Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp rèn kỹ năng nghe viết chính tả cho học sinh lớp 2...

Tài liệu Skkn một số biện pháp rèn kỹ năng nghe viết chính tả cho học sinh lớp 2

.DOCX
20
20
57

Mô tả:

NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến: Thực hiê ̣n viê ̣c nâng cao chất lượng giáo dục trong trường Tiểu học một trong những nội dung rất quan trọng. Đă ̣c biê ̣t các kỹ năng cơ bản được hình thành và phát triển trong quá trình dạy học tất cả các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học là rất cần thiết; Đă ̣c biê ̣t môn tiếng Việt đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành các kỹ năng cơ bản: Nghe – nói – đọc - viết. Trong đó ki năng nghe - viết là những ki năng cơ bản vê nghe viết chinh tả , băt buô ̣c HS phải nghe viết tốt thì các em sẽ học tốt môn tiếng Việt và các môn học khác. Nghe viết chinh tả sẽ giúp các em năm được kiến thức các môn học. Đồng thời giúp các em có tinh kỉ luật cao, tinh cân thân và tinh thâm mỹ, tự tin trong học tâ ̣p. Giáo dục cho em có y thức học tâ ̣p tốt. Phát âm (nói) có thể khác nhau (ngôn ngữ phổ thông) nhưng khi viết (chinh tả) phải thống nhất trên toàn quốc; có thể nói chinh tả là mô ̣t trong những yêu cầu cua chất lượng giáo dục. Nhưng trên thực tế, viê ̣c dạy học phân môn chinh tả hiê ̣n nay còn nhiêu điêu bất câ ̣p. Tư lớp 2 đô ̣ khó cua các chữ, tư, câu cũng đòi hỏi cao hơn, tốc đô ̣ viết phải đảm bảo. Qua thực tế giảng dạy tại lớp 2A2 năm học 2016 – 2017 bản thân tôi gặp rất nhiêu khó khăn trong quá trình rèn ki năng nghe viết chinh tả cho HS cụ thể như: + Lôi phụ âm: HS viết lân lô ̣n mô ̣t số chữ cái chứa cái phụ âm: b/v ; t/th); l/đ; n/l; b/v; tr/ch ; gi/d/r; s/x ….Lôi phổ biến nhất cua lớp tôi là t/th; v/b; l/đ. + Lôi vê thanh điê ̣u : nhầm lân thanh ngã với thanh săc. + Khi viết chinh tả mô ̣t số em còn đă ̣t dấu thanh sai ṿ tri. + Chưa năm chăc luâ ̣t chinh tả (HS quên luâ ̣t chinh tả đã được học ở lớp 1 chương trình công nghê ̣) + Viết hoa tùy tiê ̣n, tốc đô ̣ viết châ ̣m, viết câu thả. + Trình bày bài viết chưa khoa học, chưa sạch sẽ. Mô ̣t phần vì nhiêu li do (sức khỏe…) một số em không đi học đêu, nên thời lượng học tập ở trường chưa đảm bảo ở mức tối thiểu đã ảnh hưởng tới chất lượng học tập cua các em. Để chữa lôi viết sai, nghe viết chinh tả đúng , viết đtp hơn, trình bày sạch sẽ và khoa học hơn, đảm bảo tốc đô ̣. Đồng thời để tìm ra giải pháp rèn kỹ năng nghe viết chinh tả có hiệu quả. GV rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân, giúp cho chuyên môn vững vàng hơn đồng thời dạy học đảm bảo tinh hệ thống, tinh khoa học, tinh vưa sức với đối tượng HS lớp mình. Để nâng cao chất lượng nghe viết chinh tả, đặc biệt là đối với HS khó khăn. Bản thân tôi mong muốn tìm tòi, nghiên cứu để có những giải pháp thiết thực, phù hợp với HS để nhằm tháo gỡ, cải thiện và góp phần nâng cao chất lượng nghe viết chinh tả nên tôi chọn sáng kiến: “Một số giải pháp rèn kỹ năng nghe viết chính tả đúng cho HS lớp 2A2 trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo – Tam Đường – Lai Châu” làm đê tài nghiên cứu cua mình. 1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Thực hiện sáng kiến với mục đich: + Nghiên cứu đánh giá thực trạng vê “Một số giải pháp rèn kỹ năng nghe viết chinh tả cho HS lớp 2A2 trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo – Tam Đường – Lai Châu”. + Đê xuất một số giải pháp trong giảng dạy giúp HS có ki năng nghe viết chinh tả là cơ sở để HS học tốt môn tiếng Việt và các môn học khác ở các lớp trên tư đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cua lớp 2A 2 trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo góp phần nâng cao chất lượng chung cua Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Đường. 2. Phạm vi triển khai thực hiện: HS lớp 2A2 trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo – Tam Đường – Lai Châu. Năm học 2016 – 2017 có tổng số 28 HS. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: * Thực trạng 2 Lớp 2A2 chiếm đa số là học sinh dân tộc thiểu số (Thái, Kháng, Giấy, Dao). HS ở rải rác nhiêu điểm bản ra học tại điểm trường Trung Tâm các em còn rụt rè. Các em thường thiếu tự tin, thiếu kiên trì, thiếu sự cân thâ ̣n khi viết bài. Trình độ nhận thức không đồng đêu. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vân còn một số em yếu vê thể chất, phát triển chậm vê tri nhớ, hay quên, chậm tiến bộ. Ngôn ngữ phổ thông phát âm còn chưa chuân xác, tốc đô ̣ đọc châ ̣m, vốn tư ngữ còn it. Một số em phát âm chưa chuân, còn lân giữa các âm l/n, s/x, ch/tr; b/v, l/đ, t/th, quên luâ ̣t chinh tả. Lân các thanh săc – ngã. GV còn thiếu kinh nghiệm rèn ki năng rèn nghe viết chinh tả cho HS, chưa có ki năng, chưa thường xuyên sửa lôi viết sai cho HS. Chinh vì vâ ̣y mà HS còn viết sai nhiêu, viết châ ̣m chưa đảm bảo tốc đô ̣, ki năng trình bày bài viết chưa khoa học, còn chưa sạch sẽ. Trong quá trình giảng tại lớp 2A2 tôi đã nhận thấy rõ những điểm thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập cua các em như sau: *Thuận lợi : Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao cua Ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường, các cấp lãnh đạo. Trường lớp khang trang, sạch đtp, trang thiết ḅ, cơ sở vật chất tương đối đầy đu. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho GV, cung cấp đu tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi. Ban Giám Hiệu nhà trường: Tổ chức thao giảng, dự giờ, tổ chức những buổi chuyên đê thảo luận vê chuyên môn để rút ra những y kiến hay, những kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy. Đội ngũ GV có y thức tốt, có trách nhiệm. GV nhiệt tình, nô lực, có tinh thần khăc phục khó khăn, luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học. HS đúng độ tuổi, đã được nghe viết chinh tả tư lớp 1, tỉ lệ chuyên cần cao, có y thức học tập. Nhiêu phụ huynh đã nhận thức được việc học tập cua con em mình. *Bên cạnh những thuận lợi thì còn nhiều khó khăn cụ thể như sau: + Về phía giáo viên: Việc vận dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt, chưa linh hoạt với đối tượng HS dân tộc thiểu số, chưa cḥu khó tìm tòi hỏi 3 học kinh nghiê ̣m tư đồng nghiê ̣p, trách nhiê ̣m chưa cao trong viê ̣c rèn ki năng nghe viết chinh tả cho các em. GV phát âm chưa chuân xác, chữa lôi chinh tả cho HS chưa thường xuyên. Khich lê ̣, đô ̣ng viên chưa ḳp thời, đôi khi còn nóng tinh khi thấy HS viết còn sai, còn xấu… + Về phía học sinh: Vì các em mới là HS đầu cấp nên chưa nhâ ̣n thức được tầm quan trọng cua phân môn chinh tả. Phát âm còn ngọng mô ̣t số phụ âm (ảnh hưởng tiếng mt đẻ), quên luâ ̣t chinh tả, chưa phân biê ̣t rõ dấu thanh. Đồ dùng học tâ ̣p (bút máy chưa đảm bảo)… + Về phía phụ huynh: Mô ̣t số phụ huynh do hoàn cảnh gia đình khó khăn chưa thực sự quan tâm tới viê ̣c học tâ ̣p cua con em mình. (chưa mua đu đồ dùng học tâ ̣p…) Những khó khăn đặc biệt nêu trên là nguyên nhân chu yếu dân đến hạn chế vê kết quả học tập cua HS lớp 2A 2 ở vùng khó khăn. Đây là những khó khăn bộc lộ rõ nhất, tác động mạnh nhất vào HS lớp 2A2 . Kết quả trước khi thực hiện sáng kiến Lớ Tổng p số Chất lượng nghe viết đúng đầu năm học 2016 - 2017 HS 2A2 28 Nghe viết Nghe viết Nghe viết Nghe đúng phụ đúng vần âm đầu SL % 8 28.5 SL 21 viết Nghe viết đúng tiếng đúng thanh tốt % S % điệu SL % 75 L 8 28.57 16 7 SL % 57.14 8 28.5 7 * Những ưu điểm của giải pháp cũ: GV thực hiện đúng quy trình dạy học, đã quan tâm tới chất lượng giáo dục, nô lực, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. HS tham gia học tập, tham gia vào các hoạt động cua nhà trường đầy đu, các em năm băt được kiến thức cơ bản theo 4 chuân kiến thức, ki năng. * Những hạn chế của giải pháp cũ: GV chưa thực sự chu động, linh hoạt trong quá trình dạy học, hình thức dạy học chưa đa dạng phong phú, phương pháp dạy học chưa phù hợp với đối tượng HS lớp mình. HS chưa chu động chiếm linh kiến thức, học tập chưa tich cực, các em chưa có hứng thú học tập; Còn rụt rè, không mạnh dạn, tự tin trong học tập, trong giao tiếp. Chất lượng giáo dục chưa cao, ki năng nghe viết chinh tả chưa hiệu quả. Chinh vì vậy yêu cầu người GV phải nghiên cứu, tìm tòi ra các giải pháp mới để áp dụng phù hợp với đối tượng HS khó khăn tại lớp mình là rất cần thiết. b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: *Tính mới + HS đã nghe viết chinh tả tốt chứ không tâ ̣p chep theo chương trình phân môn chinh tả lớp 2. + Vâ ̣n dụng phương pháp phù hợp, sáng tạo trong viê ̣c rèn ki năng nghe viết chinh tả nhằm đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục tiểu học, đảm bảo giúp GV điêu chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học hoạt động được trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc môi giai đoạn giáo dục. Hiệu quả cua việc rèn kỹ năng nghe viết được nâng lên rõ rệt, khăc phục được lôi chinh tả đồng thời giúp HS ki năng nghe viết chinh tả tốt , chữ viết đúng – đtp, trình bày khoa học – sạch sẽ. + Xây dựng, sử dụng góc thư viê ̣n trong lớp học giúp học sinh phát triển khả năng đọc và viết, tạo điêu kiện cho các em học tập một cách thú ṿ, các em rất hứng thú và say mê đọc sách, truyện, viết tư ngữ khó… thu hút được HS tham gia. HS mạnh dạn, tự tin và tich cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tinh sáng tạo cua HS. Nâng cao chất lượng đọc – viết cho HS. Giúp HS tich cực tham gia các em thich được vui chơi, giải tri, thư giãn giúp HS học tập nht nhàng, tự nhiên, không căng thẳng do đó hiệu quả học tập cua các em tăng lên. 5 Tiết học bới căng thẳng, không quá sức với HS. Đă ̣c biê ̣t nâng cao chất lượng giáo dục. * Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: Giải pháp mới đã chỉ ra được các điểm mới nêu trên còn giải pháp cũ là GV vận dụng theo quy trình dạy học nhưng chưa có nhiêu hình thức dạy học linh hoạt, phương pháp dạy học chưa phù hợp với đối tượng HS vùng miên theo hướng phát huy tinh năng động sáng tạo cua HS nên tiết học diễn ra chưa tự nhiên còn căng thẳng, quá sức với HS ở lứa tuổi tiểu học nên đã ảnh hưởng tới hiệu quả dạy học, chất lượng chưa cao. Giải pháp mới giúp GV dạy học nht nhàng, tạo tâm ly vui tươi, thoải mái cho HS, HS chu động năm kiến thức. Việc rèn kỹ nghe viết chinh tả có hiệu quả, các em học môn tiếng Viê ̣t và các môn học khác tốt hơn, HS tich cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tinh tich cực cua HS. Tư những nguyên nhân trên để tháo gỡ, cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học nên bản thân tôi phải nghiên cứu, tìm tòi một số giải pháp chu yếu cụ thể như sau: * Giải pháp 1: Luyêṇ phát âm + Nguyên nhân: Đa số các em là HS lớp 2A2 các em là dân tô ̣c thiểu số, các em còn ảnh hưởng tiếng mt đẻ (tiếng đ̣a phương) nên khi phát âm ngôn ngữ phổ thông các em còn phát âm ngọng, lân phụ âm: b/v (vào lớp – bào lớp) ; t/th (con thỏ – con tỏ); l/đ (lao đô ̣ng – đao lô ̣ng); n/l (cái nón – cái lón; búp măng non – búp măng lon) , tr/ch (cây tre – cây che; chuồng gà – truồng gà); gi/d/r ( gia đình – da đình; làm ruô ̣ng – làm duô ̣ng; gió thổi – ró thổi); s/x (sân trường – xân trường; xe đạp – se đạp)…lân vê thanh điê ̣u: HS không phân biê ̣t rõ thanh săc và thanh ngã (mỡ – mớ; đáng tri – đáng tri)… + Mục tiêu: Luyê ̣n phát âm nhằm giúp HS phân biê ̣t được các dấu thanh, các phụ âm, nguyên âm. HS phát âm đúng sẽ giúp cho ki năng nghe viết chinh tả tốt hơn. + Luyê ̣n phát âm là ta luyê ̣n tâ ̣p để phát âm chuân ngôn ngữ tiếng Viê ̣t. 6 + Cách thực hiê ̣n: GV hướng dân HS nghe và hiểu rõ vì sao mình phát âm chưa đúng, sau đó đ̣nh hướng cách phát âm, làm chu luồng hơi cua mình. Phát âm theo mâu (theo GV), GV lăng nghe và chỉnh sửa cho HS. GV yêu cầu HS phát âm trước lớp, gọi HS khác nhâ ̣n xet và cho HS đó phát âm lại. GV phải kiên trì rèn cho HS luyê ̣n tâ ̣p nhiêu lần, trong các tiết học, rèn vào buổi chiêu. Thường xuyên kiểm tra những em phát âm sai – nghe viết chinh tả sai. Vi dụ: Âm / n /: đầu lưỡi đă ̣t chân răng hàm trên vòm cứng, khi nói lưỡi cứng và bâ ̣t nht, hơi chỉ thoát qua mũi. Âm / l / : Đầu lưỡi đă ̣t chân răng hàm trên vòm cứng, khi nói thì cứng và bâ ̣t nht. Khi hướng dân HS phát âm tư khó (tư mà HS dễ lân có phụ âm đầu l/n; ch/tr; s/x) GV cần hướng dân rõ ràng để cho HS thấy được sự khác nhau cua nó và phân biệt để phát âm cho đúng. Đặc biệt đối với HS khó khăn GV sử dụng trực quan cụ thể để HS thấy được hệ thống phát âm như môi, răng, lưỡi (bộ máy phát âm) khi phát âm nó như thế nào. GV phát âm mâu cho HS quan sát khuôn miệng và luyện cách phát âm theo GV. Chữa lôi phát âm bằng biện pháp luyện theo mâu: Bằng phát âm mâu cua mình, GV đưa ra trước HS cách phát âm chuân các âm cần luyện, yêu cầu HS phát âm theo. Chữa lôi phát âm bằng biện pháp cấu âm: GV mô tả cách cấu âm cua một âm nào đó: vi dụ HS hay lân hai âm l/n, l/đ. Để chữa lôi cho HS GV phải trực quan hóa sự mô tả âm ṿ và hướng dân HS quan sát, tự kiểm tra xem mình đang phát âm âm nào. /n/ là một âm mũi khi phát âm, sờ tay vào mũi sẽ thấy mũi rung. Còn khi phát âm âm /l/ mũi không rung. Khi cần luyện các âm cuối n/t GV đọc các tư lan/ hát GV cần hướng dân HS quan sát ṿ tri cua lưỡi khi phát âm. n/t là những phụ âm đầu lưỡi – chân răng, khi phát âm đúng lan /hát lưỡi phải đưa lên chạm vào hàm răng trên. Khi luyện phát âm âm tr/ch: âm /tr/ đầu lưỡi chạm vào hàm trên sau đó bật hơi, phát âm âm /ch/ phụ âm đầu lưỡi – chân răng, b/ v khi phát âm âm /b/ phải ngậm môi và bật hơi ra, (GV có thể cho HS quan sát tranh minh họa, vật thật để HS ghi nhớ các phụ âm khó phát âm) Vi dụ: l /n: cái lá / cái nỏ; t /th: ô tô / con thỏ; v /đ: cái võng / con đò; tr/ch: con trâu / con chó…GV phát âm mâu cho HS nghe và quan sát sau đó HS 7 phát âm lại, nếu HS chưa phát âm đúng GV chỉnh sửa cho HS, GV động viên, khich lệ HS. Nhăc lại luâ ̣t chinh tả theo nghia (âm tr/ch; s/x; g/d/r…).Các âm và thanh khác GV phát âm mâu cho HS tâ ̣p luyê ̣n phát âm, cho HS viết vào bảng con, vào vở, GV kiểm tra, đô ̣ng viên khuyến khich các em ḳp thời. Viê ̣c rèn phát âm không chỉ thực hiê ̣n trong tiết tâ ̣p đọc mà được thực hiê ̣n thường xuyên, liên tục và lâu dài trong các tiết học. GV phải phát âm rõ ràng, tốc đô ̣ vưa phải mới có thể giúp HS viết đúng được. Qua quá trình luyện tập HS đã phát âm chuân hệ thống ngữ âm: Đã phát âm đúng các âm tr/ ch, b/v, l/đ, l/n, t/th, s/x, thanh săc/ ngã. - Thanh ngã: Hơi phát âm sâu trong khoang miê ̣ng đi xuống đến hết thanh nă ̣ng và đưa lên kết hợp với âm săc. Cách phát âm kết hợp với thanh nă ̣ng và thanh săc cao, có đô ̣ vang ngăn cua dấu ă. * Tóm lại: Luyê ̣n phát âm cần nhiêu thời gian và công sức. Kiểm soát được lưỡi và điêu khiển được hơi thở là cả mô ̣t quá trình. Nhất là trong quá trình thay đổi thói quen cũ để tạo mô ̣t thói quen mới. Điêu quan trọng nhất là phải biết mình đang gă ̣p lôi gì và có những phương pháp, kỹ thuâ ̣t tâ ̣p luyê ̣n phù hợp. Qua quá trình rèn luyê ̣n HS đã phát âm đúng, ki năng nghe viết chinh tả cũng tốt hơn so với đầu năm học. * Giải pháp 2: Rèn kỹ năng đọc đúng ngữ âm + Nguyên nhân: Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt tôi nhận thấy nhiêu em tiếng phổ thông phát âm còn chưa chuân xác, vốn tư ngữ còn it chinh vì vậy phát âm các âm, vần, tiếng, na ná giống nhau, chưa phân biệt được đúng, sai. Một số em phát âm chưa chuân, còn lân giữa các âm l/n, s/x, ch/tr; b/v, l/đ, t/th, các thanh săc – ngã…nên khi nghe viết các em còn nhầm lân, viết sai chinh tả. + Đọc đúng là đọc đúng ngữ âm tiếng Viê ̣t. + Mục tiêu: Đọc đúng là đọc đúng ngữ âm. Đọc đúng nhằm giúp con 8 người chiếm linh thông tin qua văn bản, tich lũy tri thức. Trong nhà trường, ngay tư bậc Tiểu học, đọc đã là một hoạt động trung tâm cua quá trình giáo dục. Đọc đúng thì ki năng nghe viết có hiê ̣u quả hơn. + Cách thực hiê ̣n: Để dạy đọc đúng có hiệu quả thì GV phải đóng vai trò tổ chức hoạt động cho tất cả mọi HS theo một đ̣nh hướng giáo dục đã chuân ḅ trước. Để dạy đọc đúng có hiệu quả thì GV phải đóng vai trò tổ chức hoạt động cho tất cả mọi HS theo một đ̣nh hướng giáo dục đã chuân ḅ trước. Tôi đã vận dụng theo quy trình song cần chú trọng một số rèn ki năng rèn đọc đúng cụ thể như: Muốn rèn ki năng đọc đúng cho HS trước tiên GV phải luyện “Đọc mâu” Đọc mâu là đọc đúng ngữ điệu, chuân xác vê ngữ âm. Đọc đúng phải thể hiện được hệ thống ngữ âm chuân, với HS người dân tộc thì GV lưu y không để hệ thống ngữ âm tiếng mt đẻ ảnh hưởng đến phát âm. Để rèn ki năng đọc đúng cho HS GV phải có sự chuân ḅ bài chu đáo trước khi lên lớp. GV cần phối hợp nhiêu biện pháp cùng một lúc: Bồi dưỡng cho HS có y thức đọc đúng chinh âm, tập cho HS biết quan sát mặt âm thanh lời nói cua người khác và cua bản thân mình để điêu chỉnh đọc cho tốt. GV cần năm chăc các biện pháp chữa lôi phát âm: Tùy thuộc vào âm, thanh sai phát âm sai, tùy thuộc vào HS mà GV lựa chọn biện pháp luyện tập thich hợp. GV phân đối tượng HS vào các buổi chiêu. GV quan tâm và dành nhiêu thời gian giúp đỡ những HS còn khó khăn, đọc còn chưa đúng, đọc châ ̣m. Với HS khó khăn trong lớp GV cần dạy ki hơn bằng cách cho em đó luyện tập nhiêu hơn. Đọc theo mức đô ̣ tăng dần (đọc câu ngăn – câu dài – đoạn – bài). Các sai sót cua HS GV nên khuyến khich để HS tự sửa lôi hoặc nhờ bạn khác giúp đỡ. GV cần giúp đỡ HS ôn tư kiến thức cũ đến mới. Trường hợp HS đọc trơn châ ̣m thì tich cực cho các em luyê ̣n đọc nhiêu. GV dạy học nht nhàng, tạo tâm ly vui tươi, thoải mái cho học sinh, luôn khuyến khich học sinh làm việc, không làm thay HS; không áp đặt cho HS, 9 không phê bình, không sửa sai HS trước lớp (khi sửa sai thực hiện cho tưng cá nhân). Khen ngợi khuyến khich HS thường xuyên, kiên nhân, biết đợi HS, kiểm soát đến tưng HS. GV không so sánh giữa các HS, không chê trách HS trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào. Qua quá trình rèn đọc HS đã đọc đúng ngữ âm tư đó chất lượng nghe viết chinh tả cũng tốt hơn. *Giải pháp 3: Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để rèn kỹ năng nghe viết chính tả. Chinh tả là cách viết đúng, trình bày chinh xác theo quy đ̣nh chung cua ngôn ngữ tiếng Việt. Để đánh giá việc viết đúng hay sai chinh tả, phải dựa trên cơ sở quy đ̣nh chung (chuân mực) cua ngôn ngữ tiếng Việt bằng chữ quốc ngữ. + Nguyên nhân: Ki năng nghe viết chinh tả cua các em chưa tốt, viết sai nhiêu, viết hoa tùy tiê ̣n. + Mục tiêu: Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để rèn kỹ năng nghe viết chinh tả nhằm giúp các em năm chăc quy tăc viết đúng, trình bày bài khoa học, sạch sẽ. + Cách thực hiê ̣n: * Giúp HS hiểu nghia tư – ghi nhớ: Giải nghia tư, đồng thời đưa tư, câu văn vào văn cảnh cụ thể để HS dễ dàng hiểu tư, hiểu câu tư đó HS đọc đúng và viết đúng. Trước khi viết chinh tả GV gợi y, hướng dân HS tìm hiểu nô ̣i dung bài viết để HS có vốn tư, HS sẽ tự đọc – phân tich – viết đúng (tư khó, hạn chế măc lôi). * Giọng đọc của GV: GV khi đọc cho HS nghe viết chinh tả giọng đọc và chinh xác, phát âm chuân, cần nhấn giọng ở những chữ HS hay lân (vi dụ: l/đ; t/ th; v/b....) Lưu y: Khi đọc các chữ HS hay lân GV không được đọc (Vi dụ: chữ thuyên – GV nói: chữ thuyên có con chữ th , th – thỏ. Chữ đi có con chữ đ có gạch ngang ở trên d...) * Ghi nhớ luâ ̣t chính tả: 10 Khi viết chinh tả HS còn viết sai giữa q/c/k vì mô ̣t số HS quên luâ ̣t chinh tả đã học ở lớp 1 tiếng Viê ̣t chương trình công nghê ̣ + Cách thực hiê ̣n: GV yêu cầu HS phải ghi nhớ được các luâ ̣t chinh tả. GV cho HS ôn lại bằng nhiêu hình thức (GV nhăc lại, HS nhăc lại nhiêu lần kết hợp làm bài tâ ̣p vâ ̣n dụng) Vi dụ: phân biê ̣t q/c/ k. Cho HS nhăc lại luâ ̣t chinh tả: âm cờ đứng trước âm đê ̣m u phải ghi bằng con chữ q; âm cờ đứng trước âm e, ê, i phải ghi bằng con chữ k (quả cam, con cá, thước kẻ, kể chuyê ̣n, ki thuâ ̣t...) HS năm chăc được luâ ̣t chinh tả thì các em sẽ viết đúng chinh tả. * Chữa lỗi chính tả cho HS: + Nguyên nhân: HS viết sai chinh tả phần lớn là do các em ḅ ảnh hưởng tiếng mt đẻ, các em phát âm tiếng phổ thông còn ngọng dân đến khi viết các em cũng viết sai. + Cách thực hiê ̣n: Trước tiên GV phải năm vững quy trình dạy mô ̣t tiết chinh tả, thực hiê ̣n đúng quy trình kết hợp dạy học với phương pháp phù hợp linh hoạt với đối tượng HS cua lớp. GV khi đọc cho HS viết cần đọc với tốc đô ̣ vưa phải, nhấn giọng ở những chữ HS còn hay nhầm lân. Sau khi HS nghe viết xong GV đọc châ ̣m tưng cụm tư, câu cho HS soát lôi, yêu cầu HS tự nhâ ̣n ra lôi cua mình và ghi số lôi ra lê, sau đó đổi vở cho bạn bên cạnh soát lại. GV phân đối tượng HS, rèn vào các buổi chiêu. Đối với HS khó khăn GV cho HS viết tiếng khó -> tư khó -> câu ngăn -> câu dài -> đoạn văn. Trong khi HS viết GV theo dõi giúp đỡ HS, lưu y cho HS những chữ các em còn viết sai. GV cho HS soát bài để tự nhâ ̣n ra lôi cua mình sau đó cho HS đổi vở soát bài cho bạn, HS ghi số lôi ra lê. GV kiểm tra, chữa lôi cho HS, yêu cầu HS viết lại những chữ viết sai sau đó đọc lại chữ đó. GV đô ̣ng viên, khich lê ̣ những HS cố sự tiến bô ̣, có cố găng trong học tâ ̣p. + Sưa lỗi phụ âm, d́u thanh: 11 GV kiểm tra vở cua HS chữa lôi cho HS. GV yêu cầu HS phát âm lại (GV hướng dân cách phát âm đúng), chỉ ra chữ viết sai cua HS (sửa bằng mực đỏ) trên chữ HS viết sai để HS biết mình viết sai chữ nào.. GV hướng dân HS sửa luôn chữ đó và đọc lại chữ vưa sửa. Đă ̣c biê ̣t GV luôn đô ̣ng viên, khuyến khich HS, GV không được nóng vô ̣i và gay găt với HS. + Lỗi