Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở trung tâm gdtx-hn tỉnh ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở trung tâm gdtx-hn tỉnh lai châu

.PDF
27
316
85

Mô tả:

SKKN Một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU” DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 Tên danh mục viết tắt Giáo dục thường xuyên Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Kí hiệu viết tắt GDTX GDTX-HN 3 Liên kết đào tạo LKĐT 4 Học viên 5 Cán bộ, giáo viên, nhân viên 6 Cán bộ quản lý CBQL 7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 8 Trung học cơ sở THCS 9 Ủy ban Nhân dân UBND 10 Giáo dục và đào tạo HV CB,GV,NV GD&ĐT Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu Ghi chú MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất cả các lĩnh vực của đời sống; đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển con người, động lực của mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có thành công hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sức sáng tạo nguồn nhân lực Việt Nam. Chính vậy, Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010-2015 đã thông qua bốn chương trình trọng điểm trong đó đặc biệt quan tâm việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự nhiên 9.067,87 km2, dân số hơn 382.436 người vào năm 2010 với trên 85% là đồng bào dân tộc thiểu số. Do đó việc nâng cao chất lượng và trình độ của nguồn nhân lực đang là vấn đề cần thiết hiện nay đối với Lai Châu. Thực hiện Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020, chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Trên tinh thần đó Nghị quyết của Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu năm học 2012-2013 đã khẳng định mục tiêu công tác liên kết đào tạo (LKĐT) là: “Mở rộng các hình thức LKĐT, nâng cao chất lượng đào tạo” Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu, phòng GDTX-CN Sở đã nêu rõ mục tiêu chất lượng đối với công tác giáo dục chuyên nghiệp đó là: “Chỉ đạo có hiệu quả công tác LKĐT đối với các cơ sở có chức năng liên kết” Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Trung tâm GDTX-HN tỉnh, bản thân tôi trực tiếp lãnh đạo công tác LKĐT tuy đã đạt kết quả nhất định góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ; tạo cơ hội học tập cho nhiều người và xây dựng xã Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 2 hội học tập; nhưng kết quả đó còn khiêm tốn chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo, còn hiện tượng học viên (HV) vi phạm nội quy học tập Xuất phát từ thực trạng nói trên, việc quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh với biện pháp phù hợp là vấn đề thiết thực và cấp bách. Chính vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kinh nghiệm bản thân vào việc nâng cao hiệu quả quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu năm học 2012-2013 2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu III. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý các lớp LKĐT và nâng cao chất lượng đào tạo IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, phân tích chỉ ra thực trạng quản lý các lớp LKĐT hiện nay ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu Từ trước ở Trung tâm chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo. Do đó, đề tài đã đóng góp một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác liên kết đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực địa phương. * * * Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN I. Một số khái niệm cơ bản 1. Quản lý Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được C.Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” Quản lý gắn liền với cuộc sống và hoạt động của con người, vì thế nó rất đa dạng và phức tạp. Một số định nghĩa về quản lý như sau: Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển”. Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý là một khái niệm ghép “Quản” có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn, theo dõi… Theo góc độ điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm soát…Do đó, trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan đến từ “quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị; “lý” theo hàm nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản”. Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của con người, tác giả Bùi Văn Quân định nghĩa khái niệm quản lý như sau: “quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động” Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 4 Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể định nghĩa khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra 2. Quản lý giáo dục Có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 3. Quản lý Trung tâm GDTX Trung tâm GDTX là môi trường học tập. Đó là dấu hiệu đặc trưng nổi bật nhất của Trung tâm GDTX. Không xây dựng được môi trường học tập thì không còn là Trung tâm GDTX nữa. Đây là trách nhiệm của tất cả các chủ thể trong Trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển. Trung tâm GDTX là một cộng đồng học tập không chỉ đối với học viên, học sinh mà còn đối với cả giám đốc và giáo viên. Do đó, bản chất Trung tâm GDTX thể hiện ở ba khía cạnh: một là, bản chất sư phạm; hai là, bản chất xã hội; ba là, bản chất giai cấp. Có thể hiểu rằng: Quản lý Trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục đích, có tổ chức của giám đốc Trung tâm GDTX đến con người (Giáo viên, cán bộ, nhân viên, học viên) và các nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 5 dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của Trung tâm GDTX để đạt được mục tiêu đề ra. 4. Đào tạo, liên kết đào tạo Đào tạo đề cập đến dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Trong đào tạo LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhau nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo. Theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học Mục đích của hoạt động LKĐT nhằm thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hóa giáo dục II. Nội dung quản lý liên kết đào tạo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định về LKĐT trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia LKĐT như sau: 1. Quyền của các bên tham gia liên kết Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 6 Thứ nhất, chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối tác để LKĐT nếu đủ các điều kiện quy định Thứ hai, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc LKĐT, nếu có đủ các điều kiện quy định Thứ ba, thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo trình và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định về bảo hiểm Thứ tư, chủ động và trực tiếp ký hợp đồng LKĐT không thông qua bất kỳ một đối tác trung gian nào khác Thứ năm, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức quá trình đào tạo gồm: xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị); lập kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp đồng thỉnh giảng; ra đề chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho người học Thứ sáu, đơn vị phối hợp đào tạo được quyền đề xuất đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung vào chương trình đào tạo những nội dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; được cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và người học theo thỏa thuận hợp đồng LKĐT. 2. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết Thứ nhất, đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về LKĐT: xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy định hiện hành của nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp và tất cả các hoạt động LKĐT. Cụ thể: Về tổ chức tuyển sinh gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 7 tượng, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như: ngành nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài liệu và các phí bảo hiểm nếu có. Tổ chức tuyển sinh theo quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối với từng trình độ đào tạo Tổ chức đào tạo gồm: Xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo; đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu các thiết bị phục vụ dạy học); lập kế hoạch thực hiện; phân công giảng dạy; đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tại địa bàn về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp bằng tốt nghiệp. Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT; đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng cho người học. Thứ hai, đơn vị phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm: Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất; phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và người học Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ánh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh. Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện chế độ, chính sách đối với người học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế khi có những sự cố xảy ra đe dọa đến sức khỏe người dạy và người học Hai bên có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết và các thỏa thuận khác giữa các bên; phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau về các vấn đề thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; thực hiện chương trình, Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 8 quản lý quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học và việc thực hiện hợp đồng liên kết trong suốt quá trình thực hiện khóa đào tạo. 3. Quản lý giảng viên Một là, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch lên lớp, duy trì nền nếp dạy học của giảng viên; thanh toán chế độ theo hợp đồng thỏa thuận; bố trí nơi ăn ở thuận tiện và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tốt việc giảng dạy, thực hành (nếu có) Hai là, phối hợp thường xuyên với giảng viên trong việc quản lý học viên Ba là, nhận xét, đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học 4. Quản lý học viên Một là, theo dõi đánh giá ý thức học tập, chấp hành các nội quy, quy chế của nhà trường đối với HV, tổ chức khen thưởng, xử lý kỷ luật HV. Hai là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động khuyến khích học tập khác Ba là, tuyên truyền, phổ biến cho HV các quy định của Bộ GD&ĐT, của nhà trường về quyền, nghĩa vụ và những hành vi HV không được làm. Bốn là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các hoạt động phong trào trong nhà trường, phát huy vai trò chủ động, kinh nghiệm, sáng tạo của HV Năm là, tổ chức tư vấn học tập cho HV, tạo điều kiện giúp đỡ HV khuyết tật, HV có hoàn cảnh khó khăn. Sáu là, thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội theo quy định của Bộ GD&ĐT và nhà trường Bảy là, thông báo kết quả tuyển sinh, kết quả, tình hình học tập và rèn luyện của HV theo định kỳ hàng năm và cuối khóa đến cơ quan, đơn vị cử người đi học. Cơ quan đơn vị cử người đi học tạo điều kiện để HV đảm bảo các yêu cầu, nhiệm vụ của người học. Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 9 Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU I. Thực trạng công tác liên kết đào tạo tỉnh Lai Châu Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường liên kết với các trường đại học, học viện trong nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, trong những năm qua, các cơ sở giáo dục đủ điều kiện thực hiện liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm: trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu, Trung tâm GDTX-HN tỉnh, trường Trung cấp Y, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân - Hội Nông dân tỉnh đã liên kết với 02 học viện, 11 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp. Duy trì 42 lớp đào tạo tại tỉnh với trên 20 chuyên ngành. Trong quá trình liên kết các đơn vị đã phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy - học đối với các lớp liên kết; đảm bảo quyền lợi của người dạy và người học. Thực hiện việc quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành; duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh. Sau gần 10 năm thực hiện liên kết đào tạo, với hàng ngàn học viên, sinh viên tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng, đại học tại tỉnh. Riêng giai đoạn từ năm 2010 - 2012 có 1.260 học viên đã tốt nghiệp các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học, hàng trăm học viên tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng; bổ sung một nguồn nhân lực có kiến thức, trình độ cho tỉnh. Qua đó tạo cơ hội học tập cho con em các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: các đơn vị phối hợp đào tạo chưa phát huy được các quyền của đơn vị phối hợp đào tạo; chưa chú trọng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng các lớp liên kết đào tạo; công tác quản lý học viên còn lỏng lẻo; việc trao đổi thông tin hai chiều giữa các đơn vị phối hợp và đơn vị chủ trì đào tạo chưa thường xuyên. Một số giảng viên của các đơn vị chủ trì đào tạo chưa thực hiện Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 10 nghiêm túc kế hoạch giảng dạy; tình trạng học viên bỏ học nhiều, ý thức học tập của học viên chưa cao, chất lượng học tập hạn chế. II. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 1. Kết quả đạt dược Trung tâm GDTX-HN tỉnh thực hiện công tác LKĐT từ năm 2005 đã liên kết với 07 trường đại học, 01 trường cao đẳng, duy trì được 19 lớp đại học hệ vừa làm vừa học; 04 lớp đại học hệ từ xa, 01 lớp cao đẳng liên thông, 01 lớp trung cấp với tổng số 2.223 học viên, 15 chuyên ngành đào tạo: luật, luật kinh tế, nông lâm, nông lâm tổng hợp, kinh tế nông nghiệp, trồng trọt, kế toán, điện lực, công tác xã hội, sư phạm Mầm non, sư phạm Tiểu học, sư phạm Văn, sư phạm Toán, Quản lý giáo dục, công trình xây dựng, địa chính. Trong quá trình LKĐT Trung tâm đã đạt được những kết quả sau: 1.1. Số lượng đào tạo - Số lớp đã tốt nghiệp: 12 lớp/971HV. Thời gian TT Lớp Hệ ĐT Đơn vị chủ trì đào tạo Sĩ số ĐT (Năm) Thi TN Trúng tuyển Tốt nghiệp 139 1 ĐH Luật KT K1 Từ xa Viện ĐH Mở HN 5 11/4/10 163 2 ĐH Kế toán K39A VLVH ĐH Kinh tế QD 5 19/6/10 78 3 ĐH Kế toán K39B VLVH ĐH Kinh tế QD 5 19/6/10 78 4 ĐHSP Tiểu học K2 Từ xa ĐHSP Hà Nội 3 27/3/10 187 155 5 ĐHSP Mầm non K1 Từ xa ĐHSP Hà Nội 3 28/3/10 169 142 6 ĐHSP Văn K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 56 50 7 ĐHSP Toán K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 56 55 8 Cử nhân QLGD K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 3 13/10/10 64 59 9 ĐH Nông lâm K1 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 23/01/11 84 79 10 ĐH Nông lâm K2 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 09/8/11 75 52 11 ĐH Nông lâm K3 VLVH ĐH Nông lâm TN 4,5 20/6/12 61 47 12 ĐH Điện lực K1 VLVH ĐH Điện lực HN 5 20, 21/10/12 69 54 1.140 971 Tổng Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 139 11 - Số lớp đang đào tạo: 12 lớp/1.252 HV. TG Năm Ngành đào tạo Hệ ĐT VLVH ĐH Luật K1A Đơn vị chủ trì Số đào tạo đào tạo lớp 5 Trường ĐH Luật HN 01 01 01 2010 HV HV đang trúng đào tạo tuyển 120 251 ĐH Luật K1B VLVH 5 Trường ĐH Luật HN ĐH Công tác xã hội K1A VLVH 3 Trường ĐHSP HN 87 112 220 ĐH Công tác xã hội K1B VLVH 4,5 ĐH Kỹ thuật Công trình Xây dựng K1 VLVH 5 ĐH NL K4 ngành NL tổng hợp VLVH 4,5 2011 2012 Trường ĐHSP HN Trường ĐH 01 63 01 130 97 Trường ĐH Nông Lâm TN 01 113 88 01 121 93 Thành Tây Trung cấp Địa chính K1 VLVH 3 CĐ đẳng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ ĐH Mầm non K1 hệ VLVH VLVH 3 Trường ĐHSP HN 02 188 186 ĐH Tiểu học K2 VLVH 3 Trường ĐHSP HN 01 141 136 ĐH Luật Kinh tế K2 VLVH 4,5 Viện Đại học Mở Hà Nội 01 119 101 ĐH Luật Kinh tế K2 Từ xa 4,5 Viện Đại học Mở Hà Nội 01 110 99 ĐH NL K5 ngành Kinh tế Nông nghiệp VLVH 4,5 Trường ĐH Nông Lâm TN 01 81 70 12 1.474 1.252 2012 Tổng 1.2. Chất lượng đào tạo Tỷ lệ tốt nghiệp các lớp đạt 100% từ trung bình trở lên, cụ thể Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 