SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC"
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nên rất cần
nguồn nhân lực cao với khả năng lao động sáng tạo, năng động trên tất cả các lĩnh vực.
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải có sự thay đổi cơ bản để đáp ứng sự đòi hỏi tất yếu,
khách quan của quá trình phát triển. Muốn làm được điều này thì người làm công tác
quản lí trong nhà trường phải có biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, nhằm tạo điều
kiện để học sinh phát huy năng khiếu tiềm ẩn, đồng thời giúp trẻ khơi nguồn sáng tạo
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường tiểu học. Trên nền giáo dục tiểu học có chất
lượng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều nhân tài phục vụ cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Ngược lại, nhờ đó giáo dục cũng thêm đà phát triển mạnh. Đây là sự
tương tác tất yếu giữa giáo dục với các quá trình Kinh tế – Xã hội.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, làm tiền đề
cho bậc học tiếp theo cho nên trong quá trình giảng dạy cần quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục đào tạo. Mục tiêu cơ bản là nhằm trang bị, hình thành cho học sinh chuẩn kiến
thức, kĩ năng và yêu cầu cơ bản về thái độ mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Theo
ông JacqueDelors chủ tịch UNESCO đã nêu lên 4 trụ cột sự học :
“ Học để biết
Học để làm
Học để sống cùng nhau
Học để khẳng định mình ”
Nghị quyết TW2 khoá XIII đã khẳng định : “ Cùng với khoa học – công nghệ, Giáo
dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. . .”. tư tưởng chiến lược này đã và đang vận hành mạnh mẽ trong hệ
thống giáo dục của chúng ta. Từng lĩnh vực, từng cấp học, ngành học bước đầu đã đạt
được những kết quả đáng mừng.
Tuy nhiên thực tế giáo dục trong những năm qua vẫn bộc lộ những thiếu sót. Một
trong những thiếu sót trong giáo dục hiện nay là: Lãnh đạo nhà trường trong công tác
quản lí còn nặng về thành tích; việc đánh giá chỉ chú trọng về số lượng chưa chú ý đến
chất lượng, chạy theo chỉ tiêu; năng lực giảng dạy của một số giáo viên còn hạn chế chưa
đáp ứng được với mục tiêu giáo dục… Tất cả những yếu tố đó làm cho chất lượng giáo
dục, dạy học còn thấp so với mục tiêu xác định.
Từ những yếu tố trên đòi hỏi việc quản lí nâng cao chất lượng dạy học là cần thiết.
Người quản lí phải biết nghiên cứu từ thực trạng và nguyên nhân để từ đó đề ra các giải
pháp hữu hiệu có tính khả thi nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đây chính là lý do
tôi chọn đề tài : “ Biện pháp quản lí nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học”.
2. Mục đích :
2.1 – Mục đích nghiên cứu :
Đề tài nhằm tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động quản lí việc dạy học của giáo viên, học
sinh ở trường tiểu học của Hiệu trưởng, thực trạng về chất lượng dạy và học để từ đó có
cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ở trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
3.1 – Nhiệm vụ 1 :
Nghiên cứu những cơ sở lí luận cơ bản về hoạt động quản lí dạy và học trong nhà
trường, làm luận cứ để phân tích, đánh giá những vấn đề về thực trạng nghiên cứu.
3.2 – Nhiệm vụ 2 :
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học và chất lượng dạy và học trong nhà
trường tiểu học.
3.3 – Nhiệm vụ 3 :
Phân tích đánh giá thực trạng và những nguyên nhân tác động đến chất lượng Dạy –
Học ở trường tiểu học hiện nay.
3.4 – Nhiệm vụ 4 :
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp và các biện pháp
cụ thể mang tính tối ưu để nâng cao chất lượng Dạy – Học ở trường tiểu học hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Tập trung tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học ở
trường tiểu học.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh ở trường tiểu học .
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học Nghĩa Chánh
trong những năm gần đây, cụ thể là năm học 2011 – 2012.