d́u thanh Đó là lôi dùng sai dấu thanh, thanh điệu viết nói được lồng vào các tiếng. Trong tiếng Việt có sáu thanh điệu, được ghi bằng năm dấu thanh, thanh săc(/), huyên(\), hỏi(?), ngã(~), nặng(.), ngang, (không có dấu). Hiện tượng viết sai dấu thanh chu yếu xảy ra giữa hai dấu thanh là săc và ngã.. Vi dụ: quả mãng cầu – quả máng cầu, em ḅ ngã – em ḅ ngã. Lôi chinh tả này nếu người viết năm chăc được các quy đ̣nh và phương pháp dùng dấu săc, ngã thì sẽ tránh được hoặc bớt viết sai dấu săc, ngã. + Sưa lỗi đă ̣t vị trí d́u thanh: Thực tế HS lớp tôi mô ̣t số em đă ̣t dấu thanh chưa đúng ṿ tri thì GV phải viết chữ mâu lên bảng hướng dân cho các em (vi dụ: dấu thanh phải đă ̣t trên hoă ̣c dưới âm chinh, khoảng cách 1/3 ô ly, không được đă ̣t quá cao hoă ̣c quá sát, dâu mũ đánh quá to..., sau khi các em năm được cách đă ̣t dấu thanh GV cho các em viết lại mô ̣t số chữ có dấu thanh nếu các em thực hiê ̣n chưa đúng yêu cầu các em chỉnh sửa. + Sưa lỗi chữ viết hoa: HS còn viết hoa tùy tiê ̣n các em thich viết hoa thì viết. GV nhăc lại luâ ̣t chinh tả viết hoa giúp HS năm được mô ̣t cách có hê ̣ thống các quy đ̣nh vê chinh tả tiếng Viê ̣t. + Viết hoa đầu câu, đầu đoạn văn, chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên cua tiếng đầu tiên môi câu. + Viết hoa danh tư riêng tên người, tên đ̣a danh Việt Nam: viết chữ cái đầu cua môi tiếng. Vi dụ: Võ Tḥ Sáu, Hồ Chi Minh, xã Bản Bo, huyê ̣n Tam Đường, thành phố Lai Châu… 12 + Viết hoa tên người, tên đ̣a danh nước ngoài: chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên cua tiếng phiên âm thứ nhất, các tiếng phiên âm còn lại không viết hoa. Vi dụ: Mát-xcơ-va, Lê- nin, … + Viết hoa tên tác phâm. đoạn trich, tờ báo, chỉ viết chữ cái đầu tiên ở tiếng thứ nhất cua tên tác phâm, văn bản và bỏ trong ngoặc kep. Vi dụ: Văn bản “Ý nghia văn chương” được trich trong “Bình luận văn chương” cua Hoài Thanh. Bài báo “Người cùng khổ” là một bản án chế độ thực dân. Kiểm tra vở cua HS, chỉ ra cho HS thấy lôi cua mình, yêu cầu HS sửa sai. Trong quá trình HS viết GV quan tâm theo dõi, uốn năn, sửa sai cho các em. GV phải luôn trau dồi kiến thức, luôn thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng HS. Trong giờ học, GV chỉ là người hướng dân, tổ chức để HS tự đọc tự chu động chiếm linh kiến thức *Rèn ki năng trình bay bai viết Thực tế HS chưa biết cách trình bày, chưa biết ước lượng viết tên đầu bài sao cho cân đối, có em viết hết dòng còn viết tràn sang cả trang bên cạnh. Khi xuống dòng không biết viết lùi vào mấy ô ly (GV đã hướng dân nhưng các em không quên, sợ mình viết sai) Vâ ̣y nên GV cần hướng dân HS cách viết tên đầu bài (Tùy vào tưng bài cụ thể), cho HS quan sát mô ̣t số bài viết đtp, viết đúng.). Chữ đầu dòng (Vi dụ: Chữ cái đầu dòng viết hoa, chữ đầu dòng viết lùi vào 1 ô ly). Trình bày khổ thơ (Tùy vào tưng bài cụ thể) GV hướng dân cho phù hợp. Trình bày bài viết, khoa học, sạch sẽ. *Lưu y: Để bài viết đạt hiê ̣u quả GV cần quan tâm tới bút, vở, mực (đảm bảo chất lượng), khăn lau, phòng học đảm bảo ánh sáng. Nhăc nhở HS cách cầm bút, tư thế ngồi viết, vê ̣ sinh tay sạch sẽ. GV xuống lớp quan sát, nhăc nhở, quan tâm giúp đỡ HS khó khăn. Đô ̣ng viên sự tiến 13 bô ̣ cua HS trong môi giờ học tạo không khi thoải mái để HS tự tin và có hứng thú trong học tâ ̣p. *Giải pháp 4: HS thực hanh – luyêṇ tâ ̣p + Mục tiêu: Giúp HS xác đ̣nh đúng phụ âm, giúp HS ghi nhớ để viết đúng chinh tả. + Cách tiến hành: GV có thể đưa ra các dạng bài tập chinh tả khác nhau để giúp HS tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng tư trong văn cảnh cụ thể.Sau môi bài tập, GV giúp HS rút ra các quy tăc chinh tả để các em ghi nhớ. + Dạng 1: Bai tập điền khuyết: * Điên vào chô trống: l/n: lành…ặn, nao…úng, …anh lảnh s/x: chim …ẻ, san….ẻ, ẻ… gô., ….uất khâu, năng ...uất. ươn / ương: bay l..., b….. chải, bốn ph… iêt/ iêc: đi biên b....., thấy tiêng t/.., xanh biêng b.. + Dạng 2: Bai tập tìm tư: HS tìm tư ngữ chứa âm, vần dễ lân qua gợi y nghia cua tư, qua gợi y tư đồng âm, tư trái nghia. * Tìm các tư chứa tiếng băt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghia như sau: Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: Thi không đô: ….. Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: * Tìm các tư chỉ hoạt động: Chứa tiếng băt đầu bằng r: ………………….. Chứa tiếng băt đầu bằng d: …………………. Chứa tiếng băt đầu bằng gi: ………………… Chứa tiếng có vần ươt: ……………………… Chứa tiếng có vần ươc: ............................. Dạng 3: Bai tập chọn lựa: * Chọn tư thich hợp trong ngoặc điên vào chô trống trong câu sau: 14 - Cháu be đang uống (sửa, sữa) - HS ...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã). - Đôi này đế rất .. (giày, dày) - Sau khi .con, cḥ ấy trông thật (xinh, sinh) + Dạng 4: Chọn tư thích hợp trong ngoặc điền vao chỗ trống trong câu sau: - HS .đèn học bài.. đêm khuya. (trong, chong) - Lan thich nghe kể.hơn đọc.. (truyện, chuyện) - Trời nhiêu .., gió heo lại vê. (mây, may) GV cho HS thực hành làm bài tâ ̣p vào vở, vào phiếu bài tâ ̣p, HS đọc tư vưa điên, GV kiểm tra nếu HS chưa đúng GV chữa lôi cho HS (cá nhân), chữa trên bảng lớp.  Tóm lại Đối với giáo viên: Cần phải chỉ cho học sinh thấy việc viết sai chinh tả, không đơn giản là chuyện hình thức chữ viết mà đó chinh là biểu hiện cua tinh thần, thái độ học tập, sự đánh giá trình độ hiểu biết vê ngôn ngữ và chữ viết dân tộc, trình độ văn hóa cua cá nhân. Trau dồi, rèn luyện chinh tả (chữ viết) còn là biểu hiện cua tinh thần khoa học, lòng yêu qui ngôn ngữ và chữ viết cua dân tộc, giữ gìn bản săc dân tộc. - Trong quá trình sửa lôi GV viết bằng mực đỏ để khi trả bài kiểm tra học sinh nhận thấy. Ở ô lời phê, giáo viên cần nhận xet cụ thể vê lôi chinh tả cua bài viết. Có thể nêu lên những lôi điển hình, những tư ngữ học sinh sai nhiêu. Tư đó nhăc nhở để học sinh sửa lôi rút kinh nghiệm. - Việc đánh dấu lôi sai và sửa lôi chinh tả cho học sinh trong bài kiểm tra đòi hỏi giáo viên phải đọc ki nên mất nhiêu thời gian. Nhưng đó là một biện pháp thiết thực có hiệu quả trong việc khăc phục lôi chinh tả và rèn luyện chinh tả cua học sinh. - Giáo viên phải có thái độ nghiêm khăc, kiên quyết đối với lôi chinh tả. Trước khi học sinh nộp bài kiểm tra, giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra lại chinh tả và nêu lên quy đ̣nh vê việc thực hiện chinh tả. 15 *Giải pháp 5: Xây dựng, sư dụng góc thư viêṇ trong lớp học Góc thư viê ̣n giúp HS phát triển khả năng đọc - viết tạo điêu kiện cho các em học tập ngôn ngữ một cách thú ṿ. + Mục tiêu: Phát triển góc thư viê ̣n là một quá trình quan trọng liên quan đến việc học tập cua HS. HS dân tộc thiểu số gặp rất nhiêu khó khăn vì các em không có nhiêu cơ hội để phát triển ngôn ngữ mt đẻ trước khi học nội dung các môn học và khái niệm bằng ngôn ngữ 2 (tiếng Việt). Học ngôn ngữ cần có tinh tương tác. Vi dụ: việc HS nói chuyện, cùng chơi giúp các em đã biết để xây dựng vốn tư vựng, và khiến cho việc học tập trở nên có y nghia. Góc thư viê ̣n là trung tâm cua việc học ngôn ngữ trong lớp học, nơi chứa dựng mọi nguồn tài liệu cho ngôn ngữ. *Mô tả: Góc thư viê ̣n là một phần cua lớp học, nơi có đu ánh sáng, không gian để HS có thể di chuyển (gợi y: tường cuối lớp học) Góc thư viê ̣n được xây dựng bao gồm các hình ảnh sinh động vê các loài cây và các con vật trong khu rưng (chú y sử dụng nhiêu những loài cây, con vật chứa những chữ cái HS dễ sai chinh tả) Các hình ảnh sẽ được dán trên tường, GV sẽ tổ chức trò chơi cho HS: Cả lớp chia thành 2 hoặc 3 đội, môi đội sẽ được phát bút để ghi tên vào khoảng giấy trăng dán dưới môi hình loài cây hoặc con vật. Đội nào ghi nhanh và đúng nhiêu nhất sẽ thăng. Sau khi kết thúc trò chơi, GV hướng dân các em phát âm và chep lại chinh tả vê những tư trên một lần nữa để HS có thể ghi nhớ. Góc thư viê ̣n có thể thay đổi đa dạng chu đê để thêm phong phú giúp HS mở rộng vốn tư đồng thời rèn luyện viết đúng chinh tả trong sự hứng thú vê trò chơi đầy màu săc cua lớp học. Đây có thể coi là điểm khởi đầu cho HS trong việc sáng tạo, nói và viết bằng tiếng Việt. Khuyến khich HS thảo luận, viết lại các tư (phát triển ki năng nghe – nói - viết) tư đó giúp HS hứng thú học tập nâng cao chất lượng viết đúng cho HS. 16 Sử dụng Góc thư viê ̣n với mục tiêu tạo cho lớp học một bầu không khi thú ṿ và hài hước có ảnh hưởng tốt đến việc học ngôn ngữ cua HS. Để cho HS sử dụng rưng ngôn ngữ có hiệu quả GV cho HS tham gia vào đầu giờ buổi sáng, buổi chiêu, giờ giải lao hoặc lồng ghep vào một số môn học. GV hướng dân, giúp đỡ và động