12 TT Lớp Hệ ĐT Xếp loại tốt nghiệp Đơn vị chủ trì đào tạo Số SV tốt nghiệp Giỏi Khá TB khá Trung bình 139 0 05 112 22 139 0 0 0 139 1 ĐH Luật KT K1 Từ xa Viện ĐH Mở HN 2 ĐH Kế toán K39A VLVH ĐH Kinh tế QD 3 ĐH Kế toán K39B VLVH ĐH Kinh tế QD 4 ĐHSP Tiểu học K2 Từ xa ĐHSP Hà Nội 155 0 10 115 30 5 ĐHSP Mầm non K1 Từ xa ĐHSP Hà Nội 142 0 01 117 24 6 ĐHSP Văn K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 50 0 46 04 0 7 ĐHSP Toán K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 55 08 43 0 04 8 Cử nhân QLGD K1 VLVH ĐHSP Hà Nội 59 04 55 0 0 9 ĐH Nông lâm K1 VLVH ĐH Nông lâm TN 79 0 27 50 02 10 ĐH Nông lâm K2 VLVH ĐH Nông lâm TN 52 0 19 33 0 11 ĐH Nông lâm K3 VLVH ĐH Nông lâm TN 47 0 23 24 0 12 ĐH Điện lực K1 VLVH ĐH Điện lực HN 54 0 11 42 01 971 12 240 497 222 Tổng 1.3. Công tác tổ chức liên kết đào tạo a. Quản lý học viên - Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện công tác quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo đúng các quy định hiện hành: Điểm danh, theo dõi điểm chuyên cần, việc thực hiện nền nếp lớp học, tổ chức các kỳ thi, kiểm tra - Phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm của HV để kịp thời chấn chỉnh. b. Quản lý giảng viên Giảng viên lên lớp giảng dạy theo kế hoạch của đơn vị chủ trì đào tạo có sự giám sát của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và lãnh đạo Trung tâm c. Đánh giá kết quả học tập các khóa học Kết quả học tập của HV được đánh giá chính xác, công bằng khách quan và được công bố công khai trước lớp, trên trang thông tin điện tử Trung tâm. d. Mối quan hệ giữa đơn vị phối hợp với đơn vị chủ trì Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 13 Được thực hiện theo đúng các nội dung trong Hợp đồng đào tạo, đảm bảo thông tin hai chiều thường xuyên và kịp thời. e. Cơ sở vật chất dành cho công tác LKĐT Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Hiện tại Trung tâm bố trí 02 giảng đường cho các lớp liên kết, 02 phòng máy tính thực hành, hệ thống trang âm, máy chiếu phục vụ tương đối tốt việc học tập. 2. Hạn chế, nguyên nhân 2.1. Hạn chế Bên cạnh kết quả đạt được công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm còn nhiều tồn tại hạn chế đó là: Thứ nhất, hiện tượng HV vi phạm nội quy, nền nếp học tập (nghỉ học không lý do, nghỉ học quá số tiết/môn học, đi học muộn, nhờ người khác điểm danh hộ), ý thức học tập chưa cao (nghe điện thoại, nói chuyện riêng, không chép bài, làm việc riêng trong giờ học), bỏ học nhiều. Thứ hai, chất lượng đào tạo một số lớp liên kết hiệu quả chưa cao Thứ ba, việc đôn đốc, kiểm tra các lớp LKĐT của lãnh đạo Trung tâm chưa thường xuyên, liên tục Thứ tư, còn hiện tượng một số giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm so kế hoạch giảng dạy được duyệt hoặc rút ngắn, cắt xén giờ dạy Thứ năm, chưa thực hiện nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan cử người đi học. Số liệu minh chứng về hạn chế trong 02 năm học: 2010-2011 và 2011-2012 TT 01 02 03 04 Hạn chế chủ yếu Số HV nghỉ học 25%/tổng số tiết/môn học Số HV bỏ học Số HV xếp loại điểm học phần không đạt Số giảng viên lên muộn, về sớm so kế hoạch Năm học 2010 - 2011 (tỉ lệ) Năm học 2011 – 2012 (tỉ lệ) 37/479 = 7.7% 32/773 = 4.1% 122/479 = 26% 100/773=13% 19/479= 4% 25/773= 3,2% 7/25= 28% 9/31= 29% Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 14 2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan: - Những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến tư tưởng, thái độ học tập của học viên - Tỉnh ta có địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động liên kết đào tạo tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ nên chưa thu hút được các trường đại học thương hiệu liên kết mở lớp; giảng viên chưa nhiệt tình lên giảng dạy b. Nguyên nhân chủ quan: - Do một bộ phận HV thiếu tự giác và ý thức học tập chưa tốt, còn nhận thức đi học để nhằm chuẩn hóa bằng cấp theo tiêu chuẩn chức danh để được bổ nhiệm, chuyển ngạch; một