- Đội ngũ giáo viên và học sinh của trường tiểu học Nghĩa Chánh.
6. Phương pháp nghiên cứu :
6.1 – Phương pháp nghiên cứu lý luận :
- Các lý thuyết về quản lí giáo dục nói chung.
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu về công tác quản lí chuyên .
6.2 – Phương pháp điều tra :
6.2.1 – Đối với giáo viên :
- Thực trạng dạy của giáo viên, tinh thần, thái độ trong việc thực hiện nhiệm vụ dược
giao,
- Tính hiệu quả trong công tác, đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ qua dự giờ,
thanh kiểm tra.
6.2.2 – Đối với học sinh :
- Nề nếp, việc thực hiện 4 nhiệm vụ học sinh, nội quy nhà trường,
- Chất lượng 02 mặt giáo dục.
6.2.3 – Đối với Cán bộ quản lí :
Kế hoạch và biện pháp chỉ đạo dạy học ở trường tiểu học,
6.3 – Phương pháp đàm thoại :
Đặt vấn đề trao đổi biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học trực tiếp với giáo
viên trong cuộc họp Hội đồng, sinh hoạt chuyên môn. Đối với học sinh trong các tiết hoạt
động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
6.4 – Phương pháp thống kê :
Thống kê các số liệu về chất lượng dạy và học của giáo viên – học sinh,
6.5 – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm :
Qua các số liệu, thông tin thu thập được để phân tích, đối chiếu, kiểm tra với thực tiễn
từ đó rút ra những kinh nghiệm về việc thực hiện tổ chức quản lí nâng cao chất lượng dạy
học ở trường tiểu học.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
1.1 – Những vấn đề chung về công tác quản lí nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.1 – Một số khái niệm :
+ Quản lí giáo dục: Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy
luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lí
giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu chuẩn hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất là mục tiêu của quản lí giáo dục đó là mô
hình mong muốn cần đạt tới của hệ thống giáo dục.
+ Quản lí trường học: Là tập hợp những tác động tối ưu như : cộng tác tham gia, hỗ
trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lí đến khách quan quản lí, tập thể cán
bộ giáo viên, học sinh, các ban ngành đoàn thể trong nhà trường.
+ Quản lí dạy học: Là quản lí hoạt động dạy của thầy – hoạt động học của trò cùng với
điều kiện cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị phục vụ dạy và học. Quản lí hoạt động
dạy học cũng là quản lí quá trình dạy học vì những mục đích nhiệm vụ dạy học đều thực
hiện đồng thời thống nhất nhau trong quá trình dạy của thầy và học của trò.
Đặc trưng của quản lí quá trình dạy học: Là một hệ thống cân bằng động gồm nhiều
thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội và môi trường
giáo dục theo những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy
học. Tuy nhiên các chức năng kép của chúng thường xuyên tương tác với nhau, thâm
nhập vào nhau, sinh thành ra nhau, sự thống nhất giữa dạy và học biểu hiện ở sự tác động
qua lại lẫn nhau, đó là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa dạy và học.
Quản lí quá trình dạy học là làm cho các thành tố quá trình dạy học vận hành liên kết
với nhau chặt chẽ, mang lại chất lượng và hiệu quả dạy học.
Sơ đồ quản lí quá trình dạy học
Mục đích dạy
học
Nội dung dạy
học
Phương pháp hình
thức tổ chức
Giáo viên
Học sinh
Cơ sở vật chất
phương tiện dạy học
- Mục đích dạy học : Là cái đích mà quá trình dạy họcở trường phải đạt tới.
- Nội dung dạy học : Nó được thể hiện cụ thể trong chương trình dạy học, trong kế hoạch
dạy học, trong giáo án, trong sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác.
- Phương pháp hình thức tổ chức dạy học : là con đường để thực hiện nội dung bài học.
+ Biện pháp quản lí : Là cách làm, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể trong một
quá trình hoạt động. Có thể nói biện pháp quản lí là phương pháp, là con đường tổ chức,
điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định và đi theo đúng hướng, mục đích.
+ Chất lượng giáo dục: Là một khái niệm phức tạp, bao gồm các đặc trưng cơ bản là:
. Là một phạm trù mang tính lịch sử.
. Là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố giáo dục.
. Thể hiện trong sự phát triển đồng bộ của nhân cách con người.
. Phản ánh sự phù hợp với mục tiêu GD – ĐT.
+ Quản lí chất lượng: Có nhiều quan niệm, theo tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng (
TCVN 5814 – 94 ), xác định: “ Quản lí chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức
năng quản lí chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện
đúng thông qua các biện pháp thông qua như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng
”
( Phát triển GD số 10 – 10/ 2003 ).
1.1.2 – Tác dụng tổ chức quản lí nâng cao chất lượng dạy học :
Là làm cho các thành tố quá trình dạy học vận hành và liên kết với nhau chặt chẽ,
mang lại chất lượng và hiệu quả cao nhất. Cụ thể là :
– Vai trò của giáo viên phụ trách : Giáo viên phụ trách phải có tinh thần và trách
nhiệm cao, tâm huyết, sáng tạo trong công tác giảng dạy, thường xuyên nhắc nhở, động
viên, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các yêu cầu về học tập, thực hành của học sinh.
– Vai trò của Ban Giám hiệu : Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có trách trách nhiệm
đôn đốc, rà soát việc thực hiện kế hoạch, nhắc nhở và kiểm tra đánh giá về công tác giảng
dạy của từng giáo viên, chất lượng học sinh, quyết tâm làm tròn trách nhiệm từng bước
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
– Vai trò của các đoàn thể : Các đoàn thể trong nhà trường nhất là lãnh đạo Công
đoàn, Tổng phụ trách đội phải luôn phối hợp tốt với Ban giám hiệu quyết tâm nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, Hội
cha mẹ học sinh và chính quyền, đoàn thể địa phương để việc nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường được thuận lợi và đi đến đồng thuận.
1.2 - Mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường tiểu học:
Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham
hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tốt.
Mục tiêu này bám sát 2 yêu cầu cơ bản :
- Học sinh thực hiện tốt các kĩ năng: Đọc, viết, tính toán và là phổ thông.
- Phát triển nhân cách theo hướng toàn diện, hài hoà.
1.3 - Nhiệm vụ của người quản lí đối với hoạt động dạy học :
Trong công tác quản lí nhà trường thì công tác quản lí hoạt động dạy học
của giáo viên và học sinh là rất quan trọng, phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch dài hạn, kế
hoạch ngắn hạn. Nội dung quản lí phải cụ thể rõ ràng: Có
6 nhóm nội dung quản lí :
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
ND QL
*Nhóm
Nhóm
4 1:
Nhóm 5
Thiết lập và thực hiện các loại kếNhóm
hoạch6 dạy học gồm những vấn đề cụ thể:
- Kế hoạch dạy học : Năm học, học kỳ, tháng, tuần. . .
- Kế hoạch thực hiện chương trình, bộ môn. . .
- Xây dựng thời khoá biểu ở các lớp.
* Nhóm 2:
Xây dựng và thực hiện nội dung nề nếp dạy học:
- Quản lí việc thực hiện lên lớp của giáo viên: duyệt kế hoạch dạy học, biên soạn giáo
án, chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học.
- Quản lí giờ lên lớp của giáo viên: chấm chữa bài và khâu đánh giá học sinh của giáo
viên.
- Công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu, tăng cường phụ
đạo học sinh yếu ( tránh dạy thêm học thêm ).
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá của từng bộ môn.
- Nghe báo cáo, tự bản thân tổ chức hội thảo, tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt –
học tốt.
- Chỉ đạo công tác thi và kiểm tra ( xét tốt nghiệp ).
* Nhóm 3:
Tổ chức hoạt động về phương pháp sư phạm, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ giáo viên:
- Tổ chức chỉ đạo nội dung hoạt động ở các tổ chuyên môn.