viên, khen thưởng HS ḳp thời. Ngay tư khi xây dựng Góc thư viê ̣n đã thu hút sự tham gia nhiệt tình cua HS, các em rất húng thú và say mê viết các tiếng, tư ngữ, câu dưới bức tranh, đđặc biệt là tạo sự đoàn kết, thân thiện giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, trong học tập.Sử dụng Góc thư viê ̣n với mục tiêu tạo cho lớp học một bầu không khi thú ṿ và hài hước có ảnh hưởng tốt đến việc học ngôn ngữ cua HS. Khi áp dụng giải pháp xây dựng, sử dụng và mở rộng Góc thư viê ̣n trong lớp học các em tich cực tham gia, Góc thư viê ̣n giúp các em phát triển khả năng đọc, viết, tạo điêu kiện cho các em học tập ngôn ngữ một cách thú ṿ tư đó kết quả học tập đạt hiệu quả hơn, thu hút được HS các lớp khác các em rất thich tham gia. HS mạnh dạn, tự tin và tich cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tinh sáng tạo cua HS. Nâng cao chất lượng nghe viết chinh tả. 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: a. Hiêụ quả kinh tế Đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục tiểu học, đảm bảo giúp GV điêu chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học hoạt động được trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc môi giai đoạn giáo dục, dạy học. Đảm bảo giúp HS nâng cao chất lượng học tập, phù hợp với sự phát triển tư duy và tâm li lứa tuổi HS. Đánh giá sự tiến bộ cua HS không tạo áp lực cho HS. tư đó hiệu quả cua việc rèn kỹ năng nghe viết chinh tả được nâng lên rõ rệt: HS khăc phục được những lôi chinh tả, chữ viết đêu, đtp và đúng; Trình bày bài viết sạch sẽ và khoa học .HS mạnh dạn, tự tin, chu động chiếm linh kiến thức. b. Hiêụ quả ki thuâ ̣t 17 Phát triển ki năng nghe viết chinh tả: rèn kỹ năng viết đúng, đồng thời HS viết chinh tả cũng tốt hơn, học các môn học khác tốt hơn. Việc hướng dân HS viết cho tốt thực sự nâng cao hiệu quả cua giờ dạy. Rèn luyện cho HS phâm chất đạo đức như tinh cân thận, tinh thần kỉ luật. Nâng cao chất lượng trong trường Tiểu học tạo hứng thú cho GV tìm tòi và phát triển sự sáng tạo trong dạy học. Đặc biệt thu hút được sự quan tâm cua phụ huynh HS. a. Hiêụ quả về mă ̣t xa hô ̣i Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS, hình thành có nên nếp và phát triển mạnh mẽ trong những năm học tiếp theo tư đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cua toàn trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo nói riêng và chất lượng giáo dục cua huyện Tam Đường nói chung. Đă ̣c biê ̣t thu hút được các bâ ̣c phụ huynh quan tâm tới viê ̣c học tâ ̣p cua HS, quan tâm tới chữ viết cua các em. Sau khi áp dụng thực hiện sáng kiến kết quả học tập tăng lên rõ rệt được thể hiện cụ thể như sau: Kết quả trước khi thực hiện sáng kiến Lớ Tổng p số Chất lượng nghe viết đúng đầu năm học 2016 - 2017 HS 2A2 28 Nghe viết Nghe viết Nghe đúng phụ đúng vần âm đầu SL % 8 28.5 SL 21 % 75 viết Nghe viết Nghe viết đúng tiếng đúng thanh tốt SL 8 điệu SL 16 7 % 28.5 7 % 57.1 4 SL 8 % 28.5 7 Kết quả sau khi thực hiện sáng kiến Lớ Tổng p số Chất lượng nghe viết đúng đầu năm học 2016 - 2017 HS Nghe viết Nghe viết Nghe 18 viết Nghe viết Nghe viết đúng 2A2 28 phụ đúng vần âm đầu SL % 100 28 SL 28 đúng tiếng % SL 100 28 % 100 đúng tốt thanh điệu SL % SL 100 10 28 % 100 0 Qua bảng khảo sát trên đã thể hiện rõ kết quả đến ngày 30/ 03/2017 so với đầu năm có sự chuyển biến giảm tỉ lệ HS khó khăn đã đạt chất lượng 100%. GV tich cực áp dụng các giải pháp trên thì cuối năm học các em sẽ tiến triển tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng vào thực tế đã thu được kết quả tốt. Sáng kiến có tinh khả thi và khả năng áp dụng rộng. Sáng kiến áp dụng cho HS lớp 2A2 Trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo, có thể áp dụng cho khối 2 Trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo và các trường Tiểu học trong toàn huyện Tam Đường. Đồng thời có thể áp dụng cho các lớp 2 có thực trạng giống như thực trạng cua lớp 2A2 Trường PTDTBT Tiểu học Bản Bo. 6. Các thông tin cần được bảo mật: Không 7. Kiến nghị, đề xút: Không 8. Tai liệu kèm: Không Trên đây là nội dung, hiệu quả cua tác giả do chinh tôi thực hiện không sao chep hoặc vi phạm bản quyên./. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Lai 19 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng