Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4

.DOC
7
2496
142

Mô tả:

PHÒNG GD & ĐT ĐAM RÔNG TRÖÔØNG TIEÅU HOÏC LÖÔNG THEÁ VINH  MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 Người viết: Nguyễn Thị Thu Hiền Đơn vị : Trường Tiểu học Lương Thế Vinh Đạ Rsal, tháng 5 năm 2011 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 1 DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 I. ĐẶT VẤN ĐỀ : Môn tiếng việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát triển giúp học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn tiếng việt (nghe, đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Viết Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là: 1-Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. 2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu 3-Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn tôi mạnh dạn nghiên cứu phương pháp ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 4'' II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thuận lợi a. Giáo viên: Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt kết quả tốt, được học chương trình mới, phương pháp dạy học mới . Có tay nghề, đầy đủ SGK, sách hướng dẫn và được học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 nhìn chung ngắn gọn, cụ thể đã được bớt nhiều so với chương trình Từ ngữ - ngữ pháp của lớp 4 cũ, phân môn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng. b. Học sinh: - Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1, 2, 3 nên các em đã biết các lĩnh hội và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2 - Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng và môn tiếng việt nói chung. 2. Khó khăn a. Giáo viên: Trình độ giáo viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của cô của trò có lúc thiếu nhịp nhàng. b. Học sinh: Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình còn có quan điểm '' trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô'' cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 1 Phương pháp vấn đáp Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình thành khả năng tự lực tìm tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn sâu sắc hơn. Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung bài học, câu hỏi đưa ra hải rõ ràng dễ dàng phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong cùng 1 lớp. Phương pháp này phù hợp với cả 2 loại bài lý thuyết thực hành VD: Khi dạy bài danh từ (Tuần 5) mục địch của bài là học sinh phải nằm được danh từ gì - Biết tìm danh từ trừu tượng trong đoạn văn và đặt câu với danh từ đó. - Đưa VD: Truyện cổ nước mình + H: Em tìm những TN chỉ sự vật trong đoạn thơ? Dòng 1: Truyện cổ Dòng 5: Đời, cha ông Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xưa Dòng 6: Con sông chân trời Dòng 3: Cơn nắng, cơn mưa Dòng 7: Truyện cổ Dòng 4: Con sống, rặng dừa. Dòng 8: Ồng cha + H: Sắp xếp các từ vừa được theo nhóm 3 - Từ chỉ người : Ông cha - Cha ông - Từ chỉ vật : sông, dừa, chân trời - Từ chỉ hiện tượng : mưa, nắng - Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xưa, đời - Từ chỉ đơn vị : Cơn, con, răng. + H: Những từ đó thuộc loại từ gì? (danh từ) + H: Vậy danh từ là gì? (Danh từ là những từ chỉ sự vật: người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị) * Tóm lại phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng trong tất cả tiết học và phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh. 2 Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề của thực tiến. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề. Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải quyết vấn đề mà học sinh đưa ra. VD: Khi dạy bài mở rộng vốn từ ''Đồ chơi - trò chơi'' Giáo viên đưa ra một số thành ngữ - tục ngữ sau: ''Chơi với lửa'', ''ở chọn nơi, chơi chọn bạn'', chọn từ ngữ thích hợp để khuyên bạn. a. Nếu bạn em chơi với một số bạn hư nên học kém hẳn đi. b. Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ ra mình gan dạ. Với tình huống (1) các em có thể chọn thành ngữ tục ngữ ''ở chọn nơi, chơi chọn bạn''. Những với tình huống (2) các em có thể chọn 1 hoặc 2 thành ngữ tục ngữ đều được. * Tóm lại: Với phương pháp này giáo viên nên hiểu rằng trong cung tình huống sẽ có thể có nhiều cách giải quyết hay nhất để ứng dụng trong học tập, trong cuộc sống. 3. Phương pháp trực quan 4 Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên sử dụng các phương pháp nhằm thu hút sự chú ý và giúp học sinh bài ghi nhớ bài tốt hơn, học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện liên hệ của các đơn vị kiến thức. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền đạt. VD: Khi dạy bài ''Đồ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh trong SGK để tìm ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi - trò chơi mà các em được mở rộng trong bài học. Bức tranh 1: học sinh tìm từ đồ chơi: diều -Trò chơi : thả diều Bức tranh 2: từ chỉ đồ chơi: ''dây''; “nồi xoong''; ''búp bê''; ''trò chơi'''' nếu ăn'', ''cho bé ăn bột'',''nhảy dây'' *Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn luyện từ và câu là rất quan trọng vì sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh làm bài tốt hơn. 4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra cá mẫu cụ thể qua dó hướng dẫn học sinh tìm hiểu các điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu và thực hiện theo mẫu. Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung bình và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh phát huy tính tích cực chủ động. 5. Phương pháp phân tích Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài học từ đó rút ra bài học. Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm ra kiến thức mới. VD: Khi dạy ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi'' B1: Cho học sinh tìm các câu hỏi trong bài tập đọc ''Người tìm đường tới các vì sao''. Các em sẽ tìm được 2 câu: 1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được? 2. Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế? Phân tích: 5 H: Câu hỏi (1) là của ai? (Xi - ôn - cốp - xki tự hỏi mình) H: Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi - ôn - cốp - xki hỏi) Qua phân tích của giáo viên, học sinh rút ra đựơc bài học: 1. Câu hỏi (còn gọi là câu ghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. VD: Bạn đã đọc bài chưa? 2. Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác những cũng có những câu để tự hỏi mình. VD: Chiếc bút này mình đã mua ở đâu nhỉ? 3. Câu hỏi thường có các tư nghi vấn (có phải, không; phải không, à,....) VD : Có phải thứ Bảy mình đi học không nhỉ ? * Tóm lại: Trên đây là một số phương pháp dạy học mà tôi áp dụng trong giảng dạy phân môn luyện từ và câu. Tuy nhiên tôi cũng nhận thấy rằng không có 1 phương pháp dạy học nào là tối ưu. Để tránh nhàn chán cần phối kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh giáo viên cần chú ý đối với mọi đối tượng học sinh phân ra nhiều mức độ (giỏi, khá TB, kém) để có phương pháp dạy thích hợp. Muốn phát huy tính tích cực của học sinh giáo viên phải có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể phù hợp với mọi đối tượng học sinh. VD: Khi dạy bài ''Câu kể'' ''Ai làm gì?'' (tuần 17) BT1: Đọc đoạn văn sau:''Trên nương mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già thì nhặt cỏ đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ lom khom tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng'' và tìm xem trong mỗi câu trên các từ ngữ chỉ hoạt động. Lúc này giáo viên gạch chân những từ mà các em đã tìm được. Sau đó tiến hành hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng ngữ chỉ hoạt động? Thì học sinh nêu: Người lớn làm gì? Các cụ già làm gì? .......... * Mọi đối tượng học sinh trong giờ học để cho các em được nói, được làm việc. Qua quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng những phương pháp dạy học mà tôi áp dụng đã có những kết quả đáng mừng. 6 Cho đến nay tôi vẫn tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn đọng để nâng cao chất lượng dạy học hơn nữa. Trong quá trình giảng dạy:''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện tư và câu ở lớp 4 '' Tôi đã tham khảo các tài liệu dạy học của phân môn cũng như học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, chuyên đề đã hoàn thành và đã dạy ở tất cả các khối. Những phương pháp tôi thực hiện có thể chưa đạt hiệu quả cao. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo cũng như các bạn bè đồng nghiệp để tôi có những phương pháp khả thi hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Đạ Rsal, ngày 06 tháng 5 năm 2011 Người viết Nguyễn Thị Thu Hiền 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng