có tiến bộ. Trong tiết học học sinh hào hứng, tích cực hoạt động hơn số học
sinh yếu kém giảm dần, nhiều học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt.
Thời Số
gian bài
Học
kỳI
Giỏi
SL
Khá
%
SL
Trung bình
%
SL
%
Yếu
SL
%
40
1
2,5% 16
40%
21
52.5
%
2
5 %
Học
kỳ II 40
3
7.5% 18
45%
18
45%
1
2.5%
5
12.5
%
55%
13
32.5
%
0
0%
Cả
năm
40
22
PHẦN C. KẾT LUẬN
20
- Xem thêm -