SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
" MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NỘI DUNG NHẬN
THỨC MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
Ở TRƯỜNG THPT"
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài.
Từ những năm 2000 trở lại đây, trước mục tiêu chăm lo giáo dục toàn diện
cho học sinh của Đảng và Nhà nước đã quyết định đưa môn học Giáo dục
Quốc phòng - An ninh đã trở thành một môn học chính khóa ở cấp bậc
THPT trong hệ thống Giáo dục và Đạo tạo Quốc dân. Đây là một môn học
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mở ra
nhiều thách thức và cơ hội đối với đất nước ta, một đất nước yêu chuộng
hòa bình và có ý chí tự tôn dân tộc vô cùng mãnh liệt. Trong ý nghĩa đó
môn học luôn giáo dục cho học sinh những chủ trương quan điểm cơ bản
của Đảng về Quốc phòng - An ninh, nâng cao ý thức cảnh giác Cách mạng
và rèn luyện những kĩ năng quân sự cần thiết. Nhận rõ vai trò, vị trí của
môn học, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa lại tổ chức
hội thi Giáo dục Quốc phòng - An ninh cấp tỉnh, là cơ hội để các em học
sinh lớp 11, 12 trong tất cả các trường THPT được giao lưu, học hỏi lẫn
nhau và trau dồi, nâng cao kiến thức về môn học, đồng thời để đánh giá lại
kết quả giáo dục môn học ở các nhà trường. Vì vậy có thể thấy rằng. việc
bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện tài năng của học sinh ở rất nhiều
các môn học trong bậc học nói chung và môn Giáo dục Quốc phòng - An
ninh nói riêng là công việc diễn ra thường xuyên hàng năm, là một công
tác trọng tâm ở các nhà trường THPT.
Một điều nhân thấy rằng, trong kì thi cấp Tỉnh môn học này bao gồm
rất nhiều nội dung thi. Nhiệm vụ của giáo viên ôn luyện đội tuyển là
phải chú trọng tất cả các nội dung này một cách hợp lí sao cho phù hợp
với nguồn lực học sinh để nhằm đạt đươc cả số lượng và chất lượng
giải như mong muốn. Và do vậy nội dung thi nhận thức là một nội
dung gây nhiều trở ngại nhất đối với đối tượng học bởi hình thức của
nó là nội dung thi viết, đề thi bao hàm chương trình ba khối lớp 10,
11, 12 kiến thức lại tích hợp của nhiều bộ môn khác nhau. Do đó đòi
hỏi học sinh phải có kĩ năng trình bày tốt, khoa học, chữ viết sạch, đẹp,
có trí nhớ tốt và khả năng tổng hợp kiến thức cao thì mới đạt giải, nhất
là khi muốn hướng đến các giải cao nhất của nội dung. Hơn thế tài liệu
tham khảo cho giáo viên về chuyên đề này còn quá hạn chế.
Trước thực tế đó, việc trao đổi, nghiên cứu kinh nghiệm về công tác giảng
dạy ôn luyện học sinh giỏi môn học Giáo dục Quốc phòng - An ninh ở
cấp bậc THPT đặc biệt ở nội dung nhận thức là một công việc quan
trọng, cần thiết để nâng cao hơn nữa chất lượng ôn luyện đội tuyển học
sinh giỏi và tăng dần số lượng, chất lượng giải của học sinh giỏi qua các
năm học, khẳng định uy tín về chất lượng chuyên môn của nhà trường nói
chung với chất lượng về môn học nói riêng. Điều này lại càng đặc biệt có
ý nghĩa đối với việc thúc đẩy phong trào học tập trong tình hình thế giới
và khu vực có nhiều biến động về quân sự cũng như diễn biến hoà bình
của các thế lực thù địch chống phá cách mạng đối với ta.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi nội dung nhận thức môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh
ở trường THPT”.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1.Đối tượng.
Đối tượng nghiên cứu là những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng ôn luyện học sinh giỏi trong dạy học giáo dục Quốc phòng An
ninh ở trường THPT, nội dung nhận thức.
1.2.2. Phạm Vi.
Phạm vi nghiên cứu là việc dạy học, bồi dưỡng HSG môn Giáo dục
Quốc phòng - An ninh ở trường THPT.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1.3.1. Mục đích.
Thông qua nghiên cứu lí luận và thực trạng ôn luyện đội tuyển học sinh
giỏi ở trường THPT chúng tôi khẳng định vai trò, ý nghĩa của những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn luyện học sinh giỏi nội dung nhận
thức trong daỵ học giáo dục Quốc phòng An ninh. Từ đó xác định việc
áp dụng phù hợp với từng đơn vị kiến thức để có kết quả cao nhất.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng liên quan đến vấn đề.
- Tham khảo các tài liệu về nội dung ôn luyện môn nhận thức.
- Tập hợp, thống kê, lựa chọn các nội dung quan trọng.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thí, hiệu quả của việc sử
dụng các phương pháp.
1.4. Phương Pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về những biện pháp nâng cao hiệu quả ôn luyện
học sinh giỏi nội dung nhận thức, môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh
ở trường THPT.
- Nghiên cứu chương trình SGK, đề thi học sinh giỏi các năm trước,
các tài liệu tham khảo liên quan để ôn luyện cho học sinh
- Phương pháp thực nghiệm.
Phần 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Giới thiệu nội dung chương trình phần thi nhận thức.
Chương trình Giáo dục Quốc phòng - An ninh cấp THPT được ban
hành 24/12/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo.
a. Vị trí: - Giáo dục Quốc phòng - An ninh là một bộ phận của nền
quốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, là môn học chính khóa trong trương trình giáo
dục của cấp THPT.
- Môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh góp phần giáo dục toàn diện
cho học sinh về lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và niềm tự hào
dân tộc của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt nam; có ý thức cảnh
giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch; có kỹ năng quân
sự, an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố
Quốc phòng toàn dân, An ninh nhân dân.
b. Mục tiêu:
- Về kiến thức: Có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn
dân - an ninh nhân dân, về truyền thống chống ngoại xâm vẻ vang của
dân tộc, của quân đội, công an và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của
ông cha. Có những kiến thức tối thiểu về phòng thủ dân sự, tính năng kĩ
thuật, chiến thuật, một số loại vũ khí bộ binh.
- Về kĩ năng: Có kĩ năng tối thiểu về điều lệnh đội ngũ, kỹ thuật chiến
thuật bộ binh, biết sử dụng súng AK hoặc CKC, thực hành bắn mục
tiêu cố định ban ngày. Làm được động tác từng người trong chiến đấu,
có khả năng tự bảo vệ mình.
- Về thái độ: Xây dựng niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền
thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, của các lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam. Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của học sinh tham
gia vào các hoạt động, về công tác Quốc phòng - An ninh ở nhà trường,
địa phương trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần hình
thành lối sống có ý thức tổ chức kỉ luật của thế hệ trẻ học sinh.
- Hệ thống kiến thức trong chương trình môn học được cấu trúc theo hệ
thống hình bậc thang từ thấp đến cao luôn có sự kế thừa và phát truyển
những kiến thức và kỹ năng ở lớp dưới, là tiền đề để nhận thức tốt hơn
những kiến thức và kỹ năng ở lớp trên. Mặc dù ở trong mạch nội dung
kiến thức và thực hành đều có tính độc lập tương đối song tổ hợp của
mỗi lớp sễ tạo cho học sinh một mảng kiến thức tương đối cơ bản về
Quốc phòng - An ninh.
- Môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh ở cấp THPT trong giai hiện
nay cần coi trọng việc giaó dục nhận thức về Quốc phòng - An ninh
cho học sinh giáo dục lịch sử, truyền thống của dân tộc gắn với lịch sử,
truyền thống của địa phương, gắn liền với phần thực hành các kĩ năng
quân sự, an ninh và tổ chức hội thao Giáo dục Quốc phòng - An ninh
theo quy định.
c. Nội dung chương trình:
Chương trình ôn luyện học sinh giỏi nội dung nhận thức môn Giáo dục
Quốc phòng - An ninh là toàn bộ kiến thức trong chương trình sách
giáo khoa lớp 10,11,12. Đây là một lượng kiến thức tương đối dài và
rộng nó có ở cả bài lý thuyết và bài thực hành và nội dung thi viết có
thể cả trắc nhiệm và tự luận, tự luận thường là phần chính. Vì vậy việc
đưa ra các biện pháp ôn luyện phù hợp đạt hiệu quả cao là rất cần thiết
để học sinh có thể nắm vững những kiến thức cơ bản nhất.
2.1.2 Biện pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả:
Là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Những hình thức và cách thức đó chủ yếu được thực hiện ở các giờ học
chính khóa nhưng cũng có thể thực hiện trong các giờ ngoại khóa.
2.1.3. Thể lệ nội dung thi nhận thức:
Mỗi trường THPT thành lập một đoàn gồm học sinh lớp 11,12 nội dung
thi nhận thức được cử tối đa 6 học sinh không phân biệt nam và nữ,
hình thức thi viết, thời gian thi 120 phút, đề thi theo chương trình sách
giáo khoa GDQP - AN (lớp 10,11,12), gồm hai hình thức tự luận và
trắc nghiệm( hình thức tự luận là chính).
- Tự luận: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm
các câu hỏi dạng mở yêu cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các
câu hỏi trong một bài viết để giải quyết vấn đề nêu ra.
- Trắc nghiệm: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những
thông tin cần thiết yêu cầu thí sinh chỉ trả lời vắn tắt với từng câu hỏi.
2.2 Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Thực trạng chung:
Đối với học sinh chưa quan tâm đén môn học vì các em cho rằng môn
học này chỉ để hiểu biết thêm không thiết thực cho việc thi vào các
trường đại học nên giáo viên bộ môn ngoài những chương trình giảng
dạy còn phải tích hợp, tìm hiểu các bộ môn khoa học quân sự, tình hình
thời sự trong nước và Quốc tế để ngoại khoá kích thích sự ham học hỏi,
tìm tòi tư liệu cũng như các kiến thức lịch sử của dân tộc từ đó mà yêu
thích bộ môn hơn. Cùng với sự quan tâm tạo đièu kiện của nhà trường
đã tạo điều kiện để nâng cao chất lượng học sinh giỏi qua các kỳ thi
học sinh giỏi cấp Tỉnh, nhà trường đã xây dựng được phòng học đa
năng để thực hiện các bài giảng giáo án điện tử, các đoạn vidioclip
phục vụ bô môn đồng thời trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học như
các mô hình học cụ, tranh ảnh do Sở Giáo dục trang cấp …
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên:
Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tâm trong giảng dạy. Có
nhiều giáo viên có kinh nghiệm nên thông qua công tác dự giờ, thao
giảng đã đóng góp ý kiến giúp cho bản thân nhiều kinh nghiệm quý báu
vận dụng khi lên lớp mặc dù không cùng chuyên môn. Ngoài thuận lợi
này, giáo viên còn gặp phải nhiều khó khăn hơn đó là cả trường chỉ có
một giáo viên bộ môn quốc phòng nên việc trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn nghiệp vu là hạn chế. Giáo viên phải tự lực cánh sinh rất
nhiều trong việc nghiên cứu, chắt lọc trọng tâm kiến thức và phương
pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh để có chất lượng và hiệu quả trong
dạy học. Thầy trò phải ôn luyện trong mọi hoàn cảnh khó khăn về thời
tiết, địa hình đặc biệt là thời gian vì các em còn phải học các bộ môn
khác.
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh:
Đa số các em học sinh đều là con em nông nghiệp, nông thôn gia đình
khó khăn nên còn thiếu sự tự tin và tính chủ động. Việc tự học và đi
học thêm còn rất hạn chế, ngoài giờ học các em phải phụ giúp gia đình
làm việc. Các em phải đến trường trong điều kiên kinh tế khó khăn, vất
vả. Vì vậy mà chất lượng đầu vào của các em và nhà trường rất thấp.
Tuy vậy hầu hết các em đều rất chăm ngoan, khỏe mạnh, nhanh nhẹn,
nhiều em có tố chất về môn học cần được bồi dưỡng và phát huy thế
mạnh.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu
quả bồi dưỡng học sinh giỏi nội dung nhận thức, môn Giáo dục
Quốc phòng - An ninh ở trường THPT.
2.3.1. Xác định vai trò của người thầy:
Trước hết, ta phải xác định vai trò của người thầy là hết sức quan trọng.
Bởi vì người thầy có vai trò chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, gợi ý, dẫn
dắt học sinh để đi đến các phương pháp học tích cực. Nếu học sinh có
kiến thức cơ bản tốt, có tố chất thông minh mà không được bồi dưỡng,
nâng cao tốt thì sẽ khó có hiệu quả hoặc không có hiệu quả. Đồng thời
giáo viên lại phải lựa chọn đúng đối tượng học sinh vào bồi dưỡng và
phải soạn thảo chương trình bồi dưỡng một cách hợp lí, khoa học, sáng
tạo.
Thực tế cho thấy một số em mặc dù có tố chất tốt nhưng ý thức học tập
không cao, cẩu thả, thiếu nỗ lực cố gắng thì dẫn đến thi cử kết quả sẽ
thấp. Vì thế, để học sinh luôn cố gắng hết khả năng của mình, giáo viên
cần thường xuyên tác động tới ý thức học tập của học sinh bằng nhiều
hình thức khác nhau, như : Nêu gương các anh chị những năm trước, kể
cho các em nghe một số kì thi tiêu biểu… cho các em thấy được nếu nỗ
lực cố gắng sẽ đạt giải cao trong các kì thi, từ đó mang lại niềm vinh dự
tự hào không chỉ cho mình mà còn cho cả bố mẹ, thầy cô, bạn bè,
trường, lớp… Ngược lại nếu thiếu cố gắng một chút thôi có thể không
đem lại kết quả gì.
2.3.2. Phát hiện, lựa chọn đúng đối tượng học sinh giỏi để bồi
dưỡng:
Đây là bước đầu tiên, quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định
đến số lượng và chất lượng giải. Nó thể hiện sự tận tâm và óc nhạy bén
của người giáo viên trong việc phát huy năng lực của học sinh. Giáo
viên nên lựa chọn một cách khách quan, chính xác, tránh tình trạng bỏ
sót những em giỏi, hoặc chọn nhầm những em không đạt yêu cầu. Việc
này nên được tiến hành qua quá trình dạy học, qua việc học sinh phát
biểu ý kiến xây dựng bài đặc biệt trước những câu hỏi khó, qua các bài
kiểm tra, qua những tình huống khác… nhằm bộc lộ được khả năng của
học sinh. Từ những cơ sở đó giáo viên nên chọn những học sinh (thuộc
khối 11 hoặc 12) có học lực khá trở lên, có đạo đức tốt, đăc biệt phải
chăm chỉ, chủ động, tích cực. Ngoài ra còn cần những tiêu chí cụ thể
sau: chữ viết rõ ràng, sạch, đep, biết diễn đạt, ít hoặc không mắc lỗi
chính tả, có hứng thú với môn học, Lợi thế lớn nhất là chọn được
những em có trí nhớ tốt, thông minh, có khả năng tư duy và sáng tạo,
học tốt, học đều các môn học nhất là hai môn văn và toán…
Nhìn chung sẽ khó có nhiều em đáp ứng được hoàn hảo những yêu cầu
trên nên trong quá trình chọn lựa giáo viên linh hoạt sao cho các em
đáp ứng những yêu cầu cơ bản nhất như về chữ viêt, sự cần cù, và
niềm hứng thú với môn học để rồi qua quá trình ôn luyện sẽ giúp các
em tiến bộ và đạt thêm nhiều tiêu chí. Số lượng tối đa là 6 em. Tuy
nhiên, giáo viên cũng nên định lượng học sinh đi thi nội dung này tùy
vào tình hình chất lượng từng năm học, không quá ôm đồm mà nên đầu
tư mũi nhọn để có giải cao và giành thời gian cho những nội dung khác.
Cá nhân tôi trong nhiều năm học đã giảng dạy và tuyển chọn đội tuyển
thi đạt nhiều kết quả.
2.3.3. Làm công tác tư tưởng:
Sau khi đã lựa chọn được đội ngũ thích hợp giáo viên cần gieo cho học
sinh một tư tưởng vững vàng đó là sự tự tin và quyết tâm cao độ. Nên
tạo cho các em một tâm thế tốt nhất để ôn luyện. Dù thời tiết nắng mưa,
dù đến trường vất vả các em vẫn phải luôn thực hiện lịch ôn đều đặn và
hiệu quả, làm sao tạo cho các em tính kỷ luật trong học tập, Giáo viên
phải khiến các em luôn chủ động và tích cực trong việc tự học dưới sự
hướng dẫn của thầy. Tránh tình trạng khi đã được đưa vào đội tuyển mà
vẫn có trường hợp bỏ lửng, không tham gia.
2.3.4. Xây dựng chương trình bồi dưỡng:
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng không có sách hướng dẫn chi tiết như
trong chương trình chính khóa. Trong khi việc soạn thảo chương trình
bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn đòi hỏi
chúng ta phải có sự tham khảo, nghiên cứu, tìm tòi và biết chắt lọc, chắt
lọc kiến thức, chắt lọc kinh nghiệm qua từng năm.
Điều cần thiết là giáo viên cần nắm vững nội dung, chương trình học,
cần phải soạn thảo nội dung nhằm dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản, khắc
sâu kiến thức cơ bản từ đó vận dụng để nâng cao dần lên. Cần xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng theo các yêu cầu: cung cấp kiến thức, hướng dẫn tự
học và rèn luyện kĩ năng làm bài, Cả ba khâu đều rất quan trọng trong đó
nên chú trọng đến kĩ năng làm bài. Từ đó nên soạn thảo một buổi ôn có
những nội dung sau:
Kiến thức truyền đạt (lí thuyết, ví dụ…). Nên ôn cho học sinh theo chủ
đề để học sinh hình thành hệ thống kiến thức trong mình, như từ chủ đề
1: Một số hiểu biết chung về Quốc phòng- An ninh gồm 10 nội dung,…
cho đến hết các chủ đề tiếp theo.
Bài tập vận dụng gồm trắc nghiệm và tự luận.
Phần việc về nhà.
Sau khi đã cung cấp đầy đủ kiến thức về các chủ đề cho học sinh thì ra
dạng bài tập tổng hợpkiến thức, kỹ năng.
Trong quá trình soạn thảo cần chú ý đảm bảo mức độ tiếp thu của từng
học sinh, làm sao cho các em có thể tiêu hóa được, để thực sự lưu nhớ
và biết vận dụng, phát huy cao độ tính tích cực và chủ động của học
sinh. Nhìn chung giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều
tài liệu để đúc rút và cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng, phù
hợp với đối tượng học sinh và thời gian ôn luyện. Giáo viên phải là
người tìm và cung cấp (pho to) một số tài liệu cần thiết hướng dẫn học
sinh cách học.
2.3.5. Tiến hành các phương pháp ôn luyện, bồi dưỡng:
* Truyền đạt kiến thức cho học sinh theo chủ đề và theo trình tự từ
thấp đến cao, từ cơ bản đến chuyên sâu.
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần phân chia các chủ đề
để học sinh tái hiện và khắc sâu dần những đơn vị kiến thức cần nhớ,
hình thành trong các em một hệ thống mạch lạc nhất, tránh lẫn lộn, mơ
hồ và dàn trải đến lúc cần vận dụng lại không thể vận dụng. Ví dụ khi
ôn tập “những hiểu biết chung về Quốc phòng - An ninh” phải làm sao
cho học sinh ghi nhớ những nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự,
hiểu những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia. Hay khi ôn tập đến chủ đề về “điều lệnh đội ngũ” phải hiểu rõ ý
nghĩa và nắm vững những động tác điều lệnh đội ngũ trong từng trường
hợp…cho đến nhũng chủ đề còn lại.
* Giành thời gian cho các em tự ôn tập
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp, kĩ
năng, thói quen và ý chí tự học cho học sinh chính là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học tốt nhất.
Sau khi đã hướng dẫn và truyền đạt cặn kẽ, đầy đủ kiến thức cho các
em thì giáo viên ôn nên giành thời gian cho học sinh tự học. Các em
phải học thuộc lòng các đơn vị kiến thức nhưng tránh tình trạng học
vẹt, mà học đến đâu, ghi nhớ đến đó, có thể trao đổi, truy bài cho nhau,
nâng cao tính hợp tác cùng tiến bộ. Các em phải luôn luôn là người chủ
động, tích cực nhất trong quá trình ôn luyện, phải tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ chứ không phải tiếp thu một cách thụ động.
* Hướng dẫn và rèn kĩ năng làm bài cho học sinh
Đây là công việc quan trọng bởi học sinh có kiến thức nhưng nếu kĩ
năng chưa cao thì dẫn tới kết quả sẽ không thể tốt.
- Muốn vậy giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập để
rèn kĩ năng, có thể thực hành theo từng chuyên đề rồi tiến tới tổng hợp
kiến thức bằng những câu hỏi dành cho đối tượng học sinh giỏi ( nên
tham khảo đề qua từng năm)
- Tiếp đến hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài.
+ phải bình tĩnh khi nhận đề, đọc kĩ nội dung câu hỏi.
+ Cụ thể: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi làm đề trắc nghiệm, chủ
yếu là hình thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải đọc kĩ phần câu hỏi
và các đáp án rồi nhanh chóng chỉ ra đáp án đúng. Khi làm đề tự luận,
cần giành nhiều thời gian và tâm huyết cho dạng đề này vì đây là phần
có thang điểm cao nhất, phần kiểm tra rõ nét năng lực của thí sinh.
Phải đọc kĩ nội dung câu hỏi, xác định trọng tâm yêu cầu của đề, phác
họa những ý cơ bản ra nháp để tránh bỏ sót hoặc trùng lặp ý. Lưu ý bố
cục bài làm chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, nên đầu
tư cho các ý trọng tâm làm nổi bật vấn đề, thể hiện khả năng tư duy
sáng tạo, tư duy trừu tượng và bộc lộ ý tưởng cá nhân…
+ Cần phân bố thời gian hợp lí tránh dồn hết thời gian vào câu khó.
- Giáo viên phải cho học sinh thưc hành thật nhiều trên các đề bài cụ
thể.
* Thảo luận trao đổi, giải đáp thắc mắc của học sinh.
Sau khi đã sử dụng các hình thức trên, giáo viên giành một thời gian
nhất định một đến hai buổi học cho học sinh thảo luận những kiến thức
đã được học, tập hợp những ý kiến thắc mắc, băn khoăn, vướng mắc
của học sinh để giải đáp, bổ sung, củng cố lại giúp các em có một
lượng kiến thức vững vàng trước khi thi.
* Tổ chức kiểm tra, thi thử.
Giáo viên cần thực hiện bước này để các em nhận rõ khả năng của
mình. Giáo viên lụa chọn một số đề phù hợp cho học sinh làm bài,
giám sát chặt chẽ, quán triệt học sinh nghiêm túc, tính thời gian làm bài
và chấm bài theo đáp án, biểu điểm. Cần ưu tiên cho những bài làm có
sự sáng tạo, trình bày khoa học.
Sau đó nhận xét bài làm, sửa chữa, bổ sung, và công bố kết quả đánh
giá cho các em. Những em chưa đạt yêu cầu thì cần được động viên và
lưu tâm nhiều hơn, những em đã có kết quả tốt thì không được chủ
quan.
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ SỐ 1
Môn thi: Giáo dục Quốc phòng - An ninh
Câu 1.(1.5 điểm): Trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc
xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia?
Câu 2.(1.5 điểm): Trình bày đối tượng và tiêu chuẩn tuyển sinh đào tạo
sĩ quan bậc đại học trong các trường Quân đội?
Câu 3.(1.5 điểm): Trình bày mục đích, nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phòng toàn dân an ninh nhân dân?
Câu 4.(2.5 điểm): Hãy phân tích làm rõ Truyền thống vẻ vang của dân
tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước?
Câu 5.(3.0 điểm: mỗi câu trắc nhiệm 0.25 điểm): chọn phương án đúng
trong các câu hỏi trắc nhiệm sau?
5.1. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, chức vụ Phó đô đốc hải quân
tương đương cấp hàm nào?
A. Thiếu tướng
tướng
B.Trung tướng
C. Thượng tướng
D. Đại
5.2. “Dĩ đoản chế trường” là cách đánh giặc của ai?
A. Lý Thường Kiệt
Quang Trung
B. Lê Lợi
C. Trần Quốc Tuấn
D.
5.3. Bộ đội địa phương thành lập vào năm nào?
A. Năm 1945
Năm 1954
B. Năm 1946
C. Năm 1949
D.
5.4. Dùng vai mình làm giá súng cho đồng đội tiêu diệt địch là Anh
hùng thuộc lực lượng vũ trang nào?
A. Tô Vĩnh Diện
Đình Giót
B. Nguyễn Viết Xuân
C. Bế Văn Đàn D. Phan
5.5. Súng tiểu liên AK và súng trường CKC có cỡ nòng là ?
A. 7.26mm
6.27mm
B. 7.62mm
C. 6.72mm
D.
5.6. Bom từ trường MK-82,117 dùng để đánh phá giao thông của đối
phương có thể tự hủy sau thời gian?
A. 6-8 tháng
tháng
B. 12-18 tháng
C. 24 tháng
D. 36
5.7.Đường kính của lựu đạn Φ1 là?
A.15 cm
B. 10 cm
C. 11,8 cm
D. 5 cm
5.8. Ecstasy thuộc nhóm nào?
A. Nhóm chất ma túy có hiệu lực cao
lực thấp
B. Nhóm chất ma túy có hiệu
C. Nhóm chất ma túy gây ảo giác
túy
D. Nhóm chất không phải ma
5.9. Bộ đội biên phòng tỉnh Thanh hóa là đơn vị trực thuộc?
A. Bộ chủ huy quân sự tỉnh Thanh hóa
B. Bộ quốc phòng
C. Bộ tự lệnh bồ đội biên phòng
C. Quân khu 4
5.10. Vùng đặc quyền kinh tế trên biển được tính từ đường ranh giới
ngoài vùng đặc quyền kinh tế đến đường nào?
A. Đường bờ biển
B. Đường cơ sở
C. Ranh giới ngoài thềm lục địa
biển
D. Biên giới Quốc gia trên
5.11. Theo quy định của Luật Công an nhân dân, hệ thống chức vụ cơ
bản của công an nhân dân nhỏ nhất là:
A.Tiểu đội trưởng
đoàn trưởng
B.Trung đội trưởng
C.Đại đội trưởng
D.Tiểu
5.12 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vào
ngày tháng năm?
A. 09-12-1946
-12 -1947
B. 19 -12 -1946
C. 29 -12 -1946
D.29
ĐÁP ÁN - BI ỂU CHẤM
A. PHẦN TRẮC NGHI ỆM : (3.0 điểm)
(Mỗi câu trả lời đúng được 0, 25 đ )
Câu 5.1: B Câu 5.2: C
Câu 5.3: C Câu 5.4: C
Câu 5.5: B
Câu 5.6: A Câu 5.7: D Câu 5.8: C Câu 5.9: C Câu 5.10: D Câu
5.11:A Câu 5.12: B
B. PHẦN TỰ LUẬN(7.0 điểm):
Câu
Đáp án
Điểm
a. Trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và quản
lí, bảo vệ biên giới quốc gia?
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ
biên giới quốc gia.
- Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
- Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự,
luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc.
- Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
1
b. Trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng và quản 1.5
lí, bảo vệ biên giới quốc gia?
- Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết
sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc
- Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý
chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc.
- Tích cực học tập kiến thức QP -AN, sẵn sàng nhận và hoàn
thành các nhiệm vụ QP -AN khi nhà nước và người có thẩm
quyền huy động.
- Tích cực tham gia các phong trào của Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào
thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới
hải đảo.
a)Đối tượng tuyển sinh:
- Quân nhân tại ngũ là hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, có 6 tháng tuổi quân trở lên;
- Công nhân viên chức quốc phòng có thời gian phục vụ quân
đội từ 12 tháng trở lên (tính đến thời điểm dự thi tuyển)
2
- Nam thanh niên ngoài quân đội( kể cả quân nhân đã xuất
ngũ).
1.5
- Nữ thanh niên ngoài quân đội và nữ quân nhân: Nếu một số
trường có tuyển nữ.
b)Tiêu chuẩn tuyển sinh: Phân tích 4 tiêu chuẩn sau
- Tự nguyện đăng ký dự thi.
- Có lí lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng.
- Tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT, đủ điểm qui định vào
trường dự thi.
- Sức khỏe ( theo qui định )
*Mục đích: - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ, Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích dân
tộc, Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Giữ
vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình…
1.5
3
*Nhiệm vụ : - Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân:
Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia;
đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, làm thất bại âm mưu “diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ hiện nay của các thế lực phản
động.
- Nhiệm vụ xây dựng nền an ninh nhân dân: Giữ vững sự ổn
định và phát triển trong mọi hoạt động, của xã hội; đấu tranh
chống lại mọi hành động gây rối, phá hoại; giữ gìn trật tự an
toàn xã hội.
Phân tích làm rõ sáu truyền thống sau.
2.5
1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.
2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
4
3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh
giặc, đánh giặc toàn diện.
4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo,
bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.
5. Truyền thống đoàn kết quốc tế.
6. Truyền thống môt lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, vào thắng lợi CM Việt Nam.
ĐỀ SỐ 2
MÔN THI: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
Câu 1.(2.5 điểm): Phân tích những nội dung cơ bản của công tác phòng
không nhân dân?
Câu 2.(2.0 điểm): Trình bầy các biện pháp phòng tranh bom đạn thông
thường?
Câu 3.(1.0 điểm): Hãy nêu mục đích, nguyên tắc cố định tạm thời
xương gãy?
Câu 4.(1.5 điểm): Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam có những nghĩa
vụ, trách nhiệm và quyền lợi gì?
Câu 5.(3.0 điểm: mỗi câu trắc nhiệm 0.25 điểm):Chọn phương án đúng
trong các hỏi trắc nhiệm sau?
5.1.Nhóm các chất ma túy gây ảo giác gồm?
A. Amphetamine, methamphetamine
morphine,côcain
C. Amphetamine, côcain
B. Thuốc phiện,
D.Cần sa, lyergide
5.2.Động tác chạy đều chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng chạy với
tốc độ?
A. 110 bước/phút
bước/phút
B.150 bước/phút
C. 170 bước/phút
D. 190
5.3. Công dân Việt Nam là Nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho quân
đội, nếu tự nguyện thì có thể vục vụ tại ngũ từ?
A.Từ 18-25 tuổi
45 tuổi
B.Từ 18-40 tuổi
C. Từ 19-25 tuổi
D. Từ 19-
5.4. Nghệ thuật đánh giặc “ Dĩ đoản chế trường” là cách đánh giặc của?
A. Lý Thường Kiệt
Quang Trung
B. Lê Lợi
C. Trần Quóc Tuấn
D.
5.5. Nhóm các chất ma túy có hiệu lực thấp?
A. Morphine,côcain, lyergide
morphine,côcain
C. Diazepam, clordiazepam
B. Thuốc phiện,
D. Diazepam, lyergide
5.6. Lực lượng Công an bảo vệ an ninh tổ Quốc,bảo đảm an ninh,trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở là?
A. Công an huyện
hình sự
B.Công an xã.
C. Cảnh sát điều tra
D.Cảnh sát
5.7. Lãnh hải nước CHXHCNVN tính từ đường cơ sở rộng bao nhiêu
hải lý?
A. 12 hải l ý
hải lý
B. 24 hải lý
C. 188 hải lý
D. 200
5.8. Thủ tướng Chính phủ kí ban hành Nghị định số 65/ 2002/ NĐ- CP
về công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới vào ngày tháng
năm nào?
A. 01/ 5/ 2002.
2002.
B. 01/ 6/ 2002.
C. 01/ 7/ 2002.
D. 01/ 8/
5.9. Tổng cục tình báo trực thuộc bộ, ngành nào?
A. Bộ Ngoại giao.
Nội vụ.
B. Bộ Quốc phòng.
C. Bộ công an
D. Bộ
5.10. Là đường thẳng từ mắt người ngắm qua chính giữa mép trên khe
thước ngắm đến điểm chính giữa mép trên đầu ngắm, đó là định nghĩa
về?
A. Đường ngắm đúng
B. Đường ngắm cơ bản
C. Điểm ngắm đúng
D. Đường ngắm sai
5.11.Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên
giới quốc gia do cơ quan nào có thẩm quyền quyết định?
A.
hộ
Bộ Quốc phòng
B. Chính phủ
C. Chủ tịch nước
D. Quốc
5.12. Tầm ngắm hiệu quả của súng tiểu liên AK và súng trường CKC là
bao nhiêu?
A. 400m
B. 500m
C. 800m
D. 1000m
ĐÁP ÁN - BIỂU CHẤM
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM : (3.0 điểm)
(Mỗi câu trả lời đúng được 0, 25 đ )
Câu 5.1: D
Câu5.6: B
Câu 5.2: C
Câu 5.3: B
Câu 5.4: C
Câu 5.5: C
Câu 5.7: A
Câu 5.12: A
Câu5. 8: C
Câu 5.9: C
Câu 5.10: B
Câu 5.11 :B
B. PHẦN TỰ LUẬN(7.0 điểm):
Câu Đáp án
Điểm
Phân tích làm rõ các nội dung sau
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân:
1
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm được
hoạt động đánh phá của địch:
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu:
e. Tổ chức khắc phục hậu quả:
2.5
2
Một số biện pháp phòng tránh thông thường
a. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động:
- Mục đích là nhằm phát hiện các hoạt động của máy bay địch
để kịp thời thông báo, báo động cho nhân dân phòng tránh.
b. Nguỵ trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch
- Nguỵ trang kết hợp nghi binh đánh lừa không để lộ mục tiêu,
chống trinh sát của địch.
c.Làm hầm, hố phòng tránh:
- Để phòng tránh tác hại của bom, đạn địch, tuỳ theo tình hình
cụ thể. Đào hầm, hố… cho các lớp học, bệnh viện, trường học,
trên đường đi nơi học tập và công tác.
d. Sơ tán phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, tránh tụ họp đông người.
e. Đánh trả:
- Việc đánh trả tiến công bằng đường không của của địch góp
phần rất lớn trong phòng tránh bom đạn và do lực lượng vũ
trang đảm nhiệm.
2.0
g. Khắc phục hậu quả:
+ Tổ chức cứu thương.
+ Tổ chức lực lượng cứu sập, cứu hoả, cứu hộ trên sông.
+ Đối với bom napan: Dùng bao tải hoặc cát, chăn, chiếu
nhúng nước trùm lên đám cháy. Nếu cháy nhỏ thì dùng cành
cây tươi để dập.
+ Đối với bom phốt pho: Khi chữa cháy cần phải chuẩn bị dụng
cụ phòng độc như khẩu trang, gang tay, dùng nước với lực
lượng lớn để dập tắt hoặc dùng xẻng xúc cấc mảnh phốt pho
đang cháy dở đổ vào hố nước
+ Chôn cất người chết, phòng dịch bệnh, làm vệ sinh môi
trường, giúp đỡ gia đình có người bị nạn, ổn định đời sống.
+ Khôi phục sản xuất, sinh hoạt bình thường
Mục đích: làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương, giữ cho
đầu xương gãy tương đối yên tĩnh, đảm bảo an toàn trong quá
trình vận chuyển người bị thương về các tuyến cứu chữa,
phòng ngừa các tai biến: choáng do mất máu, do đau đớn; tổn
thương thứ phát do các đầu xương gãy di động; nhiễm khuẩn
vết thương.
3
Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy: - Nẹp cố định phải
1.5
cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy......
- Không đặt nẹp cứng sát vào chi, phải đệm, lót bằng bông mỡ,
gạc hoặc vải mềm tại những chõ tiếp xúc để không gây thêm
các tổn thương khác...
- Không co kéo, nắn chỉnh ổ gãy tránh tai biến nguy hiểm cho
người bị thương...
- Băng cố định nẹp vào chi phải tương đối chắc, không để nẹp
xộc xệch, nhưng cũng không quá chặt để gây cản trở sự lưu
thông máu của chi.
- Xem thêm -