§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
së gi¸o dôc & ®µo t¹o thµnh phè hµ néi
Phßng gi¸o dôc & ®µo t¹o thanh oai
s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
§Ò tµi:
"Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao chÊt l-îng ho¹t ®éng
kh¸m ph¸ khoa häc qua c¸c thÝ nghiÖm
cho trÎ 5 - 6 tuæi"
lÜNH VùC: Chuyªn m«n
t£N T¸c gi¶:
Gi¸o viªn:
NguyÔn ThÞ BÝch §µo
Tr-êng MÇm non Thanh Cao
tµi liÖu kÌm theo: 01 ®Üa CD
Năm học 2011-2012
Vvvveed
vbczzdgdwsggss
T¸c gi¶:vwqqdvfee2q1
NguyÔn ThÞ
BÝch §µo
1
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON THANH CAO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2011 - 2012
* SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên
: Nguyễn Thị Bích Đào
- Sinh ngày
: 06/12/1984
- Năm vào ngành
: 2007
- Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường mầm non Thanh Cao
- Trình độ chuyên môn
: Đại học sư phạm mầm non
- Hệ đào tạo
: Hệ từ xa
- Khen thưởng
: Giáo viên giỏi cấp trường
Th¸ng 5 n¨m 2012
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
2
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
MỤC LỤC
SƠ YẾU LÝ LỊCH
1
LỜI CẢM ƠN
3
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
4
I. Lý do chọn đề tài
4
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6
I. Cơ sở lí luận
6
II. Cơ sở thực tiễn
6
1. Thuận lợi
6
2. Khó khăn
7
3. Số liệu trước khi thực hiện
7
III. Các biện pháp thực hiện
8
1. Biện pháp 1. Trải nghiệm để gây hứng thú
8
2. Biện pháp 2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực
9
hành thí nghiệm
3. Biện pháp 3. Đưa các thí nghiệm khoa học vào tiết dạy
12
4. Biện pháp 4. Cho trẻ làm thực nghiệm ở mọi lúc mọi nơi
18
5. Biện pháp 5. Biện pháp tuyên truyền phổ biến kiến thức
20
và phối hợp...
C. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ
21
1. Kết quả đối chứng sau khi thực hiện
22
2. Kết luận
23
3. Bài học kinh nghiệm
23
4. Những kiến nghị và đề nghị sau khi thực hiện đề tài
24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
3
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Lêi c¶m ¬n
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp trong trường đã ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học qua các thí nghiệm cho trẻ 5 - 6
tuổi”. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất
để tôi hoàn thành chuyên đề trên. Tôi xin cảm ơn Hội đồng khoa học trường mầm
non Thanh Cao, Hội đồng khoa học cấp cơ sở huyện Thanh Oai đã đóng góp ý
kiến để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đầy đủ và khoa học hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
4
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học
qua các thí nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi”
I. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi sinh ra, trẻ đã bước vào thế giới đầy mới lạ: các sự vật, hiện
tượng tự nhiên – xã hội, con người… từ đó những biểu tượng đầu tiên sẽ được
hình thành ở trẻ. Quá trình này cũng chịu ảnh hưởng bởi không ít những yếu tố.
Trước tiên phải kể đến bản thân trẻ, với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức
vì thế bản thân trẻ quyết định sự phát triển của chính mình. Môi trường cùng với
những dụng cụ trực quan chi phối rất nhiều đến hoạt động nhận thức của trẻ, định
hướng hành vi cá nhân. Để giúp trẻ hoạt động tích cực, chủ động, giáo viên nên sử
dụng môi trường, đồ dùng là vật thật, mô hình với tư cách là yếu tố để điều chỉnh
hành vi cá nhân bằng cách quan tâm đến việc tổ chức môi trường hoạt động cho
trẻ, điều khiển hành vi, hoạt động của trẻ thông qua môi trường. Bên cạnh đó
người lớn và bạn cùng chơi cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhận
thức của trẻ, tri thức sẽ xuất hiện ở trẻ với sự giúp đỡ của người lớn. Do vậy, một
giáo viên tốt phải đưa ra những kiến thức phù hợp với mức độ phát triển của trẻ và
không áp đặt áp lực lên quá trình phát triển mà phải trợ giúp cho quá trình này tiến
về phía trước. Để tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ của trẻ em trong quá trình
hướng dẫn trẻ khám phá khoa học, giáo viên cần:
- Coi tính tích cực của cá nhân trẻ là động lực chính của sự phát triển trẻ em:
tôn trọng trẻ, coi mỗi trẻ là một chủ thể nhận thức độc lập; quan sát, đánh giá đúng sự
phát triển của trẻ để giúp đỡ, hỗ trợ phát triển kịp thời các ý tưởng ở chúng.
- Cần tạo môi trường, đồ dùng dụng cụ là mô hình, vật thật cho trẻ hoạt
động tích cực: coi môi trường, đồ dùng, mô hình, vật thật vừa là điều kiện và đồng
thời là yếu tố trung gian để giáo viên chỉ đạo hành vi của trẻ thông qua việc lựa
chọn, bổ sung, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi và tạo không gian cho trẻ hoạt động.
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
5
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Người lớn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ. Vai
trò của người lớn không chỉ tạo điều kiện cho trẻ hoạt động, điều khiển hành vi
gián tiếp thông qua môi trường, mà còn trực tiếp điều khiển trẻ trong quá trình
hoạt động với tư cách là người khuyến khích, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ thực thi
các ý tưởng của trẻ.
Chính vì vậy phát triển nhận thức, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức
và kỹ năng nhận thức của trẻ là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non
nhằm hình thành nền tảng cho việc học tập của trẻ trong tương lai.
Những năm gần đây, giáo dục khoa học (tổ chức hoạt động khám phá khoa
học) cho trẻ trong trường mầm non nhằm phát triển nhận thức của trẻ đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non của nhiều nước tiên
tiến trên thế giới như: Mĩ, Trung Quốc, Hàn Quốc… nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ
sống trong một thế giới có những thay đổi khoa học, công nghệ nhanh chóng, luôn
đòi hỏi con người phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt để thích ứng với cuộc sống
thực tại. Theo xu thế đó, hoạt động khám phá khoa học cũng đã trở thành bộ phận
quan trọng của chương trình giáo dục mầm non mới đã được Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ký ban hành theo Quyết định số 17/2009/TT–BGDĐT ngày
25/7/2009.
Trong thực tế, tôi mới trải qua một năm thực hiện chương trình mầm non
mới, tôi cũng đã cố gắng đổi mới hình thức các tiết khám phá khoa học nhưng kết
quả vẫn còn hạn chế.
- Bản thân giáo viên còn lúng túng, bỡ ngỡ trong việc vận dụng cách hình
thức đổi mới vào hoạt động khám phá khoa học.
- Những hiểu biết của trẻ sau khi tham gia vào tiết khám phá khoa học còn
chưa bộc lộ rõ ràng, kiến thức của trẻ chưa vững chắc, khả năng tư duy phát hiện
vấn đề vẫn chưa đi theo chiều hướng tích cực như mong muốn. Trẻ trong lớp còn
nhút nhát, lúng túng, thiếu tự tin khi thực hiện nhiệm vụ được cô giao.
Năm học 2011- 2012 tôi được nhà trường tiếp tục giao cho phụ trách lớp 5
tuổi. Là một giáo viên chủ nhiệm tôi rất băn khoăn lo lắng trong việc làm thế nào
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
6
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
để trẻ có những kiến vững vàng, mạnh dạn tự tin cùng với những tư duy khoa học
làm hành trang để bước vào lớp 1, một bước ngoặt đáng kể trong cuộc đời của trẻ.
Và cũng đồng nghĩa với việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà
trường giao phó.
Những suy nghĩ, những câu hỏi đó đã làm tôi băn khoăn trăn trở rất nhiều.
Cuối cùng tôi cũng tìm ra một số hoạt động để cô và trẻ cùng tham gia: các thí
nghiệm khoa học, các hoạt động trải nghiệm. Cô và trẻ cùng tham gia thí nghiệm,
cùng chơi, cùng trải nghiệm.
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng
: Khám phá khoa học qua một số thí nghiệm và hoạt
động trải nghiệm
Phạm vi
: Lớp A2 (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Thanh Cao
Thời gian thực hiện: Từ 9/2011- 4/2012
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Bản thân là một giáo viên thuộc tổ 5 tuổi của nhà trường, tôi thường xuyên
tìm hiểu về tình hình sử dụng các thí nghiệm khoa học vào các hoạt động khám
phá khoa học của các bạn đồng nghiệp qua các buổi họp tổ chuyên môn. Tôi nhận
thấy đa số giáo viên chỉ sử dụng biện pháp cho trẻ trải nghiệm với mô hình, vật
thật… trong một khoảng thời gian rất ngắn, khoảng 5 - 7 phút, thời gian còn lại
chủ yếu trẻ được hoạt động với đồ dùng, đồ chơi…. vì vậy việc tổ chức cho trẻ
làm các thí nghiệm khoa học, để trẻ được trải nghiệm nhiều hơn với vật thật, được
nhìn thấy những điều kỳ diệu, tạo ra những sản phẩm mang tính chất khoa học là
rất cân thiết.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng GD - ĐT cùng với nhà trường thường
xuyên mở các chuyên đề nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
7
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Cơ sở vật chất về diện tích lớp học rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, và đặc
biệt lớp học còn được trang bị 1 máy vi tính màn hình rộng
- Bản thân tôi luôn yêu nghề, mến trẻ, ham học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Đa số trẻ ngoan, có ý thức đến lớp đều đặn, 100% trẻ đã qua lớp 4 - 5 tuổi.
2. Khó khăn:
- Trường nằm bên ven đường nên nhiều tiếng ồn ảnh hưởng đến sự tập
trung chú ý của trẻ.
- Một số cháu trai trong lớp còn quá hiếu động.
- Diện tích sân trường còn quá trật hẹp không thuận lợi cho các thí nghiệm
thực hiện ở ngoài trời.
- Các loại đồ dùng, phương tiện, phục vụ các thí nghiệm còn hạn chế.
Những mô hình, những vật mẫu, những vật thật, đồ thật rất ít ỏi.
- Các bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến hoạt động khám phá khoa
của trẻ mầm non.
- Bản thân giáo viên còn lúng túng trong việc đưa hình thức đổi mới giáo
dục vào hoạt động khám phá khoa học.
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
Tổng số trẻ là 39 cháu
Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát các cháu với những tiêu chí
cụ thể như sau:
Nội dung
STT
1
Trẻ hứng thú tích cực vào hoạt động
2
Khả năng tư duy
3
Kĩ năng làm thí nghiệm
4
Khả năng biết diễn đạt kết quả thí nghiệm
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
Mức độ đạt được
Số lượng
Tỉ lệ
25
64,1%
24
61,5%
15
38,4%
26
66,7%
8
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
III. Các biện pháp thực hiện
1. Biện pháp 1: Trải nghiệm để gây hứng thú
Trải nghiệm là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Việc trải
nghiệm với đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận trên cơ thể.
Do vậy tính tích cực nhận thức của trẻ chỉ được thể hiện trong điều kiện nếu chúng
được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng và biết cách khảo sát đối tượng.
Để giúp trẻ tích cực trải nghiệm với đối tượng, giáo viên cần tạo ra môi
trường cho trẻ hoạt động với các đối tượng phong phú, đa dạng, được bố trí ở nơi
thuận tiện để trẻ tích cực thao tác với các đối tượng và giao tiếp với bạn trong môi
trường hoạt động đó. Ngoài ra, giáo viên cần gợi mở giúp trẻ biết cách sử dụng các
giác quan và mọi khả năng của cơ thể để khám phá đối tượng. Nhờ tích cực khảo
sát đối tượng mà trẻ có những tri thức đầu tiên về đặc điểm đối tượng. Đây là cơ
sở để gây hứng thú vào giờ học cho trẻ đồng thời cũng là cơ sở để tích cực hoá các
hoạt động tư duy.
Ví dụ: Tiết dạy phân nhóm đồ dùng gia đình theo chất liệu
1. Mục đích:
- Biết phân nhóm đồ dùng theo chất liệu
- Biết những đồ dùng có chất liệu nhựa thì nổi, kim loại thì chìm
- Biết đồ dùng bằng sành, sứ, thuỷ tinh thì cũng chìm.
2. Chuẩn bị:
- Các đồ dùng cần thiết cho 1 bữa cơm thông thường trong gia đình: bát
con , bát to, đĩa, thìa, đũa, muôi…(không sử dụng đò dùng có chất liệu dễ vỡ).
- Các đồ dùng trong gia đình: thìa nhựa, thìa inox, cốc nhựa, cốc nhựa, cốc
inox, đĩa nhựa, đĩa inox
- Các chậu chứa nước
3. TiÕn hµnh:
Bước 1: Ổn định tổ chức, trải nghiệm đối tượng
- Hát bài: “Đồ dùng bé yêu” sáng tác Minh Châu
- Cho trẻ chơi trò chơi: “Thử tài của bé”
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
9
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Cách chơi: Cô chia lớp làm hai nhóm, nhiệm vụ của mỗi nhóm sẽ phải
chuẩn bị và sắp xếp những đồ dùng cần thiết cho bữa cơm gia đình.
Luật chơi: thời gian cho các con là một bản nhạc, kết thúc bản nhạc đội
nào sắp xếp được đầy đủ, nhanh, đẹp sẽ dành phần thắng.
Bước 2:
- Cho trẻ gọi tên các đồ dùng cô đã chuẩn bị.
- Cho trẻ dự đoán điều gì sẽ xảy ra khi cô thả một đồ dùng bằng nhựa vào
chậu nước.
- Vì sao đồ dùng bằng nhựa thì nổi, đồ đựng bằng kim loại lại chìm.
Bước 3:
- Cô làm thí nghiệm các vật chìm nổi cho trẻ quan sát.
- Cho trẻ suy nghĩ, nhận xét về những vật làm từ cùng 1 chất liệu khi thả
vào nước
- Mời trẻ lên chia đồ vật làm 2 nhóm, nhóm những vật nổi và nhóm những
vật chìm, sau đó xác định chất liệu của từng nhóm
- Nhận xét về chất liệu các vật chìm nổi
- Cô kết luận: đồ dùng có chất liệu bằng nhựa thì nổi, đồ dùng có chất liệu
bằng kim loại thì chìm.
Bước 4:
- Cô chia lớp làm 3 nhóm cho trẻ thực hành thí nghiệm.
- Cho trẻ chia nhóm đồ vật theo chất liệu.
- Trẻ xác định chất liệu của từng nhóm.
- Nhóm trưởng đua ra kết luận: đồ dùng có chất liệu bằng nhựa thì nổi, còn
đồ dùng có chất liệu là kim loại thì chìm.
Mở rộng: ngoài những đồ dùng có chất liệu là kim loại thì một số đồ dùng
có chất liệu bằng sành, sứ, thuỷ tinh… cũng là những vật chìm trong nước.
Biện pháp 2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực hành thí
nghiệm
Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học qua các thí nghiệm là một điều mới
mẻ đối với cả cô và trẻ. Trong quá trình này cô giáo đóng một vai trò rất quan
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
10
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
trọng đối với việc lĩnh hội tri thức của trẻ vậy nên đòi hỏi người giáo viên cần có
kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực về khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật
phát triển của sự vật hiện tượng, biết giải thích sự vật, hiện tượng theo đúng quan
điểm duy vật về mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
Chính vì vậy tôi bắt tay vào việc trang bị kiến thức về các thí nghiệm khoa
học cho bản thân bằng cách: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về khám phá khoa
học qua các thí nghiệm cho trẻ mầm non bằng sách vở tài liệu, mạng internet.
Nghiên cứu các tài liệu về thí nghiệm khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần
thiết cho các tiết dạy khám phá khoa học của trẻ. Nhờ có sự tập dượt này người
giáo viên mới có thể thành công và thu được kết quả cao trong các tiết dạy.
Tuy nhiên việc nghiên cứu các tài liệu về các thí nghiệm khoa học vẫn chỉ
dừng lại ở mặt lý thuyết mà khám phá khoa học lại là hoạt động ứng dụng thực
tiễn vì vậy việc ứng dụng các thí nghiệm khoa học là rất cần thiết bởi:
+ Khi giáo viên tự thực hiện thí nghiệm sẽ giúp giáo viên có các kỹ năng
làm các thí nghiệm tránh tình trạng giáo viên bị lúng túng và xử lý không tốt các
tình huống xảy ra.
+ Khi tự thực hiện các thí nghiệm giáo viên có thể điều chỉnh những bất
cập, những điều không mong muốn có thể xảy ra.
Sau quá trình tự mình nghiên cứu lý thuyết và thực hành các thí nghiệm tôi
thấy tự tin hơn rất nhiều để tổ chức cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học.
Ví dụ: Ở bài dạy “Sự kỳ diệu của nước” tôi tiến hành như sau:
I. Yêu cầu:
- Trẻ biết được một số tính chất của nước ( không màu, không mùi, không vị,
có thể hòa tan, không hòa tan được một số chất) và có thể phân biệt được 1 số lớp
chất lỏng khi cho vào trong nước
- Trẻ có kĩ năng làm một số thí nghiệm đơn giản về nước.
- Giáo dục trẻ học tập theo tấm gương đạo đức Bác Hồ: cần tiết kiệm nước
trong sinh hoạt vì nước rất cần thiết cho cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
• Dụng cụ thí nghiệm cho trẻ: ly nhựa, muỗng, muối, sỏi, si rô, dầu ăn.
• Đồ dùng thí nghiệm của cô: 2 chai nhỏ trong, 2 lọ trong lớn chứa đầy nước,
1 lọ màu thực phẩm, nước nóng.
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
11
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
• Đoạn phim biểu diễn Nhạc nước và trò chơi trên máy tính.
III. Mở rộng kiến thức: cho trẻ xem thí nghiệm khoa học phân biệt nước nóng –
nước lạnh.
IV. Tiến hành:
1. Hoạt động 1: Nước – điều kì diệu của cuộc sống.
- Cô mời cả lớp tham gia chương trình “ Em yêu khoa học”
- Trò chuyện với lớp về nước:
+ Hôm nay các bạn mặc những bộ trang phục rất đẹp, các bạn có bí quyết gì
để có trang phục sạch đẹp này ? ( do mẹ giặt hằng ngày)
+ Vậy khi giặt quần áo thì cần có gì ? ( xà bông và nước)
+ Cần có nước để giặt, rồi cần có nắng và gió để làm khô áo quần!
* Cô giới thiệu: Nước, nắng, gió là những điều kì diệu trong cuộc sống. Hôm
nay chúng ta cùng khám phá những điều kì diệu của nước nhé!
2. Hoạt động 2: Bé khám phá và trải nghiệm
- Chia lớp thành 2 nhóm làm thí nghiệm:
+ Nhóm 1: thí nghiệm về tính chất của nước: không mùi, không vị, không
màu, có thể hòa tan và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: thí nghiệm tách lớp chất lỏng trong nước.
- Nhóm trưởng mỗi nhóm lên báo cáo kết quả thí nghiệm:
+ Nhóm 1: khi rót nước vào ly, nhận thấy nước không có màu ( vì khi cầm
ly lên có thể nhìn thấy các ngón tay qua nước), ngửi ly nước thấy nước không có
mùi, nếm thử nước thấy nước không có vị. Khi cho muối vào, nước hòa tan lên,
nhận thấy nước không màu, không mùi nhưng có vị.Khi cho sỏi vào, nước không
hòa tan được sỏi.
Kết luận: Nước có tính chất không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan
một số chất và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: Đổ lần lượt các lớp chất lỏng : si rô, dầu ăn, nước vào trong ly,
quan sát ly chất lỏng vừa đổ, thấy các chất lỏng sắp xếp theo thứ tự trong ly như
sau: si rô dưới đáy ly, nước ở giữa và dầu ăn phía trên.
Kết luận: Do lớp si rô nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng, lớp nước
nhẹ hơn si rô nhưng nặng hơn dầu ăn do đó nằm ở giữa, lớp trên cùng là dầu ăn vì
dầu ăn nhẹ hơn nước và si rô.
- Cho trẻ xem cô làm thí nghiệm : Ảo thuật với nước nóng, nước lạnh.
+ Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ thí nghiệm. Đầu tiên, cô đổ nước
lạnh và nước nóng vào đầy 2 lọ nhỏ, sau đó nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào 2
chai, cẩn thận thả chai nước vào trong 2 lọ lớn, mời trẻ sẽ theo dõi thí nghiệm lại
sau vài phút.
3. Hoạt động 3: Thử tài bé yêu
- Cho trẻ chơi trò chơi tìm những chất tan, không tan trong nước, và xếp thứ
tự vị trí các lớp chất lỏng : si rô, nước, dầu ăn trong ly.
- Cho trẻ xem đoạn phim các bé vui chơi ở khu chơi nước.
- Cho trẻ xem đoạn phim biểu diễn Nhạc nước.
- Xem một số hình ảnh nước còn có thể cứu hỏa.
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
12
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Xem kết quả thí nghiệm “ Ảo thuật với nước nóng – nước lạnh ”
Cho trẻ quan sát thấy: nước màu trong chai chứa nước lạnh không dâng lên và
không tràn màu sang lọ lớn, còn nước màu trong chai chứa nước nóng dâng lên và
tràn màu sang lọ lớn.
* Giải thích: nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy khi thả vào nước lạnh,
nó dâng lên và tràn màu sang lọ lớn.
- Giáo dục trẻ: Nước có rất nhiều điều kì diệu xung quanh chúng ta, vì vậy
khi dùng nước chúng ta luôn nhớ học tập theo tấm gương của Bác Hồ, cần sử dụng
nước tiết kiệm, vừa đủ: khi rửa tay mở vòi nước vừa đủ, rửa xong tắt ngay, uống
hết nước trong cốc.
3. Biện ph¸p 3: ®-a c¸c thÝ nghiÖm khoa häc vµo tiÕt d¹y :
Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mà mình đang học quả là một
điều thú vị đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho các cháu được hoạt động, được trải
nghiệm, được thử - sai. Cuối cùng qua quá trình đó trẻ có một kết quả (một sản
phẩm của lao động) khiến trẻ vô cùng vui sướng. Mặt khác những kiến thức mà
giáo viên muốn truyền thụ cho trẻ, được trẻ ghi nhớ một cách tự nhiên, sâu sắc mà
không hề áp đặt, gò bó.
H×NH ¶NH TRÎ LµM THÝ NGHIÖM TRONG h® kpkh
Thí nghiệm 1: CÁC LỚP CHẤT LỎNG
1. Mục đích:
- Giúp trẻ nhận biết, phân biệt các chất lỏng khác nhau.
- Nhận biết lớp siro nặng nhất nên chìm xuống dưới, lớp dầu ăn nhẹ nhất
nên nổi lên trên cùng. Còn lớp nước ở giữa.
2. Chuẩn bị:
- 1 chai dầu ăn, 1 chai nước, 1 chai siro dâu
- 3 cốc thuỷ tinh, khay.
- Các miếng xốp màu: đỏ, trắng, vàng.
3. Tiến hành:
Bước 1:
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
13
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Cho trẻ quan sát và gọi tên 3 chai chất lỏng: dầu ăn, nước trắng, siro dâu
- Mỗi chất lỏng cô dùng 1 miếng xốp mầu tương ứng với màu chất lỏng
vàng, trắng, đỏ.
Bước 2:
- Cho trẻ chọn chất lỏng thứ nhất đổ vào ly trước và chọn miếng xốp có
màu tương ứng gắn lên bảng.
- Cho trẻ chọn chất lỏng thứ 2 và đổ vào ly. Yêu cầu trẻ dự đoán nó sẽ
đứng chỗ nào trong cái ly? Chọn miếng xốp màu tương ứng gắn tiếp lên bảng. Cô
cho trẻ quan sát lớp chất lỏng thứ 2, nó đứng ở vị trí nào trong cái ly? Có đúng như
dự đoán của trẻ không?
- Tiếp tục cho trẻ làm tương tự với chất lỏng thứ 3.
- Cho trẻ quan sát vị trí các lớp chất lỏng ở trong ly để rút ra kết luận: lớp
siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng. Lớp nước nhẹ hơn siro nhưng
nặng hơn dầu ăn nên đứng ở giữa. Lớp trên cùng là lớp dầu ăn vì dầu ăn nhẹ hơn
lớp nước và lớp siro.
Bước 3:
- Chia trẻ làm 3 nhóm, mời đại diện của mỗi nhóm lên bắt thăm lựa chọn
thứ tự các chất lỏng để đổ vào: (đỏ - trắng - vàng; trắng - đỏ - vàng; vàng - đỏ trắng). Sau đó mỗi nhóm sẽ đổ thứ tự các lớp chất lỏng theo như đã lựa chọn và
mang ly chất lỏng vừa thực hiện cùng quan sát xem các lớp chất lỏng có đứng
đúng vị trí như đã lựa chọn ban đầu không?
- Cho trẻ tự rút ra kết luận: dù đổ chất lỏng nào trước thì nó vẫn đứng theo
đúng thứ tự: siro, nước trắng, dầu ăn vì siro nặng nhất, nước nhẹ hơn và dầu ăn
nhẹ nhất.
- Trẻ lên gắn lại những miếng xốp màu theo đúng vị trí các chất lỏng trong ly
* Mở rộng:
Cho trẻ thả một số vật như: cao su, nhựa, sỏi, gỗ, sắt…và quan sát xem nó
nổi hoặc chìm ở lớp chất lỏng nào và tự rút ra kết luận
Thí nghiệm 2: DẦU ĂN VÀ XÀ PHÒNG
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
14
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
1. Mục đích:
- Trẻ biết một số chất tan và không tan trong nước
- Biết tác dụng của nước rửa bát
2. Chuẩn bị:
- 1 chai đựng nước sạch có lắp đậy.
- Dầu ăn, nước rửa bát
3. Tiến hành:
Bước 1:
- Đổ nước vào chai khoảng ½ chai
- Cho 1 lượng dầu ăn vào lắc đều
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Cầu trẻ đưa ra nhận xét (dầu ăn không tan trong nước)
- Khi rửa bát đĩa dính nhiều dầu mỡ, chỉ rửa với nước không thôi thì có bát
đĩa có sạch không? Vì sao? (dầu ăn không tan trong nước)
- Muốn sạch dầu mỡ ở bát đĩa thì cần đến cái gì? Vì sao? Cô và các con
cùng tìm câu trả lời.
Bước 2:
- Cho thêm 1 chút nước rửa bát vào chai có chứa nước và dầu ăn.
- Cho trẻ đoán điều gì sẽ xảy ra.
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Trẻ đưa ra nhận xét, màu sắc đã biến đổi như thế nào? Vì sao?
- Kết luận: dầu ăn tan trong hỗn hợp nước và nước rửa bát và sinh ra 1
hỗn hợp có màu trắng đục như sữa.
Bước 3
- Chia trẻ làm 3 nhóm thực hiện.
- Hỏi trẻ cách làm, nhận xét hiện tượng xảy ra.
- Trẻ thảo luận hội ý đưa ra kết luận.
Thí nghiệm 3: NƯỚC LĂN TRÒN TRÊN GIẤY
1. Mục đích:
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
15
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Biết 1 số chất thấm nước và chất không thấm nước.
2. Chuẩn bị:
- 1 Vỏ lọ thuốc nhỏ mắt đã hết, 1 chút nước.
- 3 tờ giấy A4
- Màu nước, sáp màu
3. Tiến hành:
Bước 1: Trò chuyện
- Khi nhỏ nước lên trang giấy thì điều gì xảy ra? (nước làm ướt giây)
- Làm thế nào để giọt nước có thể lăn tròn trên giấy?
Bước 2:
- Cô giới thiệu 3 tờ giấy :
+ Tờ giấy thứ nhất cô để trắng
+ Tờ thứ 2 cô đã tô màu nước kín tờ giấy
+ Tờ thứ 3 cô tô màu sáp kín tờ giấy.
- Theo các con điều gì xảy ra khi cô nhỏ 1 vài giọt nước lên 3 tờ giấy?
Bước 3:
- Cô nhỏ vài giọt nước lên từng tờ giấy.
- Vài phút sau cô cho trẻ quan sát điều xảy ra với từng tờ giấy.
- Cho trẻ đoán xem giọt nước nào có thể lăn tròn được?
- Vì sao giọt nước có thể lăn tròn trên tờ giấy tô màu sáp?
Kết luận: Giấy thấm nước, màu nước có thể tan trong nước, còn sáp màu
không thấm nước và cũng không tan trong nước nên giọt nước nhỏ vào tờ giấy tô
màu sáp không thấm qua sáp xuống giấy vì thế giấy không ướt và nước có thể lăn
tròn trên giấy.
Bước 3:
- Chia trẻ làm 3 tổ và cho trẻ làm thí nghiệm theo tổ
- Sau khi làm thí nghiệm cô cho trẻ nhắc lại cách làm
- Trẻ tự đưa ra kết luận
KHÁM PHÁ VỀ KHÔNG KHÍ
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
16
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Thí nghiệm 1: KHÔNG KHÍ Ở ĐÂU
Tôi sử dụng một số trò chơi nhỏ:
Trò chơi 1: Chúng ta thở được là nhờ gì?
+ Cho trẻ bịt mũi, hỏi trẻ thở có dễ dàng không? (không ạ)
+ Vậy để thở dễ dàng hơn thì phải làm như thế nào? (bỏ tay ra ạ)
+ Cho trẻ đứng vào chỗ qui định, hỏi trẻ: có thở được không?
+ Cho trẻ đứng vào các góc khác nhau cùng vài bạn nữa và hỏi trẻ: có thở
được không?
+ Cho trẻ đứng tự do trong lớp, hỏi trẻ có thở được không?
Lúc này cô đặt câu hỏi:
+ Chúng ta thở được là nhờ gì? (nhờ có không khí ?)
+ Vậy không khí có ở đâu? (Trẻ trả lời theo ý hiểu của mình)
+ Cô đưa ra kết luận: như vậy không khí ở xung quanh chúng ta.
Tôi tiếp tục đưa ra tình huống:
+ Có ai bắt được không khí không? Một số trẻ nói là có, một số trẻ nói
không?
+ Vậy làm cách nào để bắt được không khí?
Lúc này trẻ đưa ra rất nhiều ý kiến: lấy chai, lấy hộp, lấy cốc… để bắt
không khí. Tôi phát cho mỗi cháu 1 túi nilon và yêu cầu: hãy bắt và cho không khí
vào túi.
Mỗi cháu đã thực hiện một cách khác nhau: nắm bắt không khí xung
quanh bỏ vào túi, với không khí cho vào túi… nhưng các cháu vẫn chưa thấy gì
trong túi.
Lúc này tôi đưa ra gợi ý: Làm thế nào để túi phồng to lên đi. Trẻ đã phát
hiện ra là phải thổi hơi vào túi và muốn giữ hơi trong túi thì phải buộc miệng túi
lại. Và tôi bắt đầu giải thích: “không khí đang ở trong túi trên tay các con đấy”.
Cho trẻ chơi với túi không khí:
+ Lấy kéo cắt 1 góc túi để trẻ cảm nhận không khí thoát ra hoặc lấy 1 vật
đâm thủng túi sẽ thấy hơi xì ra. Đó là không khí:
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
17
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
+ Yêu cầu trẻ đưa ra cảm nhận của mình về không khí
+ Cô chốt lại không khí là thể hơi, không màu, không nhìn thấy bằng mắt
thường mà chỉ có thể cảm nhận bằng cơ quan xúc giác. Không khí luôn ở bên cạnh
con người, con người phải có không khí thì mới thở và mới sống được.
4. Biện pháp 4: Cho trẻ làm thí nghiệm ở mọi lúc mọi nơi
Để giúp trẻ khám phá, thực hành trải nghiệm với khoa học vui ở mọi lúc
mọi nơi tôi còn tổ chức khám phá khoa học ở các hoạt động khác như: hoạt động
ngoài trời, hoạt động góc.
Ví dụ: Ở chủ đề các hiện tượng tự nhiên tôi làm thí nghiệm “Cầu vồng
xuất hiện” khi cho trẻ hoạt động ngoài trời.
HÌNH ẢNH CÔ VÀ TRẺ LÀM THÍ NGHIỆM Ở HĐ NGOÀI TRỜI
Thí nghiệm: Cầu vồng xuất hiện
1. Mục đích:
- Biết ánh sáng đi xuyên qua nước( chất trong suốt)
- Ánh sáng trắng là sự kết hợp của 7 màu
2. Chuẩn bị:
- Một cái chậu, kính soi, kính lúp, 1 miếng bìa trắng.
3. Tiến hành:
Cho trẻ đọc thơ “CÇu vång”. Trß chuyện với trẻ về 1 số hiện tượng tự
nhiên: khi nào thì xuất hiện cầu vồng? Yêu cầu trẻ mô tả đặc điểm hình dáng màu
sắc của cầu vồng. Hôm mặc dù trời không mưa nhưng lát nữa các con cũng được
ngắm cầu vồng rực rỡ với 7 màu rất đẹp.
Bước 1:
- Chọn 1 ngày trời nắng, đổ đầy nước vào trong 1 cái chậu.
- Đặt 1 cái gương soi xuống dưới đáy chậu, sao cho ánh sáng mặt trời rọi
vào trong gương.
Bước 2
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
18
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Đưa miếng bìa trắng ra trước cái gương và di chuyển nó cho đến khi cầu
vồng xuất hiện trên tấm bìa( hoặc điều chỉnh gương cho đúng). Khi gương và tấm
bìa đã đúng vị trí, ta có thể dùng đất sét gắn chặt gương lại.
- Hỏi trẻ: - con nhìn thấy gì trên tấm bìa?
Giải thích:
- Ánh sáng có thể chiếu xuyên qua lớp nước trong suốt.
- Lớp nước phía trên cái gương có tác dụng như 1 thấu kính và mặt nước
tách ánh sáng ra cho nên ta thấy được các màu.
Bước 3:
- Để 1 kính lúp vào giữa gương và tấm bìa.
- Cho trẻ quan sát hiện tượng: cầu vồng biến mất.
Giải thích:
Kính lúp uốn cong ánh sáng nên các màu cùng đi ngược lại và cầu vồng
biến mất. Như vậy 7 mầu cầu vồng nhập lại thành ánh sáng trắng ban ngày giúp
chúng ta nhìn rõ các vật.
Hay với chủ đề thế giới thực vật tôi cho trẻ làm thí nghiệm: “Cây cần ánh
sáng” ở góc khám phá khoa học trong giờ hoạt động góc.
Thí nghiệm: Cây có cần ánh sáng không?
1. Mục đích:
- Trẻ biết cây cần có ánh sáng để quang hợp
- Biết lá cây thường có màu xanh vì có chứa chất diệp lục
2. Chuẩn bị:
- 1 cây xanh (có lá to vừa phải)
- 1 quận băng dính đen
3. Tiến hành:
- Cho trẻ gọi tên đồ dùng, dụng cụ cô đã chuẩn bị (cây, băng dính đen)
- Chọn một cây có lá to vừa phải
- Ngày thứ nhất dán lên một đoạn băng dính đen, sau đó đặt cây ra nơi có
nhiều ánh sáng.
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
19
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Ngày thứ 3 dán lên lá khác một đoạn băng dính đen, cứ sau 2 ngày dán 1 lá.
Chú ý: Các lá dán gần và liên tiếp nhau để dễ so sánh và nhận xét.
- Sau 1 tuần cô và trẻ bóc băng dính ra và cùng tìm hiểu khám phá.
+ Yêu cầu trẻ nhận xét về màu sắc của lá cây sau khi bóc lớp băng dính
đen ra.
+ Vì sao lại có sự khác biệt về màu sắc như vậy?
+ Các lá dán băng dính đen có màu sắc giống nhau hoàn toàn không? Vì
sao lại như vậy?
Giải thích: Một chút diệp lục trong lá cây khiến màu sắc lá cây khác
nhau. Lá cây nhận được nhiều ánh sáng thì quá trình quang hợp sẽ diễn ra, lá cây
sẽ có nhiều chất diệp lục. màu xanh đậm và dày, còn lá nhận được ít ánh sáng thì
quá trình quang hợp yếu lá cây có màu xanh nhạt và mỏng.
+ Vậy các con thấy cây có cần ánh sáng không?
+ Ánh sáng giúp cây có chất gì?
Khi thí nghiệm thành công tôi cho cả lớp đến góc khám phá khoa học để
nghe các bạn trong góc đó nhắc lại cách làm và giải thích kết quả. Sau thí nghiệm
đó tôi thu hút được nhiều hơn các cháu đến với góc khám phá khoa học để được
khám phá những điều mới lạ.
5. Biện pháp tuyên truyền phổ biến kiến thức và phối hợp với phụ huynh
để nâng cao chất lượng cho trẻ khám phá khoa học
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm học trong hội nghị họp
phụ huynh học sinh tôi đã tuyên truyền tới phụ huynh tầm quan trọng của việc cho
trẻ khám phá khoa học đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Giới thiệu cho phụ
huynh một số tài liệu giúp trẻ phát triển khả năng khám phá khoa học, đồng thời
giúp tư duy của trẻ phát triển một cách toàn diện
- Trong giờ đón trả trẻ tôi trao đổi với phụ huynh về việc giúp trẻ khám
phá khoa học và đặc biệt coi trọng sự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía phụ huynh về các
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo
20
- Xem thêm -