- Kế hoạch chỉ đạo dự giơ,ứ thao giảng,
- Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên; trong đó có kế hoạch giáo viên tự bồi
dưỡng ( BDTX – Học trên chuẩn ),
- Tổ chức tham quan học tập trường tiên tiến, các cơ sở văn hoá, kĩ thuật, sản xuất.
- Tổ chức việc tổng kết sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn,
* Nhóm 4:
Xây dựng sử dụng và bảo quản các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học:
- Tủ sách tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Phòng bộ môn, phòng chức năng, vườn trường, vườn sinh vật…
* Nhóm 5:
- Thiết lập sử dụng, bảo quản hồ sơ sổ sách, tài liệu dạy học ( danh bạ, học bạ, sổ điểm
),
Tài liệu : Qui chế, chỉ thị, văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ, Sở, Phòng.
- Các sổ sinh hoạt chuyên môn của tổ nhóm, sổ chủ nhiệm, sổ biên bản kiểm tra
chuyên môn các cấp.
- Các tài liệu chương trình, sáng kiến kinh nghiệm…
* Nhóm 6:
Thiết lập chỉ đạo nội dung và các cách thức hoạt động của những tổ chức có tính quy mô
trong nhà trường:
- Tổ chủ nhiệm: Hệ thống giáo viên chủ nhiệm lớp,
- Hệ thống cán sự lớp,
- Các lớp, tổ, cá nhân điển hình tiên tiến,
- Sự phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh,
Sáu nhóm này có mối liên kết với nhau một cách chặt chẽ, nội dung nhóm này là mục
tiêu của nhóm kia, vì vậy phải tiến hành tổ chức, đề ra biện pháp cụ thể, biện pháp quản lí
tốt, biết sử dụng quản lí ứng với công việc đó, hướng những công việc đó hoạt động một
cách đồng bộ, hợp lí thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở trong nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn :
Trong thời gian gần đây, việc nâng cao chất lượng dạy học trường tiểu học Nghĩa
Chánh đã có được những thành công nhất định như:
- Số lượng, chất lượng học sinh đạt yêu cầu, học sinh giỏi ngày càng tăng.
- Giáo viên có tinh thần tự học – tự rèn, trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy.
- Phụ huynh ở địa phương ngày càng quan tâm đầu tư cho sự học của con em mình.
*Bên cạnh cũng còn một số mặt hạn chế: một số học sinh còn thiếu ý thức tự giác trong
học tập; chưa có tinh thần tự học – tự rèn tích cực; một số phụ huynh còn khoán trắng
việc học tập của con em mình cho nhà trường, chưa có sự quan tâm đúng mức tới hoạt
động học tập của con em mình.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG BAN ĐẦU CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các đặc điểm chung của trường tiểu học Nghĩa Chánh:
Trường tiểu học Nghĩa Chánh thuộc phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi.
Học sinh của trường đa số cư ngụ ở 19 tổ dân phố và một số ít cư ngụ tại các phường, xã
lân cận. Năm học 2011 – 2012 có :
1.1- Đội ngũ giáo viên :
* Tổng số CB – GV – CNV : 40
Nữ : 32
( Nhân viên hợp đồng ngắn hạn: 04
Trong đó :
Đại học : 10
Nữ : 02
CĐSP : 20
Nữ : 18
THSP : 08
Nữ : 06
Đảng viên : 19
Nữ : 16
GVG cấp tỉnh: 14
N? : 12
GVDG cấp thành phố : 24
Nữ : 22
1.2 - Về học sinh :
* Tổng số lớp : 22
Tổng số học sinh : 715
Trong đó :
Nữ : 338
Nữ : 03 )
Học sinh dân tộc :
06
Con thương binh :
01
Nữ : 05
Học sinh khuyết tật : 11
Nữ : 06
Con mồ côi :
Nữ : 18
45
HS Trung tâm nuôi dưỡng : 11
Nữ : 04
Học sinh có cha mẹ làm ăn xa : 47 Nữ : 27
Số học sinh trong diện hộ nghèo : 42 em
1.3 - Thuận lợi – Khó khăn :
1.3.1. Thuận lợi :
- Có đủ phòng học và cỏc phịng ch?c nang phục vụ cho việc dạy học 2 buổi/ ngày cho
học sinh lớp 1-2-3; 1 buổi/ ngày cho học sinh lớp 4-5.
- Được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, nhất là sự chỉ đạo của lãnh đạo
Phòng Giáo dục.
- Cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tâm trong công tác.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, có tương đối đầy đủ các giáo viên dạy các môn
chuyên biệt, đặc biệt trường duy nhất trong thành phố có phòng máy phục vụ việc dạy
học môn tin học.
1.3.2 .Khó khăn :
- Phường mới được thành lập, địa bàn rộng, trường học lại không nằm ở trung tâm (
gồm 02 cơ sở ), phần lớn dân cư thuộc thành phần buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp
nên hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường cũng như mua sắm dụng cụ phục vụ cho việc học tập.
- Phần nhiều phụ huynh lo làm ăn chưa quan tâm đến việc học của con em mình, còn
khoán trắng cho nhà trường dẫn đến chất lượng học tập còn hạn chế…
- Trường có 02 cơ sở, mỗi cơ sở cách nhau 2,5 km, cơ sở chính còn nợ các hạng mục
công trình xây dựng, chưa có tường rào cổng ngõ, bê tông sân trường. Cả 2 cơ sở có đầy
đủ các phòng chức năng nhưng cơ sở vật chất còn phải bổ sung nhiều.
- Vì phường nằm giáp ranh với các phường lớn, trường không đóng nơi trung tâm dân
cư, việc đi lại khó khăn nên hơn phân nửa trẻ trong độ tuổi đã đến học các trường ngoài
phường, chỉ còn lại những phụ huynh không đủ điều kiện mới cho con học tại trường
trong phường, mặt khác hàng năm nhà trường lại phải tiếp nhận học toàn bộ trẻ ở Trung
Tâm nuôi dưỡng và trẻ khuyết tật học hòa nhập chính vì thế chất lượng học sinh còn
nhiều vấn đề cần để quan tâm.
2. Kết quả điều tra khảo sát:
2.1- Thái độ và năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên:
Qua điều tra, khảo sát thực tế 30 giáo viên về thái độ phẩm chất và năng lực giảng dạy
đã thu được kết quả như sau :
Mức độ
TT
1
Phẩm chất và năng lực của đội Tốt - khá TB
ngũ giáo viên
SL % SL %
yếu
SL
Về thái độ :
- Công tác tự học, tự bồi dưỡng. 30
- Công tác chuẩn bị nội dung,
phương tiện dạy học.
27
100
90
0
3
10
0
- Tinh thần trách nhiệm khi lên
lớp.
2
- Trách nhiệm giúp đỡ HS tự 30
học.
100
Về trình độ kiến thức:
93
- Hiểu biết về các môn học ở
tiểu học.
28
0
2
7
0
%
- Hiểu biết về lĩnh vực Tâm lý 28
học và Phương pháp dạy học.
93
2
7
0
93
2
7
0
90
3
10
0
28
93
2
7
- Kiểm tra, đánh giá trình độ 29
của học sinh.
97
1
3
0
27
90
3
10
0
30
100
- Vốn hiểu biết về văn hoá nói
28
chung.
Các kĩ năng dạy học cơ bản:
3
- Tổng hợp các tài liệu, bổ sung 27
vào giáo án.
- Điều khiển nhận thức của học
sinh.
- Hướng dẫn học sinh tập luyện,
thực hành.
0
0
* Nhận xét qua điều tra:
Qua khảo sát ta nhận thấy đội ngũ giáo viên về thái độ, các kĩ năng cơ bản nói chung là
tốt. Tuy nhiên công tác chuẩn bị nội dung khâu soạn giảng- phương tiện dạy học của một
vài giáo vên đôi lúc còn mang tính đối phó, một số tiết còn dạy chay chưa vận dụng triệt
để đồ dùng dạy học, trách nhiệm giúp đỡ học sinh tự học chưa cao nhất là các đối tượng
học sinh yếu – học sinh có nguy cơ lưu ban...
Về trình độ kiến thức thì không đồng đều, vẫn còn hạn chế nhất là giáo viên lớn tuổi.
2.2 - Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên:
2.2.1. Việc chuẩn bị giáo án lên lớp :
Soạn bài là việc làm thường xuyên, là khâu chuẩn bị quan trọng cho quá trình dạy
trên lớp. Thực tế dạy học đã chứng minh, đầu tư cho công việc soạn bài chiếm tỉ lệ 50%
thành công của tiết dạy. Trong mỗi bài soạn cần tập trung xác định mục tiêu; xác định có
bao nhiêu hoạt động và mỗi hoạt động phân định rõ việc làm của thầy, việc làm của trò,
trong đó hoạt động của trò vẫn là trọng tâm. Hình thức bài soạn cũng phải được trình bày
theo hệ thống việc làm và các hoạt động; cuối bài soạn có phần ghi lại ý kiến bổ sung của
giáo viên sau tiết dạy. Từ những yêu cầu cơ bản đã xác định ở trên, chúng tôi vận dụng
để Kiểm tra – Đánh giá công tác chuẩn bị giáo án của đội ngũ giáo viên. Kết quả thu
được như sau:
Năm học
TS
Tốt
Khá
T.Bình
Yếu
GV SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010 – 2011
30
23
76,
7
07
23,
3
0
0
0
0
2011 – 2012
30
26
86,
7
04
13,
3
0
0
0
0
Qua bảng tổng hợp ta nhận thấy hồ sơ giáo án của giáo viên có nhiều tiến bộ, nhất là
khâu soạn giảng mang tính chắt lọc ngắn gọn nhưng thể hiên đầy đủ quy trình của một
giờ lên lớp. Đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá tinh thần trách nhiệm và năng lực
chuyên môn của đội ngũ giáo viên của trường là phù hợp với trường tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia.
2.2.2. Việc thực hiện chương trình:
Khảo sát thực tế việc thực hiện chương trình dạy học ở trường tiểu học, chúng tôi có
những nhận xét chung việc chỉ đạo thực hiện chương trình là:
- Tăng cường tính tích hợp, giảm số môn học bắt buộc.
- Khuyến khích tổ chức dạy học tự chọn ( Không bắt buộc ).
- Tạo điều kiện để giáo viên an tâm dạy đủ số môn học và các hoạt động giáo dục
trong kế hoạch giáo dục.
Việc giáo viên thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học qua kiểm tra chúng tôi nhận
thấy 100% thực hiện đầy đủ theo mục tiêu. Tuy nhiên, việc thực hiện giảng dạy các môn
nghệ thuật ( thủ công, mĩ thuật, âm nhạc ) - thể dục khi dạy còn lúng túng, chưa thực hiện
tốt phần hướng dẫn thực hành nên chất lượng tiết học các môn này chưa cao.
2.2.3. Chất lượng giảng dạy của giáo viên:
* Về giờ dạy : Qua dự giờ khảo sát chất lượng giáo viên hàng năm, chúng tôi có bảng
đánh giá tiết dạy tổng hợp sau:
Năm học
TS
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
GV SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010 – 2011
30
21
70,
0
07
23,
3
02
6,7
0
0
2011 – 2012
30
25
83,
3
05
16,
7
0
0
0
0
Qua bảng tổng hợp, ta nhận thấy chất lượng giờ lên lớp của giáo viên năm học 2011 –
2012 tăng lên so với năm học 2010 – 2011, trong đó loại giỏi, loại khá tăng lên và không
còn loại trung bình. Trong thực tế giáo viên đã có sự đầu tư nghiên cứu nội dung, chuẩn
bị tốt đồ dùng phục vụ tiết dạy, có sự sáng tạo, linh hoạt trong giảng dạy, phát huy được
tính tích cực của học sinh dẫn đến chất lượng học của học sinh ngày càng được nâng lên.
* Đánh giá chung về chất lượng giảng dạy:
+ Ưu điểm:
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, giàu tâm huyết với nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm trong giảng dạy, tiếp thu chương trình đổi
mới tốt.
- Giáo viên có tính kĩ luật cao, chấp hành tốt nội quy – quy chế cơ quan.
+ Tồn tại:
- Giáo viên chuyên biệt còn hạn chế nhiều về chuyên môn, giáo viên Tiếng Anh dư,
giáo viên thể dục thiếu nên nhà trường phải vận dụng phân công giảng dạy phân môn thể
dục
- Chuyên môn của một số giáo viên lớn tuổi đôi lúc cũng còn hạn chế.
2.2.4. Việc sử dụng đồ dùng dạy học:
Trường tiểu học Nghĩa Chánh có 02 cơ sở, năm học 2010 – 2011 trang bị 22 tủ đựng
đồ dùng/ 22 lớp. Năm học 2011 – 2012 nhà trường đã trang bị thêm 22 tủ đựng hồ sơ, lưu
sách tham khảo, báo,… cho 22 lớp đạt tỉ lệ 100% và đồ dùng dạy học được phân xuống
từng lớp và giáo viên phụ trách lớp có trách nhiệm lên danh mục đồ dùng và BGH kiểm
tra. Chính vì thế, việc sử dụng đồ dùng trong giảng dạy cơ bản được đáp ứng, đã hạn chế
việc dạy chay, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
2.3 - Thực trạng hoạt động học tập của học sinh:
2.3.1. Khái quát chung về 2 mặt giáo dục:
Việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phải toàn diện, thể hiện đầy đủ ở các
môn học được đánh giá bằng định tính và định lượng trong kiểm tra thường xuyên –
kiểm tra định kỳ, cuối năm là căn cứ cụ thể, thể hiện chất lượng học sinh trong nhà
trường.
* Năm học 2010 – 2011 :
TS
02 mặt
dục
giáo HS
Giỏi
Tiên tiến
( Đủ )
( CĐ )
SL
%
Học lực
671 357 53,
2
Hạnh kiểm
671 671 100
SL
%
182 27,
1
* Năm học 2011 – 2012 ( Học kì I):
Đạt
cầu
yêu Chưa đạt
yêu cầu
SL
%
SL
%
115 17,
1
17
2,5
TS
02 mặt
dục
giáo HS
Giỏi
Tiên tiến
( Đủ )
( CĐ )
SL
%
Học lực
715 407 56,
9
Hạnh kiểm
715 715 100
Đạt
cầu
yêu Chưa đạt
yêu cầu
%
SL
%
SL
%
204 28,
5
85
11,
9
19
2,7
SL
Qua bảng tổng hợp so sánh ta nhận thấy chất lượng học tập của học sinh vẫn duy trì và
giữ vững tỉ lệ học sinh giỏi, tiên tiến nhung tỉ lệ học sinh chưa đạt yêu cầu vẫn chiếm tỉ lệ
rất ít so với tỉ lệ học sinh toàn trường do nhiều yếu tố khách quan đã nêu ở phần đặc điểm
khó khăn của trường.
Để đạt được kết quả này Ban giám hiệu nhà trường phải luôn rà soát việc thực hiện kế
hoạch, dự giờ thăm lớp, nhắc nhở, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy ( kế hoạch
tự phụ đạo học sinh yếu kém – Trẻ khuyết tật học hoà nhập ) có như thế mới nâng được
chất lượng.
2.3.2 .Chất lượng học tập của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học:
Nói đến chất lượng học sinh là nói đến : “ Đức – trí – thể mỹ ” , chất lượng học sinh
tiểu học trong những năm gần đây tương đối mang tính ổn định. Học sinh khá giỏi ngày
càng tăng, tỉ lệ học sinh thực hiện 4 nhiệm vụ học sinh đạt 98%, hoàn thành chương trình
bậc tiểu học 100%. Hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt 96%.
Qua điều tra, thống kê chất lượng hoạt động học tập của 240 học sinh :
Mức độ
TT
1
Chất lượng học tập của học Tốt - khá TB
sinh
SL %
SL %
yếu
SL
%
- Hiểu biết về các môn học.
15
6,2
- Hiểu biết VH – XH nói chung
160 66,
7
65
27,
1
8,3
2
3
4
- Kĩ năng đọc, viết và tính toán 155 64,
6
- Phương pháp học ở lớp và tự
học ở nhà.
79,
190 2
- Nhu cầu, thái độ học tập của
205 85,
cá nhân.
4
65
40
83,
3
20
4,1
2,1
16,
712 10
,5
30
2,1
5
14,
6
200
5
27,
1
35
5
* Nhận xét qua điều tra:
Hiểu biết của học sinh về các môn học, van hĩa xó h?i, Kĩ năng đọc- viết và tính toán tỉ
lệ tốt – khá đạt trên 60% tuy nhiên vẫn còn không ít h?c sinh chưa đạt yêu cầu với nhiều
lí do khác nhau như: sức học không đồng đều, diện hộ nghèo cha mẹ ít quan tâm, cha mẹ
làm ăn xa… đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nhận thức hiểu biết của học sinh về
các môn học, văn hóa xã hội.
Phương pháp học ở lớp và tự học ở nhà –Nhu cầu học tập của học sinh có tỉ lệ khá khá
cao đã thể hiện được phần nào năng lực trong công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm,
GV đã phát huy được tính tự học, tự rèn của học sinh.
2.4 - Về Thực tế công tác quản lí hoạt động dạy học:
2.4.1. Ưu điểm :
- Trong công tác chỉ đạo: Ban giám hiệu lập kế hoạch cụ thể theo năm học. Kế hoạch
này được thông qua Hội nghị cán bộ công chức.
- Ban giám hiệu cụ thể hoá kế hoạch theo học kỳ, tháng, tuần và triển khai thực hiện.
- Theo dõi kiểm tra các hoạt động dạy học : soạn giảng, thao giảng, dự giờ thăm lớp,
phụ đạo học sinh yếu…
- Tổng kết đánh giá tiến độ thực hiện hàng tuần, tháng, học kỳ; đảm bảo khen thưởng
kịp thời những cá nhân – tập thể thực hiện tốt.
2.4.1. Những hạn chế
- Hoạt động chỉ đạo công tác chuyên môn chưa chặt chẽ, việc chỉ đạo đổi mới phương
pháp kịp thời nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu ( Phương tiện – cơ sở vật chất phục vụ
chương trình còn nhiều bất cập ).
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu ( nghệ thuật; thể dục; thư viện; Tổng phụ trách Đội )nên
đã ảnh hưởng đến giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Công tác xây dựng đội ngũ có thực hiện nhưng còn bất cập, chưa phù hợp trong cơ
cấu.
2.5 - Những nguyên nhân tác động tới thực trạng chất lượng dạy học:
2.5.1. Những nguyên nhân tác động tích cực:
- Sự quan tâm của chính quyền, các hội đoàn thể ở địa phương, các nhà hảo tâm… hàng
năm đã hỗ trợ rất lớn cho nhà trường về vật chất lẫn tinh thần.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình và xã hội trong công tác giáo
dục, giúp đỡ các em học tập.
- Ngành giáo dục thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn, quán triệt các Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục cho Cán bộ giáo viên; đặc biệt chương
trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của ngành.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy,
phân người phân việc đúng với sở trường.
- Đội ngũ giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình và có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
- Đất nước đổi mới, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, phụ huynh bước đầu đã có sự quan tâm đến việc học của con em.
2.5.2 .Những nguyên nhân tác động đến tiêu cực:
Bên cạnh những thành công về công tác giáo dục thì vẫn còn một số vấn đề cần phải
rút kinh nghiệm trong giáo dục toàn diện học sinh. Cụ thể:
. Nhà trường còn nặng về dạy chữ hơn dạy người.
- Xem thêm -