số học viên đi học chưa được sự đồng ý của cơ quan hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Việc kiểm tra nền nếp dạy - học của giảng viên và học viên của Lãnh đạo phụ trách LKĐT chưa được chú trọng - Công tác đánh giá, nhận xét giảng viên, học viên phòng Quản lý Đào tạo còn nể nang và chưa chặt chẽ - Một số GVCN lớp chưa sát sao với công tác chủ nhiệm, quản lý học viên còn lỏng lẻo - Việc khảo sát nhu cầu đào tạo chưa sát với nhu cầu người học và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý các lớp liên kết ở Trung tâm GDTX - HN tỉnh, cùng các nguyên nhân đã được chỉ ra; vì vậy, người quản lý Trung tâm cần phải tìm những biện pháp tốt nhất để tăng cường công tác quản lý các lớp liên kết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. * * * Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 15 Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU I. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền, tư vấn giúp học viên nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp học tập 1. Mục đích Nhằm nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp và tầm quan trọng việc học tập nâng cao trình độ phục vụ bản thân, công việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay 2. Nội dung - Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, ngành về công tác đào tạo tại chức và LKĐT; - Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống cho HV + Tuyên truyền tới toàn thể HV những văn bản quy định đối với HV hiện hành của Bộ GD&ĐT, của trường liên kết, Nội quy Trung tâm, quy định lớp học. + Kiên quyết xử lý HV có thái độ vô tổ chức, vi phạm nội quy, thiếu văn hóa, thiếu tôn trọng giảng viên, CBGVNV, HV. + Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng HV, giải quyết triệt để và dứt điểm thắc mắc, kiến nghị của HV. + Tổ chức cho tất cả HV đều được học tập nội quy Trung tâm và ký cam kết không vi phạm nội quy. - Quy định việc thực hiện nội quy, nền nếp đối với HV + Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy xin phép, có xác nhận của cơ quan; nếu nghỉ quá số tiết quy định (25%/tổng số tiết/môn học) không đủ điều kiện dự thi + Để phương tiện thẳng hàng, đúng nơi quy định + Nộp học phí, các khoản phụ phí khác đầy đủ, đúng thời gian quy định + Khi đến Trung tâm học phải đeo thẻ HV, không hút thuốc, uống rượu, bia + Trong giờ học không sử dụng điện thoại (tắt máy hoặc để chế độ im lặng), không ăn quà, không làm việc riêng, không ngủ gật (ăn quà giờ ra chơi phải bỏ rác đúng nơi quy định). Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 16 + Không gian lận trong học tập, thi: Điểm danh hộ, học hộ, thi hộ hoặc nhờ người khác điểm danh, học, thi hộ… + Nếu có vướng mắc cần phản ánh trước tiên với ban cán sự lớp và giáo viên chủ nhiệm, không phản ánh vượt cấp - Quy định giao tiếp, ứng xử và trang phục + Trong giao tiếp và ứng xử có thái độ lịch sự, tôn trọng giảng viên, cán bộ, giáo viên trong Trung tâm. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, không nói tục , không chửi bậy, không nói tiếng nóng, không nói to gây ồn ào. Xưng hô với giảng viên, giáo viên: thầy - em, cô - em, với bạn bè: Bạn - tôi, cậu - mình, không được xưng hô mày - tao. + Ăn mặc gọn gàng, lịch sự, không được mặc quần lửng tua rua, áo cổ trễ, áo không có tay, áo sơ mi quá mỏng, quá ngắn hở hang gây phản cảm. 3. Cách thức thực hiện - Phân công phó giám đốc phụ trách công tác LKĐT, Trưởng phòng Quản lý Đào tạo (QLĐT) chịu trách nhiệm thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau: thông qua họp lớp, hội thảo, bảng tin, trang thông tin điện tử Trung tâm. - Quy định nội bộ về công tác giáo dục tuyên truyền đối với cán bộ, viên chức phòng (QLĐT) trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục HV các lớp LKĐT ở Trung tâm II. Biện pháp 2: Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo các lớp liên kết đào tạo 1. Mục đích Nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng thương hiệu đào tạo, địa chỉ đào tạo có uy tín thu hút người học, tạo niềm tin với cơ quan quản lý và xã hội. Từ đó thu hút người học đến Trung tâm nhằm tạo nguồn tuyển sinh dồi dào những năm tiếp theo 2. Nội dung - Mở rộng khảo sát nhu cầu đào tạo để tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt kế hoạch mở lớp sát thực tế, phù hợp với nhu cầu đào tạo Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 17 người học và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời hạn chế tình trạng HV bỏ học hoặc lớp học không đảm bảo số lượng dự tuyển ban đầu tránh lãng phí. - Quy định cụ thể thực hiện quản lý các lớp liên kết 2.1. Đối với GVCN lớp: - Quản lý hồ sơ lớp chủ nhiệm gồm: Sổ chủ nhiệm, sổ điểm danh, sổ lên lớp hàng ngày, kế hoạch giảng dạy, danh sách lớp, nghị quyết lớp, tập lý lịch trích ngang HV có dán ảnh, các văn bản có liên quan đến công tác mở lớp, tuyển sinh, đào tạo, thi, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, hợp đồng đào tạo, các văn bản quy định của Trung tâm - Thực hiện các công việc: + Ghi chép các loại hồ sơ, sổ sách thường xuyên, chính xác, điểm danh hàng ngày, chốt số buổi nghỉ học và thông báo trước lớp khi kết thúc mỗi môn học; dự các buổi họp lớp, chỉ đạo lớp thực hiện công khai tài chính, thi, kiểm tra, thực hiện nội quy nền nếp. + Phối hợp với giảng viên, khoa đào tạo các trường liên kết trong việc lập kế hoạch học tập, lập danh sách HV đủ điều kiện dự thi, kiểm tra theo quy định Bộ GD&ĐT và thông báo công khai trước lớp. + Phổ biến kịp thời các văn bản có liên quan tới lớp, lập báo cáo tình hình lớp sau mỗi kỳ học hoặc năm học; thường xuyên xin ý kiến, báo cáo tình hình của lớp tới Trưởng phòng. + Trực tiếp cùng ban cán sự lớp tiếp đón giảng viên, cán bộ trường liên kết đến giảng dạy, công tác. + Phối hợp với Trưởng phòng Tổ chức Hành chính chốt số tối nghỉ của giảng viên, cán bộ trường liên kết đến giảng dạy, làm việc; phối hợp với bộ phận tài vụ thanh toán chế độ cho giảng viên. + Nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan cử người đi học. 2.2. Đối với Trưởng phòng QLĐT: - Duyệt, ký lập các loại sổ của GVCN lớp Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 18 - Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên, nhận xét đánh giá giảng viên sau kết thúc môn học - Quản lý công tác chủ nhiệm các lớp liên kết 2.3. Đối với giảng viên - Trình kế hoạch giảng dạy trước khi lên lớp, được Trung tâm thông báo thời gian, nền nếp và cách thức phối hợp quản lý HV - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian lên lớp do đơn vị chủ trì đào tạo phê duyệt - Phản ánh và kiến nghị kịp thời với GVCN hoặc Trưởng phòng QLĐT về các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; công tác vệ sinh lớp học, ý thức chấp hành nội quy nền nếp học tập HV. 3. Cách thức thực hiện - Phân công phó giám đốc phụ trách, Trưởng phòng QLĐT chịu trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện công tác LKĐT: kế hoạch, chất lượng đào tạo, việc lên lớp giảng viên, công tác chủ nhiệm, quản lý HV - Tăng cường công tác phối hợp trường liên kết, phối hợp giữa giảng viên và GVCN trong việc đánh giá, xét điều kiện dự thi của HV … - Duyệt nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan cử người đi học - Nhận xét khách quan, chính xác việc lên lớp của giảng viên, kiên quyết không giải quyết cho giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm so kế hoạch phê duyệt III. Biện pháp 3: Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo 1. Mục đích Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đã khẳng định: “Quản lý và kiểm tra là một, quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý”. Tăng cường đôn đốc kiểm tra công tác quản lý các lớp liên kết giúp cho cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên, GVCN nhìn nhận đúng thông tin cần thiết về mục tiêu, kế hoạch đào tạo, về kết quả học tập của HV; phát hiện những mặt tốt, mặt tích cực cũng như Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất