Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp nhằm giúp học sinh tiểu học tự tin hơn với quy trình vẽ bi...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nhằm giúp học sinh tiểu học tự tin hơn với quy trình vẽ biểu cảm

.DOC
18
409
146

Mô tả:

1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm Mĩ thuật là một môn học nghệ thuật hội tụ đầy đủ các yếu tố: Sáng tạo, tưởng tượng, logic, quan sát (thị giác), vận động (thực hành), liên kết, trải nghiệm (làm việc nhóm), thể hiện nội tâm, khả năng sáng tạo của mình... Môn Mĩ thuật ở trường tiểu học trang bị cho học sinh những kiến thức ban đầu, cơ bản nhất góp phần từng bước hình thành khả năng cảm thụ cái đẹp, biết vận dụng cái đẹp vào cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Với phương pháp dạy học Mĩ thuật mới theo phương pháp Đan Mạch hỗ trợ (SAEPS). Học sinh như được giải phóng khỏi khuôn mẫu, học sinh được “Học mà chơi, chơi mà học”, các em thỏa sức sáng tạo, không bị gò bó, không sợ mình không biết vẽ mà tự do thể hiện sự sáng tạo. Quy trình vẽ biểu cảm là một trong bảy quy trình Mĩ thuật thử nghiệm của dự án SAEPS. Đó là vẽ hình ảnh bằng sự quan sát kết hợp tay và mắt mà không nhìn vào giấy hướng tới hình vẽ mang tính biểu đạt cao. Những bức vẽ sẽ rất ấn tượng và đôi khi rất hài hước. Mắt của các em nhìn tới đâu thì tay cầm bút vẽ đến đấy. Các em cố gắng không nhìn vào giấy và đưa nét liền mạch khi vẽ. Học sinh rất thích thú với hoạt động này và tham gia một cách hăng say. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy một số em còn tỏ ra nhút nhát, lo lắng, nghĩ rằng mình vẽ như vậy là chưa giống mẫu, cảm thấy bài vẽ không đúng, không đẹp,… trong quy trình vẽ biểu cảm. Vì thế tôi luôn trăn trở, đi sâu vào tìm hiểu và đưa ra “Một số biện pháp nhằm giúp học sinh tiểu học tự tin hơn với quy trình vẽ biểu cảm” theo phương pháp Mĩ thuật mới. 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Với quy trình vẽ biểu cảm các em được vẽ mà không cần nhìn vào giấy, hình ảnh đó không cần phải giống mẫu về đường nét lẫn màu sắc mà quan trọng là cảm xúc của người vẽ. Sáng kiến này nhằm giúp các em tự tin hơn và rèn luyện sự kiên nhẫn khi vẽ không nhìn giấy, mạnh dạn thể hiện hình ảnh theo bàn tay kết hợp sự tập trung quan sát bằng mắt và ghi nhớ từ bộ não. Đồng thời, những biện pháp này sẽ hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng quan sát tập trung, ghi nhớ mẫu và sự phản xạ với đường nét của các em được nâng cao, các em biết làm việc tập trung và tạo nên đường nét biểu cảm. Đặc biệt, học sinh sẽ được khám phá những biến thể khác nhau bằng cách vẽ không nhìn giấy, các em sẽ học được tầm quan trọng của đường nét và sẽ hoàn thành nhiều bản vẽ không quan sát rồi sau đó hoàn thiện với bản vẽ quan sát. Qua đó, các em phát triển tư duy ngôn ngữ, khả năng thuyết trình, nhận xét và đánh giá tác phẩm Mĩ thuật. 1 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng 2.1.1. Thuận lợi Từ năm 2014 - 2015 môn Mĩ thuật đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai phương pháp dạy học mới sử dụng những quy trình dạy học theo phương pháp Đan Mạch. Nhà trường đã quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho phòng học Mĩ thuật, bổ sung trang trí không gian lớp học, hỗ trợ các vật liệu cần thiết, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tập huấn, chuyên đề, giao lưu học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học mới đạt kết quả cao. Chuyên môn đã tạo điều kiện, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp với thời gian chủ đề (hai tiết liền nhau) để tăng thêm cảm hứng và sự nối tiếp trong quá trình học tập của các em. Chương trình dạy học Mĩ thuật đã được biên soạn theo định hướng phát triển năng lực nhằm hướng tới mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm, kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo, phát triển nhận thức. Bản thân là một giáo viên trẻ, được đào tạo chuyên sâu về môn Mĩ thuật, được tham gia các buổi tập huấn, có nhiều điều kiện để học hỏi, tìm tòi và tiếp thu các phương pháp hay và mới lạ từ đồng nghiệp, cộng với sự gắn bó với các em học sinh. Phụ huynh, học sinh đã hiểu được đây là một môn học nghệ thuật sáng tạo, vì vậy không ít học sinh, các bậc phụ huynh luôn coi trọng và đầu tư chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đồ dùng… cho môn học. Mĩ thuật là môn học nghệ thuật vui tươi, nhẹ nhàng, có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là môn học bổ trợ tích cực cho các môn học khác. Vì thế các em đón nhận tiết học một cách nhiệt tình và hào hứng. 2.1.2. Khó Khăn Bên cạnh những thuận lợi như trên thì việc dạy và học môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch vẫn còn gặp phải một số khó khăn như: Do quan niệm của một số bậc phụ huynh, thiếu sự quan tâm học tập cho học sinh, còn chưa coi trọng môn học Mĩ thuật ... Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh gây cho một số học sinh cảm giác chán nản, không tự tin khi vẽ, khiến cho các em không thích thú với bài học, thể hiện tác phẩm của mình qua loa, đại khái, vì thế không thấy được cái hay, cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. 2 Vì đây là phương pháp học mới do đó vẫn còn học sinh chưa hình thành thói quen vẽ biểu cảm, vẫn nhìn giấy trong quá trình vẽ, việc dùng màu để thể hiện cảm xúc chưa rõ. Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, ở với ông bà, cho nên các em chưa được chăm lo, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập như: giấy A4, A3, màu vẽ…; Một số học sinh có hạn chế về môn học, các em thường hay thờ ơ, thiếu hào hứng. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em. Phương tiện, đồ dùng trực quan, vật mẫu cho giáo viên và học sinh bổ sung chưa kịp thời, chủ yếu là tự làm. KẾT QUẢ ĐẦU NĂM HỌC 2017 - 2018 Lớp 1A 1B 1C 2A 2B 3A 3B 3C 4A 4B 5A 5B 5C TSHS được đánh giá 24 25 25 29 28 29 30 29 33 35 23 26 25 Tự tin thể hiện, thể hiện được cảm xúc, hoàn thành bài tại lớp SL % 11 45,8 10 40,0 12 48,0 14 48,5 13 46,4 12 41,4 14 46,7 15 51,7 15 45,6 20 57,1 13 56,5 18 50,0 14 56,0 Vẽ rập khuôn, thiếu tự tin, chưa hoàn thành bài tại lớp SL 13 15 13 15 15 17 16 14 18 15 10 18 11 % 54,2 60,0 52,0 51,5 53,6 58,6 53,3 48,3 54,4 42,9 43,5 50,0 44,0 2.2. Một số biện pháp nhằm giúp học sinh tự tin hơn với quy trình vẽ biểu cảm Căn cứ vào mục tiêu giáo dục đã đề ra cho bậc tiểu học, xác định rõ vai trò và mục tiêu giáo dục của bộ môn, thông qua thực tế giảng dạy áp dụng phương pháp mới giúp học sinh thực hiện tốt quy trình vẽ biểu cảm trong bộ môn Mĩ thuật tôi đã thực hiện một số biện pháp như sau: 2.2.1. Giúp các em hiểu rõ bản chất của Quy trình Vẽ biểu cảm Đầu tiên, tôi sẽ gợi ý cho các em cùng nhau thảo luận qua về đối tượng của bài học, học sinh sẽ nhắc lại những hiểu biết của mình về tranh chân dung đã được học ở lớp trước, sau đó các em nói về cách mình hiểu về tranh chân dung tự họa, hoạt động này chỉ là một hoạt động nhắc lại những gì học sinh đã được học để kết 3 nối với đối tượng của chủ đề mới. Sau đó chúng tôi cùng thảo luận bàn về sự khác nhau trong cách thể hiện của 2 bức tranh (Ví dụ: Hai bức chân dung hình 4.1, trang 19, SGK - lớp 3) cuối cùng tôi đi đến khái niệm về vẽ biểu cảm. (Hình 4.1, trang 19, SGK - lớp 3) Vẽ biểu cảm là vẽ không nhìn vào giấy. Người vẽ buộc phải quan sát chặt chẽ hình dạng và cạnh của đối tượng vẽ bằng đôi mắt của mình. Mục đích của nó không phải là để tạo ra một tác phẩm nghệ thuật giống thực, mà để tăng cường sự kết nối giữa mắt, tay, não. Để minh họa cho khái niệm vừa đưa ra tôi tiến hành một thực hành với đối tượng thực và không quên việc giải thích cặn kẽ về nó, việc giải thích rõ ràng trong hoạt động này là rất quan trọng để học sinh thực sự hiểu bản chất của quy trình. Trong quá trình quan sát giáo viên thực hành, các em sẽ tự mình rút ra những nguyên tắc mà giáo viên đã thực hiện khi vẽ và cuối cùng tôi sẽ chốt lại 3 nguyên tắc mà tôi phải thực hiện khi vẽ biểu cảm: - Không nhìn vào giấy - Không nhấc bút - Không nói chuyện Tôi hiểu rõ lí do vì sao các bản vẽ của học sinh mình chưa hoàn chỉnh, để khắc phục những điều đó tôi đưa ra một số kỹ thuật yêu cầu các em thực hiện trong quá trình thực hành như sau: - Cố định cổ tay - Di chuyển cánh tay linh hoạt - Thả lỏng tay khi vẽ nhưng không nguệch ngoạc - Di chuyển bút với tốc độ chậm và ổn định Thực tế trong quá trình quan sát học sinh thực hành, giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở những kỹ thuật cơ bản này. Tôi tiến hành luyện tập bằng cách cho các em nhìn vào ảnh chân dung của chính mình hoặc có thể cho các em ngồi đối diện nhau hoặc dùng gương và thực 4 hành trong 3 đến 5 bài tùy vào năng lực của học sinh. Bài thứ nhất các em sẽ vẽ trong vòng 5 phút và những bài sau giáo viên sẽ tăng lượng thời gian dần lên từ khoảng 1 đến 3 phút. Việc dùng ảnh ở đây mục đích chính là để tiết kiệm thời gian trong khoảng thời gian hạn hẹp và bạn không thể chuẩn bị một số lượng gương lớn và thực ra nhìn vào một hình ảnh cố định cũng dễ dàng quan sát hơn một hình ảnh động. Và việc bạn giới hạn thời gian vẽ trong bài đầu tiên sau đó tăng dần lượng thời gian lên sẽ giúp học sinh rèn luyện cách nhìn bao quát tổng thể đến chi tiết cũng như điều đó sẽ giúp học sinh phản xạ nhanh với đường nét và phối hợp tay mắt, việc kéo dãn thời gian ra về sau sẽ giúp các em dò tìm kỹ càng hơn với nhiều đường nét và chi tiết mà vẫn đảm bảo cái tổng thể, sự chuyển động của tay sẽ chậm và ổn định hơn. Sau khoảng 3 đến 5 bài thì nên cho học sinh dừng lại và cùng thảo luận về những trải nghiệm vừa thực hành để rút ra kinh nghiệm đồng thời cũng là để làm rõ bản chất của vẽ biểu cảm. Thời gian sau đó, các em tiếp tục luyện tập với vẽ biểu cảm nhưng hoạt động này tôi không giới hạn thời gian mà tùy vào khả năng của học sinh và đối diện nhau để quan sát trực tiếp. Đến hoạt động hai tôi gần như rất ít khi phải nhắc đến các nguyên tắc và kỹ thuật khi thực hiện trong quá trình quan sát học sinh vẽ mà dành nhiều thời gian hơn để xem phản xạ và kết quả của học sinh, nếu như ở hoạt động một các em vẫn còn ngượng ngùng thì sang hoạt động hai nó diễn ra tự nhiên hơn, kết quả trông thấy rõ ràng hơn. Tôi dành khoảng 15 phút yêu cầu các bạn chuyển sang vẽ theo quan sát để theo dõi sự biến chuyển phản ứng trong việc đặt đường nét và chất lượng của nó, sau đó các em lựa chọn màu để vẽ nhằm tăng tính biểu cảm cho bức tranh. Các em có ý thức rõ hơn trong việc thể hiện những đặc điểm cơ bản của đối tượng vẽ. Tất nhiên không phải học sinh nào cũng đạt được mục tiêu mà giáo viên đặt ra mà quan trọng là các em đã được trải nghiệm như một trò chơi, một phương pháp mới. (Em Nguyễn Văn Huy, Lớp 3A đang tập trung quan sát- Sản phẩm của em qua các bước) 5 2.2.2. Khơi gợi lòng ham thích bộ môn Mĩ thuật, thay đổi suy nghĩ về cách học cho học sinh Phần đông học sinh yêu thích môn học, được vẽ tự do, sáng tạo theo cảm xúc của mình. Tuy nhiên, vẫn có một số em rất thờ ơ, thậm chí chán nản mỗi khi đến giờ học, điều này khiến cho tiết học trở nên nhàm chán, không mấy hứng thú. Vì vậy, việc khắc phục tâm lý cho học sinh quả là khó khăn và hết sức cần thiết. Dựa vào tâm lý của học sinh là thích khen ngợi, động viên và hay tò mò nên trước thời gian thực hành, tôi thường giới thiệu cho các em một số tác phẩm tiêu biểu của những hoạ sĩ nhí, của các bạn, những bức tranh dân gian Đông Hồ… hết sức biểu cảm để các em xem và tự học tập theo cách vẽ, cách thể hiện tranh. Phân tích cho các em thấy được cái hay, cái đẹp, ngộ nghĩnh, đáng yêu của quy trình vẽ biểu cảm được thể hiện qua các tác phẩm, khởi gợi lòng ham thích bộ môn Mĩ thuật, động viên các em ai cũng có thể vẽ, có thể bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình qua bài vẽ. 6 (Giới thiệu tranh dân gian, những bài vẽ có đường nét ngộ nghĩnh, đáng yêu, tính biểu cảm nổi bật) Việc quan trọng của mỗi tiết học là giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan, trực quan phải đẹp, hấp dẫn, đặc biệt không quá trừu tượng để học sinh quan sát, để học sinh cảm nhận được cái đẹp, ngộ nghĩnh của quy trình vẽ biểu cảm và có hứng thú với bài học, muốn được thể hiện. Ví dụ: Chủ đề: Em và bạn em (Chủ đề 5 - lớp 1); Đây là tôi (Chủ đề 3 - lớp 2); Tĩnh vật (Chủ đê 10 - lớp 4)… Tĩnh vật (Chủ đê 10 - Lớp 4) 7 Đây là tôi (Chủ đề 3- Lớp 2) Trong mỗi tiết học, giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp để luôn luôn tạo được không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng. Giáo dục Mĩ thuật kích thích mọi giác quan và kết hợp nhiều trải nghiệm của học sinh. Những trải nghiệm này chính là các yếu tố khởi đầu trong các quy trình dạy và học Mĩ thuật. Hình thức giao tiếp thông qua hình ảnh sẽ giúp học sinh mở rộng vốn ngôn ngữ của mình, đúng như câu ngạn ngữ Trung Quốc: “Nghe rồi sẽ quên, nhìn rồi sẽ nhớ, chỉ có tự làm mới hiểu”. Hiểu về tâm lý học sinh, biết động viên, khuyến khích học sinh cố gắng trong học tập. Không áp đặt, không đòi hỏi quá cao đối với học sinh. Nên lấy động viên, khích lệ là chính, cố gắng tìm những ưu điểm dù nhỏ nhất ở từng học sinh để kịp thời động viên, khen ngợi. Phải hiểu được đặc điểm tâm lý của trẻ, hiểu biết được mức độ cảm nhận của học sinh về thế giới xung quanh thông qua các bài học, luôn tôn trọng, gần gũi học sinh, có tính kiên trì trong công tác giảng dạy, khéo léo động viên kịp thời đối với các em. Đặc biệt không nên chê các em trước mặt các bạn trong lớp. 2.2.3. Rèn cho học sinh thói quen quan sát, kỹ năng vẽ biểu cảm Tôi nhận thấy rằng để sử dụng phương pháp này thực sự có hiệu quả thì các em phải luôn có thói quen quan sát một cách tập trung và có tính sáng tạo, hình dung được các nét tự nhiên của vẽ biểu cảm. Ở đây, học sinh cần quan sát thật tập trung, khi vẽ chủ yếu sử dụng sự kết hợp mắt và tay, các em cố gắng không nhìn vào giấy. Giáo viên chia sẻ ngay từ đầu với học sinh rằng, mục đích không phải vẽ cho giống mẫu mà chúng ta quan sát, ghi nhớ mẫu và truyền cảm xúc qua tay, thể hiện lên giấy, tạo ra bức vẽ ấn tượng và hài hước. 8 Học sinh quan sát tập trung Giáo viên hướng dẫn học sinh cách quan sát các vật mẫu như thế nào để giúp các em có thể ghi nhớ trong đầu mình những hình ảnh chính. Mắt của các em nhìn tới đâu thì tay cầm bút vẽ trên giấy theo các bộ phận mắt quan sát. Các em cố gắng không nhìn vào giấy và đưa nét liền mạch khi vẽ. Học sinh rất thích thú với hoạt động này và tham gia một cách hăng say. Trong không khí làm việc tập trung và đầy háo hức, các em đã thể hiện hết khả năng quan sát và trí tưởng tượng phong phú của mình, cùng với sự hỗ trợ kịp thời của cô giáo khi các em gặp khó khăn. Ví dụ: Trong Chủ đề 4: Chân dung biểu cảm (Lớp 3) hoặc Chủ đề 1: Chân dung tự họa (Lớp 5). Trước khi bắt đầu vẽ biểu cảm, tôi sẽ cho học sinh nhận xét một số nét biểu cảm trên gương mặt bạn như: vui, bất ngờ, buồn, giận dữ... để các em thấy được các các bộ phận trên khuôn mặt thay đổi khi biểu lộ sắc thái tình cảm. Sau đó cho các em cùng thể hiện biểu cảm theo nhóm, các em quan sát và cùng chia sẻ. 9 Biểu cảm: Vui - Buồn - Ngạc nhiên 2.2.4. Chuẩn bị và tổ chức hoạt động học tập hiệu quả Việc đầu tiên là chuẩn bị cho tiết dạy, giáo viên phải xác định rõ mục tiêu bài học, soạn giáo án kĩ lưỡng cho từng hoạt động, đảm bảo tất cả các học sinh đều hứng thú tham gia các hoạt động học tập. Giáo viên trực tiếp thao tác vẽ lên bảng cho cả lớp cùng quan sát, nắm được các bước thực hiện một cách cụ thể nhất. Để học sinh hiểu được thế nào là vẽ biểu cảm, đòi hỏi người giáo viên phải thực hành thị phạm cho học sinh quan sát. Trong tiết dạy tôi thường kết hợp vừa vẽ vừa hướng dẫn cho các em hiểu, chỉ cho các em biết cách đặt bút vẽ ở đâu, bắt đầu quan sát và vẽ như thế nào, đặt ra những câu hỏi gợi mở hướng các em tự suy nghĩ, tìm ra cách giải quyết vấn đề. Ví dụ: Trong Chủ đề 4: Chân dung biểu cảm (lớp 3): Trước khi vẽ lên bảng cho học sinh quan sát tôi sẽ gọi một học sinh lên làm mẫu, hướng dẫn cho các em 10 biết tôi sẽ quan sát bạn như thế nào, mặt bạn có hình dáng ra sao, tóc dài hay ngắn, những bộ phận trên khuôn mặt bạn nằm ở vị trí nào trên khuôn mặt…? Tiếp đó tôi sẽ hướng dẫn các em nên đặt bút ở đâu trong khung giấy, tập trung sự chú ý của các em khi quan sát giáo viên thị phạm, mắt nhìn đến đâu tay vẽ đến đó, lưu ý là nét vẽ liền mạch. Đặt câu hỏi gợi mở, để học sinh biết cách vẽ thêm nét làm cho hình vẽ trở nên sinh động và bộc lộ rõ tình cảm như: “Em đoán xem nhân vật trong hình vui hay buồn? Làm sao để thể hiện rõ cảm xúc của nhân vật..” Hướng dẫn học sinh cách vẽ màu chú trọng đến những mảng màu tương phản, cường điệu về đường nét có tính chuyển động. Một số bài vẽ màu của học sinh Tiết kiệm giấy vẽ, tận dụng những đồ dùng có sẵn. Vì điều kiện học sinh trong trường còn nhiều khó khăn, do đó việc chuẩn bị đồ dùng của các em đôi khi còn chưa đầy đủ, nếu thực hiện theo đúng hướng dẫn, mỗi tiết học vẽ biểu cảm mỗi học sinh cần dùng 3 - 5 tờ giấy để trải nghiệm vẽ không nhìn giấy sẽ gặp không ít khó khăn, để khắc phục điều đó, tôi thường cho học sinh tận dụng vẽ trên bảng con, giấy lịch cũ, giấy nháp, vẽ lần lượt bằng nhiều màu khác nhau trên một tờ giấy. Như vậy các em vừa trải nghiệm được hoạt động, vừa tiết kiệm được giấy vẽ. 2.2.5. Tạo không khí sôi động trong hoạt động trưng bày, nhận xét bài vẽ Giáo viên nên sử dụng kĩ thuật phòng tranh để học sinh trưng bày sản phẩm, điều này sẽ giúp học sinh có thêm kinh nghiệm thực tế và hứng thú, yêu thích tác phẩm của mình và học hỏi từ sản phẩm của bạn. Học sinh thưởng thức, thảo luận và nhận xét, đánh giá kết quả học tập của nhau, trong quá trình nhận xét đánh giá, giáo viên khuyến khích sự giao lưu, trao đổi và gợi mở những ý tưởng tiếp theo cho bài học sau của học sinh. Giáo viên có thể hướng dẫn làm khung tranh để học sinh trang trí, tạo thành bức tranh đẹp để tặng bạn bè, người thân, trưng bày góc học tập,… 11 Học sinh làm khung tranh - Chủ đề 4: Chân dung biểu cảm (tiết 2 – lớp 3) Sau khi giáo viên cho học sinh trưng bày sản phẩm lên bảng, có thể cho 2 học sinh đóng vai phóng viên, tổ chức cuộc phỏng vấn buổi triển lãm. Như vậy học sinh sẽ được thoải mái hỏi – đáp về những “tác phẩm”. Tiếp đó giáo viên tổ chức cho các em bình chọn những tác phẩm được thể hiện có cảm xúc, đường nét, màu sắc ấn tượng… Trưng bày sản phẩm Đóng vai phóng viên phỏng vấn 2.2.6. Hệ thống câu hỏi phải kích thích học sinh Không chỉ ở quy trình vẽ biểu cảm hay môn học Mĩ thuật mà ở tất cả các môn học, thì người giáo viên phải chủ động lựa chọn những câu hỏi sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, câu hỏi phải có tính hệ thống từ thấp đến cao, có sự logic cho từng hoạt động, khuyến khích các em tư duy... Nếu là vẽ chân dung biểu cảm, khi học sinh quan sát, thảo luận giáo viên cần gây chú ý bằng cách đặt các câu hỏi gợi mở như: - Em nhìn thấy cái gì? - Em quan sát đường nét của bộ phận nào? Miệng, mắt, mũi, cằm hay má? - Em có nhận thấy đường nét của mái tóc không? - Đường nét của cổ gặp đường nét khuôn mặt ở chỗ nào? - Cổ, vai, ngực nối với nhau ra sao? - Các em nhận thấy đường nét quần áo quanh cổ và vai không?... Và muốn học sinh chia sẻ kinh nghiệm sau khi vẽ không quan sát, nhận biết được đặc điểm đặc trưng của hình vẽ, hiểu về đường nét, ảnh hưởng của đường nét tới biểu cảm tôi đưa ra một số gợi ý: 12 - Chúng ta vừa làm gì? Các em có thích bài tập này không? Vì sao? - Các em vẽ có giống mẫu không? - Em nhận thấy trạng thái tình cảm nào trong bức tranh? - Em nhận ra những ý nghĩa gì trong bức tranh?... Sau đó, giáo viên nên đi và quan sát cả lớp, đặt câu hỏi để giúp các em lựa chọn được màu sắc và nội dung đạt chất lượng: - Em muốn thể hiện điều gì và em thể hiện nội dung đó như thế nào trong bức tranh này? - Tại sao em sử dụng màu đó ở chổ này? - Hình ảnh trong tranh của em có theo những gì em muốn thể hiện không? - Trong bức “Vẽ không nhìn giấy” của mình, em muốn thêm hay bỏ chi tiết nào? Lí do? - Nhân vật trong bức vẽ thể hiện trạng thái tình cảm gì? Biểu hiện ở điểm nào?... Qua sáu giải pháp vận dụng vào Quy trình Vẽ biểu cảm giúp học sinh có khả năng khám phá ra năng lực của mình thông qua các phương tiện khác nhau cũng như trải nghiệm những niềm vui khi tạo ra những sản phẩm, những biểu đạt mang lại tính độc lập và đặc sắc của mình. Điều này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng ngôn ngữ Mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau. Trong quy trình Mĩ thuật sáng tạo này, giáo viên phải luôn chỉ ra cho học sinh thấy rằng sẽ có vô vàn cách thức biểu đạt khác nhau chứ không phải chỉ có một cách duy nhất. 2.3. Kết quả đạt được Qua một thời gian được áp dụng những phương pháp mới trong dạy học môn Mĩ thuật nói chung và đối với quy trình vẽ biểu cảm nói riêng, với sáng tạo của thầy và hoạt động tích cực của trò cùng với một số phương pháp tổ chức hợp lý, bản thân tôi nhận thấy kết quả đạt được một cách rất tích cực với tỷ lệ học sinh yêu thích môn học Mĩ thuật, tự tin thể hiện, bộc lộ được cảm xúc qua tranh vẽ, hoàn thành được bài vẽ ngay tại lớp, thúc đẩy hứng thú học tập đạt những yêu cầu cụ thể là rất khả quan, điều đó chứng tỏ thành tích đạt được qua trải nghiệm hoàn toàn có sức thuyết phục. Những con số biểu hiện trong bảng thống kê dưới đây đã nói rất rõ điều đó: KẾT QUẢ CUỐI NĂM HỌC 2017 - 2018 Lớp 1A 1B TSHS được đánh giá 24 25 Tự tin thể hiện, thể hiện được cảm xúc, hoàn thành bài tại lớp SL % 23 95,8 23 92,0 13 Vẽ rập khuôn, thiếu tự tin, chưa hoàn thành bài tại lớp SL 1 1 % 4,2 8,0 1C 2A 2B 3A 3B 3C 4A 4B 5A 5B 5C 25 29 28 30 30 29 34 35 23 26 25 24 26 25 27 27 26 30 32 23 26 25 96,0 89,7 89,3 90,0 90,0 89,7 88,2 91,4 100 100 100 1 3 2 3 3 3 4 3 0 0 0 4,0 10,3 10,7 10,0 10,0 10,3 11,8 8,6 0 0 0 BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH BÀI VẼ BIỂU CẢM THỜI ĐIỂM GIỮA HỌC KÌ I VÀ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2017 - 2018 TSHS được Lớp đánh giá 1A 24 1B 25 1C 25 2A 29 2B 28 3A 30 3B 30 3C 29 4A 33 4B 35 5A 23 5B 26 5C 25 GIỮA HỌC KÌ I Hoàn thành tốt 12 11 13 14 14 10 14 15 17 18 13 15 13 CUỐI HỌC KÌ II Tỉ lệ % Hoàn thành Tỉ lệ % 50.0 44,0 52,0 48,3 50.0 33,3 46,7 51,7 51,5 51,4 56,5 57,7 52,0 12 14 12 15 14 20 16 14 16 17 10 11 12 50.0 66,0 48,0 51,7 50.0 66,7 53,3 48,3 48,5 48,6 43,5 42,3 48,0 14 Hoàn thành tốt 18 18 20 21 20 19 21 22 24 28 17 21 20 Tỉ lệ % Hoàn thành Tỉ lệ % 75,0 72,0 80,0 72,4 71,4 63,3 70,0 75,9 72,7 80,0 73,9 80,8 80,0 6 7 5 8 8 11 9 7 9 7 6 5 5 25,0 28,0 20,0 27,6 28,6 36,7 30,0 24,1 27,3 20,0 26,1 19,2 20,0 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào thực tế giảng dạy. Kết quả thu được thật đáng khích lệ, không còn học sinh xếp loại chưa hoàn thành nữa, mà tỷ lệ ở mức hoàn thành và hoàn thành tốt rất cao. Ngoài những kết quả trên, điều làm tôi cảm thấy thành công nhất là sự hứng thú học tập, sự tích cực, đặc biệt là sự tự tin khi tham gia các hoạt động và nụ cười rạng rỡ của các em khi hoàn thành sản phẩm. 3.2. Bài học kinh nghiệm Với kết quả như trên, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết quả giảng dạy cao thì người giáo viên phải không ngừng tìm tòi và đổi mới phương pháp dạy học. Để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò là những người thúc đẩy, biết cần phải thêm chất xúc tác gì vào nước tưới để giúp những cây non đó phát triển. Thông qua môn Mĩ thuật, sẽ trang bị cho các em một số kiến thức, kĩ năng cơ bản về hội họa, tiếp thu những tinh hoa của nền Mĩ thuật dân tộc. Từ đó, phát huy óc sáng tạo và tính thẩm mĩ góp phần phát triển năng khiếu, phát hiện tài năng và bồi dưỡng nhân tài cho thế hệ tương lai. Với kết quả này, mỗi chúng ta cũng không lấy đó làm bằng lòng để rồi dừng ở đó. Theo tôi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tòi và sáng tạo trong cách dạy là một nhiệm vụ mỗi ngày của người thầy, hoạt động đó phải được diễn ra thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với môn Mĩ thuật và đặc biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững vàng bước vào chương trình Mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở. 3.3. Kiến nghị, đề xuất Để cho việc dạy và học môn Mĩ thuật được tốt hơn, tôi có một số kiến nghị như sau: - Bộ GD & ĐT cần có một số đồ dùng dạy môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch cụ thể hơn, có chiều sâu hơn. - Sở, Phòng GD & ĐT cần tổ chức lớp học nâng cao việc giảng dạy môn Mĩ thuật. - Nhà trường, chuyên môn cần duy trì và tiếp tục tạo điều kiện tăng trưởng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học và thực hiện dạy học theo chủ đề. - Phụ huynh cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, sát thực hơn đối với việc học Mĩ thuật của các em, cụ thể là đồ dùng học tập. 15 - Giáo viên phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn. Phải thường xuyên sưu tầm, học hỏi kinh nghiệm cũng như mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới. Trên đây là một số biện pháp nhằm giúp học sinh Tiểu học tự tin hơn với quy trình vẽ biểu cảm mà tôi đã mạnh dạn áp dụng và có kết quả cao. Đây chính là những biện pháp để đồng nghiệp bộ môn cùng tham khảo và vận dụng. Chắc chắn sẽ còn nhiều điều thiếu sót và bỡ ngỡ. Mong rằng các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp cùng chung sức góp ý xây dựng để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật (Nhà xuất bản Giáo dục) - Sách Dạy Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực lớp 1, 2, 3, 4, 5 (Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Sách Học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực lớp 1, 2, 3, 4, 5 (Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Tài liệu dạy học Mĩ thuật (Dự án hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật Tiểu học Saeps) - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học (Bộ giáo dục và đào tạo) - Một số hình ảnh trong nhóm Mĩ thuật tập huấn - Một số hình ảnh của học sinh. 17 MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Phần mở đầu..........................................................................................................1 1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................1 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................1 2. Phần nội dung........................................................................................................2 2.1. Thực trạng..........................................................................................................2 2.1.1. Thuận lợi.........................................................................................................2 2.2.2. Khó Khăn........................................................................................................2 2.2. Một số giải pháp nhằm giúp học sinh tự tin hơn với quy trình ....................3 2.2.1. Giúp các em hiểu rõ bản chất của Quy trình Vẽ biểu cảm..........................3 2.2.2. Khơi gợi lòng ham thích bộ môn Mĩ thuật, thay đổi suy nghĩ ...................6 2.2.3. Rèn cho học sinh thói quen quan sát, kỹ năng vẽ biểu cảm............................8 2.2.4. Chuẩn bị và tổ chức hoạt động học tập hiệu quả.............................................9 2.2.5. Tạo không khí sôi động trong hoạt động trưng bày, nhận xét bài vẽ..............10 2.2.6. Hệ thống câu hỏi phải kích thích học sinh....................................................10 2.3. Kết quả đạt được...............................................................................................11 3. Phần kết luận.......................................................................................................13 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................13 3.2. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................13 3.3. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................13 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................15 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan